SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019 – 2020
MÔN: NGỮ VĂN 11
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát
Họ và tên...............................................................Số báo danh……………..................
PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau
Chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh là một liều thuốc diệu kỳ
giúp con người lấy lại sự cân bằng mỗi khi gặp khó khăn. Tuy nhiên, đôi lúc người ta
lạinhầm lẫn giữa chia sẻ suy nghĩ với người khác với suy nghĩ theo người khác.
Trong mối quan hệ sẻ chia bình đẳng, ta có tư duy độc lập, biết cách làm chủ nó
vàchia sẻ cởi mở những suy nghĩ đó. Tuy nhiên, trong mối quan hệ sẻ chia một chiều,
tathường để bản thân choáng ngợp bởi suy nghĩ của người khác. Thay vì đưa ra chính
kiến vàcảm nhận của riêng mình, ta lại bị cuốn theo lối suy nghĩ của họ để rồi không còn
giữ đượclập trường của mình.
Trong mọi mối quan hệ, sự tương trợ là điều rất cần thiết. Ta có thể nhờ người
khácgiúp đỡ nhưng không được để mình trở thành cái bóng của họ bởi cuộc sống của ta
là dochính ta quyết định.Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự
quan tâmcủa người khác, ta sẽ đánh mất điều quan trọng nhất, đó là con người thật của
mình.
Hãy sống thật với chính mình, bởi đó là chìa khóa đưa ta đến hạnh phúc. Hãy
làmbất cứ điều gì ta cho là nên làm, vì chính ta mới là người quyết định cuộc sống của
bản thân. Bên cạnh đó cũng không cần bào chữa hay giải thích về mình; không cần sự cho
phépcủa bất cứ ai để được là chính ta. Ta có thể sống hạnh phúc với con người thực của
mình và hãy nghĩ tốt về bản thân, bất kể người khác nhìn nhận thế nào chăng nữa.
(Trích Quên hôm nay sống cho ngày mai Theo Tian Dayton, Ph.D NXB Tổng hợp
TP. HCM, tr. 18 – 19)
Thực hiện các yêu cầu
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
2. Khi chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh, người ta còn nhầm
lẫn về điều gì?
3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về quan niệm: Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu
hút tình cảm và sự quan tâm của người khác, ta sẽ đánh mất điều quan trọng nhất, đó là
con người thật của mình.?
4. Anh/ Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “Ta có thể sống hạnh phúc với con
người thực của mình và hãy nghĩ tốt về bản thân, bất kể người khác nhìn nhận thế nào
chăng nữa”? Vì sao? (Trình bày trong khoảng 5 – 7 dòng)
1
PHẦN II: LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
...Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
(Trích Vội vàng – Xuân Diệu, SGK Ngữ văn 11 Cơ bản, tập II, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)
.......................Hết..........................
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm.
2
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
PHẦN
I
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
1
2
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận
Khi chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh, người
ta còn nhầm lẫn giữa chia sẻ suy nghĩ với người khác với suy nghĩ theo
người khác.
0,5
0,5
3
Ý kiến trên có thể được hiểu là:
Nếu trong cuộc sống bạn chỉ biết cố làm hài lòng người khác, sống
theo ước muốn, chiều theo nguyện vọng, quan tâm đến cảm nhận của
người khác mà không cần biết bản thân muốn gì, cần gì thì bạn sẽ
đánh mất đi bản thân mình, đánh mất cá tính, không được sống là chính
mình.
Học sinh có thể có nhiều hướng trả lời: đồng ý hay không đồng ý,
trình bày và lí giải theo ý kiến riêng, không vi phạm chuẩn mực đạo
đức và pháp luật.
Đồng tình một phần với ý kiến: “ Ta có thể sống hạnh phúc với con
người thực của mình và hãy nghĩ tốt về bản thân, bất kể người khác
nhìn nhận thế nào chăng nữa” vì:
+ Khi ta sống với con người thực của mình, ta sẽ tự tin, không bị gò
bó, phát huy được sở thích, năng lực cá nhân…vì thế ta được hạnh
phúc.
+ Tuy nhiên, để có được hạnh phúc thực sự, mỗi chúng ta luôn chú ý
hoàn thiện bản thân, lắng nghe ý kiến đóng góp từ người khác…
1,5
LÀM VĂN
Đề bài : Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: …“Của ong
6,0đ
4
II
1,5
bướm...... mới hoài xuân.”
(Trích Vội vàng – Xuân Diệu, SGK Ngữ văn 11 Cơ bản, tập II, NXB
Giáo dục, 2007, tr.22)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ mở bài, thân bài, kết bài.
Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm
3
0,25đ
nhiều ý/đoạn văn; Kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tình yêu cuộc đời của Xuân
0,5đ
Diệu
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: học sinh sinh
4,5 đ
lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần
làm rõ một số ý như sau:
* Giới thiệu khái quát:
Tác giả, tác phẩm
Đoạn trích
* Cảm nhận về đoạn thơ
Về nội dung: Học sinh có thể có những cảm nhận khác nhau, tuy
nhiên cần hướng tới một số ý chính:
Xuân Diệu đã phát hiện ra thiên đường ngay trên mặt đất: đó là bức
tranh thiên nhiên mùa xuân tràn ngập niềm vui cuộc sống và rạo rực,
đắm say.
+ Hình ảnh : ong bướm, hoa lá, yến anh, tuần tháng mật…
+ Màu sắc: màu xanh rì của đồng nội, màu của lá non, màu của
cành tơ phơ phất…sự sống đang độ xuân thì non tơ, mơn mởn.
+ Âm thanh: khúc tình si ,của yến anh
Bức tranh thiên nhiên được vẽ lên qua cảm quan của tác giả vừa
xuân sắc và rạo rực xuân tình: Các cặp hình ảnh sóng đôi như ong
bướm, yến anh càng làm bức tranh thiên nhiên thêm tình ý.
=> Xuân Diệu đã khơi dậy vẻ tinh khôi, gợi hình của sự vật, nhà
thơ không nhìn sự vật ấy bằng cái nhìn thưởng thức mà bằng cái
nhìn luyến ái, khát khao chiếm hữu.
Một quan niệm nhân sinh, mới mẻ, hiện đại và nhân văn: Luôn trân
trọng cuộc sống hiện tại biết tận hưởng cuộc sống ấy.
* Tâm trạng của nhà thơ
Niềm sung sướng hân hoan, vui say ngây ngất trước vẻ đẹp của
cuộc sống trần gian.
4
Tâm trạng vội vàng, nuối tiếc thời gian, nuối tiếc mùa xuân ngay cả
khi sống giữa mùa xuân.
Về nghệ thuật
Mới mẻ trong cách nhìn, cách cảm nhận cuộc sống; quan niệm thẩm
mĩ hiện đại.
Sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ: phép điệp, liệt kê, so sánh,
hình ảnh gợi cảm sử dụng phép tu từ chuyển đổi cảm giác.
Cấu trúc câu thơ hiện đại, nhịp điệu sôi nổi
* Nhận xét, đánh giá:
Đoạn thơ tiêu biểu cho nét phong cách thơ Xuân Diệu.
Tình yêu đời, niềm ham sống của Xuân Diệu đem đến quan niệm
nhân sinh tích cực.
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về
0.5đ
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng đúng quy tắc, quy định
0,25đ
trong tiếng Việt
Tổng điểm toàn bài: Câu I + II = 10,00 điểm
5