Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Sử dụng Microsoft Teams trong dạy học tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất không chuyên ngữ tại trường Đại học Hoa Lư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 5 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 152-156

ISSN: 2354-0753

SỬ DỤNG MICROSOFT TEAMS TRONG DẠY HỌC TIẾNG ANH
CHO SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHÔNG CHUYÊN NGỮ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ
Dương Thị Ngọc Anh,
Đinh Thị Thùy Linh,
Hoàng Thị Tuyết+
Article History
Received: 02/5/2020
Accepted: 20/5/2020
Published: 25/5/2020
Keywords
Microsoft Teams, teaching,
English, information
technology, non-English
major students, Hoa Lu
University.

Trường Đại học Hoa Lư
+Tác giả liên hệ ● Email:
ABSTRACT
Applying information technology plays an important part in teaching for any
teachers nowadays, especially teachers of English. Many information
technology tools have helped the learning easier, faster and better for
everyone. This article introduces the features and effectiveness of a new tool
from Microsoft, Microsoft Teams, in teaching English for the first-year


students at Hoa Lu University. The research shows that applying Microsoft
Teams has been beneficial for the teachers and students when learning
English.

1. Mở đầu
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong GD-ĐT đã và đang tạo nên những bước đột phá đáng khích lệ, nó
không những tạo ra những thay đổi lớn trong phương thức đào tạo truyền thống - đó là chuyển từ việc phải dạy tiếp
xúc trực tiếp trên lớp sang việc dạy trực tuyến, từ xa mà còn thúc đẩy việc học tập nhanh chóng, hiệu quả, giúp giải
quyết nhiều vấn đề khó khăn khi người học có thể học tập ở mọi nơi, mọi lúc và có thể “học nhiều lần”. Nhờ sự phát
triển của công nghệ thông tin, giảng viên (GV) hiện nay đã có thể ứng dụng nhiều công cụ, phần mềm vào giảng dạy
để công việc của mình có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục đại học khi chuyển đổi sang
hình thức dạy học tín chỉ. Theo đó, GV vừa phải tổ chức các hình thức học tập trên lớp vừa phải quản lí việc tự học
của sinh viên (SV) ngoài giờ.
Ngoài ra, trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 trên thế giới và ở Việt Nam diễn biến phức tạp, với yêu
cầu giãn cách xã hội để ngăn ngừa dịch bệnh, đã có thời điểm tất cả các trường học được yêu cầu đóng cửa, học sinh,
SV phải tạm thời nghỉ học. Các trường học đã nỗ lực tìm kiếm những giải pháp dạy học từ xa thay thế việc giảng
dạy tiếp xúc trực tiếp nhằm đáp ứng mục tiêu “Tạm dừng đến trường, không dừng học”. Hàng loạt các công cụ hỗ
trợ đào tạo trực tuyến đã được phát triển và giới thiệu tới người dùng như: Zoom, Google Meet, Skype, Messenger,
Google Classroom,… Mỗi công cụ, phần mềm đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Tuy nhiên, Microsoft
Teams (còn gọi là Teams) trong bộ ứng dụng Office 365 ngày càng được nhiều người trong cộng đồng MIE
(Microsoft Innovative Educators - Cộng đồng Giáo dục Microsoft) ưu tiên lựa chọn sử dụng bởi tính những năng
vượt trội như: tạo nhóm, trò chuyện (chat), chia sẻ văn bản, âm thanh, video và tệp cùng lúc, lưu trữ tất cả các tệp,
tài liệu với trữ lượng lớn cho người dùng. Microsoft Teams giúp GV có thể tạo ra không gian học tập trực tuyến để
SV có thể tiếp thu, trao đổi, thảo luận, kiểm tra, đánh giá kiến thức trên môi trường Internet mà không mất nhiều thời
gian, công sức với chi phí thấp.
Bài viết trình bày quy trình thực hiện và nghiên cứu tính hiệu quả khi ứng dụng Microsoft Teams vào dạy học
tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất không chuyên ngữ tại Trường Đại học Hoa Lư.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Giới thiệu về Microsoft Teams
Microsoft Teams được coi là giải pháp hàng đầu cho giao tiếp và cộng tác thông minh từ Microsoft. Đây là một

hệ thống cung cấp công cụ làm việc theo nhóm với các tính năng như: tạo nhóm, chat, lưu trữ tài liệu, gọi video trực
tuyến và chia sẻ màn hình, họp trực tuyến,… Ngoài ra, Microsoft Teams còn có thể mở rộng các tính năng bằng cách
tích hợp với các phần mềm, công cụ hỗ trợ khác như Flipgrid, Kahoot, Forms. Microsoft Teams được đánh giá là có
thể kiến tạo nền tảng hội thoại tối ưu, xây dựng một không gian làm việc nhóm tiên tiến và tập trung.

152


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 152-156

ISSN: 2354-0753

Nếu người sử dụng lựa chọn Teams trong Office 365 gói A1 (phiên bản miễn phí dành riêng cho giáo dục), họ
hoàn toàn có thể được cung cấp các tính năng sau:
- Có quyền tạo được 250 lớp học trực tuyến với số lượng thành viên trong mỗi Teams lên tới 5.000 người.
- Có thể phân nhóm, kênh (channel), các cá nhân, các nhóm có thể trò chuyện với nhau.
- Được hỗ trợ ổ đĩa lưu trữ đám mây dung lượng 5 TB, các tài liệu được sắp xếp, chia sẻ theo từng nhóm, kênh.
- Có thể tổ chức dạy trực tuyến bằng module Meet Now. Video call có chất lượng tốt và ổn định, đồng thời cho
phép chia sẻ màn hình làm việc, trình chiếu bài giảng (video, slide PowerPoint,…), bảng trắng (Whiteboard), ghi lại
video buổi học để có thể xem lại. Có thể tải file và gửi tin nhắn ngay trong quá trình giảng dạy.
- Công tác quản lí lớp học, kiểm tra, đánh giá được tự động hóa hoàn toàn trên Teams, giảm công sức làm việc
cho GV.
- Được hỗ trợ bởi những module khác có sẵn trong Office 365 (gói A1) như: Forms, OneNote.
- Được cung cấp các chức năng bảo mật cao cấp, tạo sự yên tâm cho người sử dụng.
Với những tính năng ưu việt đó, Microsoft Teams mang lại lợi ích lớn trong giảng dạy như: nâng cao chất lượng
dạy và học; tạo ra hứng thú học tập cho người học; tăng cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi cho người học; quản lí việc
học tập của người học dễ dàng, nhanh gọn; đánh giá người học, thu thập thông tin và phản hồi người học kịp thời.
Đặc biệt, Microsoft Teams thật sự nổi trội khi công cụ này được ứng dụng để giảng dạy ngoại ngữ do tài liệu học

tập không chỉ là các bản in, chữ viết mà còn là các file âm thanh, hình ảnh, video. Với công cụ Microsoft Teams, GV
có thể lưu trữ và chuyển tất cả những tài liệu với lưu lượng lớn tới SV một cách hệ thống và nhanh chóng.
2.2. Nghiên cứu tính hiệu quả của Microsoft Teams trong dạy học tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất không
chuyên ngữ tại Trường Đại học Hoa Lư
2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại một số lớp học tiếng Anh không chuyên ngữ gồm 186 SV của các ngành Kế toán,
Quản trị kinh doanh, Du lịch, Giáo dục tiểu học, Giáo dục mầm non khóa 12, hệ đại học chính quy, Trường Đại học
Hoa Lư - Ninh Bình. Trong chương trình đào tạo, SV được học 3 học phần tiếng Anh cơ bản là: Tiếng Anh 1, 2, 3
(phần kiến thức đại cương); ngoài ra, với mỗi ngành khác nhau, SV được học thêm các học phần tiếng Anh chuyên
ngành phù hợp với yêu cầu đào tạo như: tiếng Anh chuyên ngành Du lịch (khách sạn, nhà hàng, lữ hành, di tích danh
thắng địa phương), Anh văn thương mại căn bản 1, 2. Học phần Tiếng Anh 2 là học phần được thiết kế cho SV năm
thứ nhất, bao gồm 3 tín chỉ (2 tín chỉ lí thuyết, 1 tín chỉ thực hành với 60 tiết lên lớp và 90 giờ tự học), thực hiện trong
15 tuần.
Giáo trình được sử dụng chính trong chương trình học là “Smart Choice Level 2” (Ken Wilson và Thomas Healy,
2019). Giáo trình gồm 12 bài (unit) cung cấp cho SV kiến thức về đầy đủ các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết với những
chủ điểm Ngữ pháp, Từ vựng, Phát âm cụ thể, rõ ràng. Ngoài những nội dung trên, một số lượng không nhỏ bài tập
phong phú, đa dạng được cung cấp trong cuốn bài tập tổng hợp (Workbook) và có thể truy cập trực tuyến trên website
với tài khoản riêng cho từng SV.
Trường Đại học Hoa Lư có cơ sở vật chất về công nghệ thông tin khá tốt cho GV và SV. Nhà trường có 5 phòng
máy tính, mỗi phòng đều được trang bị 40 máy tính để bàn có kết nối Internet tốc độ cao, máy chiếu, màn hình,
speaker và microphone. Ngoài ra, tất cả các giảng đường, tòa nhà đều được phủ sóng wifi tốc độ cao, đường truyền
ổn định, tạo điều kiện thuận lợi nhất để SV có thể dễ dàng truy cập Internet. Đa số GV của Trường tuổi đời còn trẻ,
nhiệt tình trong công tác và có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới dạy và học.
2.2.2. Quy trình ứng dụng Microsoft Teams trong dạy học
Quy trình ứng dụng Microsoft Teams trong dạy học phần Tiếng Anh 2 cho SV khóa D12, được tiến hành ở cả
phương thức dạy trực tuyến trực tiếp và trực tuyến gián tiếp. Cụ thể như sau:
2.2.2.1. Một số bước chuẩn bị
* Đối với GV: GV đăng nhập vào Microsoft Teams bằng tài khoản do nhà trường đã đăng kí trước đó và tiến
hành tạo lớp học online.
- Thực hiện đăng nhập bằng cách truy cập vào địa chỉ bằng trình duyệt web hoặc

bằng phần mềm Microsoft Teams trên các nền tảng Windows, MacOS, Android, iOS. Nhập tài khoản (Account),
mật khẩu (Password) và nhấn Đăng nhập (Sign in).
- Tại giao diện này, GV có thể khởi tạo lớp học với những mô tả vắn tắt thông tin của lớp (nếu cần) và thêm SV
vào lớp học (bằng tài khoản do nhà trường cấp).

153


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 152-156

ISSN: 2354-0753

- GV cũng có thể tải tài liệu tham khảo lên kho tài liệu (bằng tính năng Upload), giúp những SV có trong danh
sách lớp truy cập và nghiên cứu, phục vụ mục đích học tập.
* Đối với SV:
- Đăng nhập: + Truy cập vào địa chỉ bằng trình duyệt web hoặc bằng phần mềm
Microsoft Teams trên các nền tảng Windows, MacOS, Android, iOS. Nhập tài khoản do nhà trường lập trước đó
(Account), mật khẩu (Password) và nhấn đăng nhập (Sign in).
- Tham gia lớp học: Sau khi đăng nhập thành công, SV sẽ thấy các lớp học của mình (với điều kiện là GV đã tạo
xong lớp và thêm SV vào lớp đó). Click chuột vào tên lớp để tham gia.
2.2.2.2. Ứng dụng Microsoft Teams trên lớp
- Kiểm tra bài cũ và nội dung tự học: Đầu giờ học, GV sử dụng Forms trong Microsoft Teams, Kahoot, Quizziz,…
tạo ra các bài thi vừa để kiểm tra những nội dung đã học ở bài trước cũng như các nội dung tự học đã giao mà không
làm cho SV cảm thấy căng thẳng, vừa tạo không khí sôi nổi của lớp học.
- Tổ chức buổi học:
+ Để bắt đầu dạy trực tuyến, GV click vào chức năng “Meet now” (Họp ngay) trên thanh công cụ.
+ Nhập vào thông tin của phiên giảng trực tuyến (Tên bài học) → Click “Meet now” (Họp ngay) để bắt đầu lên
lớp. Thông thường, GV sẽ lên lịch giảng dạy theo thời khóa biểu. Sau khi lên lịch, các SV của lớp học sẽ nhận được

thông báo để tham gia đúng giờ. Sau khi nhấn nút “Meet now” (Họp ngay), ta có giao diện của phiên giảng trực
tuyến trực tiếp gồm các nút lệnh sau (hình 1):

Hình 1
- Chia sẻ bài giảng:
+ Để trình chiếu PowerPoint, GV chọn chức năng “Share” (Chia sẻ).
+ Sau khi nhấn nút “Share” (Chia sẻ) → Xuất hiện các nguồn để GV chọn (hình 2):

6
4
1

5

2
3

Hình 2. Giao diện lựa chọn nguồn chia sẻ
● Desktop - Màn hình (1): chia sẻ toàn bộ màn hình, mọi thao tác trên máy tính của GV cho tất cả SV được xem.
● Windows - Cửa sổ (2): là những cửa sổ đang mở ở trên máy tính mà GV muốn chia sẻ.
● PowerPoint (3): là danh sách các file PowerPoint có ở thư mục gốc của OneDrive, chọn một file để trình chiếu.

154


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 152-156

ISSN: 2354-0753


● Browse - Duyệt (4): dùng để duyệt qua các tài liệu bao gồm duyệt nhóm và kênh để chọn một file PowerPoint
trong học liệu của môn học hoặc duyệt qua OneDrive hay tải file PowerPoint từ máy tính lên lớp học để trình chiếu.
● Whiteboard - Bảng trắng (5): giúp GV chia sẻ bảng trắng để viết như viết bảng ở trên lớp.
● Include system audio (6): giúp GV chia sẻ âm thanh của hệ thống, cho phép truyền âm thanh từ máy tính của
mình tới SV. GV có thể sử dụng nó để phát video hoặc clip âm thanh như một phần của bản trình bày.
+ GV sử dụng phím mũi tên trên bàn phím để di chuyển qua lại giữa các slide. GV có thể ngăn không cho SV tự
ý di chuyển các slide khi đang trình chiếu bằng cách vào tab “Post”, đến chỗ cuộc họp đã lên lịch, ấn vào dấu (…)
→ “View meeting details” → “Meeting option” → “Who can present?” → “Only me” → “Save”.
+ GV có thể ghi lại bài giảng của mình, bao gồm cả âm thanh và hình ảnh (tính năng “Start recording”, hình 3).
Video bài giảng sẽ được lưu trong “Open in Microsoft stream” của Microsoft Teams và SV có thể vào để xem lại.

Hình 3. Giao diện tính năng ghi âm lại bài giảng
- Soạn bài tập cho lớp học:
+ Chọn tab “Assignment” (Bài tập), chọn “Create” (Khởi tạo): GV chọn 1 trong 2 dạng bài tập: tự luận
(Assignment) hoặc trắc nghiệm (Quiz), sau đó soạn nội dung bài tập trực tiếp trên Microsoft Teams.
+ Với tất cả các nội dung thiết kế trên Microsoft Teams như Forms và các phần mềm tích hợp như Kahoot,… thì
kết quả làm bài và số điểm được hiển thị ngay sau khi SV hoàn thành. Ngoài ra, Forms trong Microsoft Teams cũng
như Kahoot còn hiển thị những đáp án, đúng, sai giúp SV hiểu rõ hơn về bài làm của mình. Đồng thời, Microsoft
Teams cũng cho phép GV cập nhật và thống kê được kết quả làm bài, thời gian nộp bài của SV ngay khi hoàn thành.
2.2.2.3. Ứng dụng Microsoft Teams ngoài giờ lên lớp
Ngoài thời gian học trực tuyến trực tiếp, trong tuần SV cũng được giao bài tập về nhà và thực hiện trên hệ thống
Microsoft Teams cũng như các phần mềm tích hợp như Kahoot, Flipgrid hay các bộ công cụ khác như Quizziz, Poll
everywhere,… với nội dung ôn tập các vấn đề đã học trên lớp về chủ đề phát âm, từ vựng, ngữ pháp, nghe, nói, đọc,
viết nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ. Đặc biệt, với kĩ năng nói, SV có thể sử dụng Flipgrid,
phần mềm tích hợp của Microsoft Teams để quay video bài thuyết trình. Với Flipgrid, cả GV và SV có thể xem và
đánh giá được bài làm của tất cả SV trong lớp. Ngoài ra, SV có thể được khảo sát trên Microsoft Teams về tình hình
học tập của mình (khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình học tập cũng như những mong muốn
nguyện vọng của họ).
2.2.3. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Microsoft Teams trong giảng dạy tiếng Anh tại Trường Đại học Hoa Lư

Sau khi hướng dẫn và tổ chức giảng dạy, giao bài tập về nhà có sử dụng Microsoft Teams, chúng tôi đã tiến hành
đánh giá hiệu quả và rút ra một số kết luận sau:
- Đối với SV: Khi được phỏng vấn, đã có 64,8% SV tỏ ra yêu thích môn học và thấy hứng thú hơn so với những
học phần không ứng dụng Microsoft Teams. Nhiều SV đã có thể tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu để từ đó tự
tìm ra cách học cho riêng mình và hình thành ý thức học tập tốt hơn. Với Microsoft Teams, SV có thể tiếp cận được
nguồn học liệu vô cùng phong phú mà GV đã tải lên “Files”. Một số SV cũng chia sẻ rằng họ cảm thấy rất vui khi
có thể theo dõi tiến trình học tập của mình trên hệ thống Microsoft Teams. Điều đó giúp họ biết cách tự định hướng
và làm việc chăm chỉ hơn để bắt kịp với tốc độ học tập của cả lớp. Hầu hết SV đều đề nghị sử dụng Microsoft Teams
cho các học kì tiếp theo vì ứng dụng này giúp các em học tập hiệu quả hơn.

155


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 152-156

ISSN: 2354-0753

Ngoài ra, SV cũng tự học thường xuyên hơn, điều này được thể hiện rất rõ trong kết quả các bài tập GV giao
được lưu lại trong hệ thống Microsoft Teams cũng như các bộ công cụ hỗ trợ khác. Bên cạnh đó, Microsoft Teams
còn giúp SV cải thiện trình độ tin học và khả năng nghiên cứu, tìm kiếm thông tin. Điều này dường như phù hợp với
những gì quan sát được trong toàn bộ quá trình ứng dụng: mỗi bài học trên lớp đều có sự tham gia tích cực của SV,
nhiều SV cảm thấy hài lòng vì họ có thể nhận được phản hồi và câu trả lời ngay lập tức chỉ sau một cú click chuột.
- Đối với GV: Chúng tôi nhận thấy công việc giảng dạy và quản lí việc tự học ở nhà của SV đơn giản mà hiệu
quả hơn rất nhiều nhờ việc sử dụng Microsoft Teams. GV chỉ cần vào phần quản lí lớp học để theo dõi việc làm bài
của SV. GV cũng có thể theo dõi sự tiến bộ, nguyện vọng của từng SV qua việc click vào phần làm bài chi tiết và
phần khảo sát. Những phần làm sai sẽ được đánh dấu và rất dễ nhận ra. Việc này không mất quá nhiều thời gian
nhưng GV lại nắm rất rõ được năng lực của mỗi em thông qua những kết quả, để từ đó có những hỗ trợ cần thiết cho
từng SV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Khi được hỏi, 42,8% GV cho rằng Microsoft Teams đã giúp họ triển khai các phương pháp giảng dạy hiệu quả,
phù hợp với nội dung và đối tượng học. Còn 57,2% GV thì cho rằng họ đã phần nào khai thác được Microsoft Teams
để ứng dụng vào trong giảng dạy mặc dù chưa phát huy hết các tính năng của Microsoft Teams và các bộ công cụ
tích hợp như Kahoot, Flipgrid,…
Bên cạnh những ưu điểm, trong quá trình sử dụng Microsoft Teams, chúng tôi thấy còn một số nhược điểm sau:
Không giống như Zoom hay một số bộ công cụ khác, Microsoft Teams bị hạn chế về vấn đề hiển thị các tài khoản
cùng lúc trên màn hình. Trong quá trình giảng dạy, tại một thời điểm, GV chỉ có thể quan sát được 4 tài khoản. Vì
vậy, có một số SV ở trên lớp vẫn chưa tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, còn sa đà vào các trang mạng
khác như Youtube, Facebook,… gây khó khăn cho GV trong việc quản lí lớp học; tình trạng gian lận trong quá trình
học tập vẫn còn xảy ra, SV sao chép bài của bạn khi làm bài tập về nhà hoặc nhờ người khác làm hộ; ở một số giờ
dạy trực tuyến trực tiếp, tình trạng nghẽn mạng vẫn xảy ra do nhiều người truy cập cùng lúc làm ảnh hưởng tới tiến
trình và chất lượng giờ dạy.
3. Kết luận
Dựa trên kết quả nghiên cứu, có thể kết luận rằng việc ứng dụng Microsoft Teams trong giảng dạy tiếng Anh cho
SV không chuyên ngữ năm thứ nhất Trường Đại học Hoa Lư đã đạt được những kết quả tích cực. SV đã tự chủ hơn
trong việc học tập của mình. Các em cảm thấy hứng thú, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập cũng
như tự học để nâng cao trình độ tiếng Anh. Vấn đề quản lí lớp học, đánh giá SV được cải thiện rõ rệt. Việc tích hợp
nhiều bộ công cụ trên nền Microsoft Teams giúp GV triển khai nhiều hoạt động dạy học dễ dàng, nhanh chóng, sinh
động. Với những ưu điểm vượt trội như trên, Microsoft Teams có thể được sử dụng rộng rãi trong giảng dạy nói
chung và giảng dạy tiếng Anh nói riêng.
Tài liệu tham khảo
Azmi, N. (2017). The Benefits of Using ICT in the EFL Classroom: From Perceived Utility to Potential Challenges.
Journal of Educational and Social Research, 7(1), 111-118.
Ilag B.N. (2020). Understanding Microsoft Teams Administration: Configure, Customize, and Manage the Teams
Experience. Apress, Berkeley, CA, DOI: 10.1007/978-1-4842-5875-0_2.
Ismail A El-Haty, Tariq Elhadary, Rehab Elgamil & Hilal Kılıç (2020). Teaching University Practical Courses
Online during COVID-19 Crisis: A Challenge for ELearning. Journal of Critical Reviews, 7(8), 2865-2873.
Ken Wilson & Thomas Healy (2019). Smart Choice Level 2 Student Book with Online Practice and On The Move
(3rd edition). Oxford University Press.
Lê Khánh Dương - Bùi Ngọc Sơn (2015). Ứng dụng phương pháp giao tiếp trong thiết kế ứng dụng dạy học tiếng

Anh trực tuyến. Tạp chí Giáo dục, số 353, tr 64-bìa 3; 61.
Nemchinova, Y. & Sayani, H. (2006). Using Tools in Teaching University Courses in Information Technology.
Seventh ACIS International Conference on Software Engineering, Artificial Intelligence, Networking, and
Parallel/Distributed Computing (SNPD'06), Las Vegas, NV, 361-367, DOI: 10.1109/SNPD-SAWN.2006.76.
Phạm Thị Thanh Thúy (2017). Hình thức đánh giá ngoại ngữ trực tuyến và việc dạy học tiếng Anh cho sinh viên
không chuyên ngữ tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 4, tr 106-109.

156



×