Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả vay vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.86 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỲNH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VAY VỐN TÍN
DỤNG ƯU ÐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG –
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỲNH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VAY VỐN TÍN
DỤNG ƯU ÐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG –
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Quỳnh Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận văn
nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thầy giáo,
cô giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn Trường Đại
học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan đã
luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong suốt quá trình tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên không tránh
khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các thầy cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Quỳnh Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ...........................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...............................................................................ix
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................2
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài..............................................................................3
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói........................................................3
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo......................................................................8
1.1.3. Các rào cản trong tiếp cận nguồn vốn vay............................................10
1.1.4. Khái niệm về hiệu quả.......................................................................... 11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của hộ
nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội............................................................12
1.1.6. Ý nghĩa của vốn đối với sản xuất nông, lâm nghiệp.............................15
1.1.7. Những quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác xóa
đói giảm nghèo................................................................................................15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


1.1.8. Ngân hàng chính sách xã hội................................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với hộ nghèo................23
1.2.2. Tình hình cho vay trong nước...............................................................24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra....................................................................30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương............32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................35
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................40
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................40
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................40
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin...................................... 42
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá.................................................................42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................45
3.1. Thực trạng cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên....................................................................................................45
3.2. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Phú
Lương – tỉnh Thái Nguyên..............................................................................47
3.2.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra...........................................47
3.2.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra.................................................. 48
3.2.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra......................................................48
3.2.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra.................................................... 49
3.2.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ...........................................................52
3.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay.....................................................................53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên............................................ 55
3.3.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................. 55
3.3.2. Nhân tố khách quan...............................................................................60
3.4. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên............................................ 62
3.4.1. Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo.............................................62
3.4.2. Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH..............64
3.4.3. Giải pháp cho chính quyền địa phương................................................ 67
3.4.4. Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị xã hội 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 70
1. Kết luận.......................................................................................................70
2. Kiến nghị.....................................................................................................71
2.1. Đối với chính phủ.....................................................................................71
2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam....................................................................71
2.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Thái Nguyên................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................73
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CTXH

: Chính trị xã hội

ĐTN

: Đoàn thanh niên

HCCB

: Hội cựu chiến binh

HND

: Hội nông dân

HPN

: Hội phụ nữ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật


KV

: Khu vực

LĐ-TB&XH

: Lao động - thương binh xã hội

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

PTNT

: Phát triển nông thôn



: Quyết định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK&VV


: Tiết kiệm và vay vốn

TNCS

: Thanh niên cộng sản

TTg

: Thủ tướng

UBND

: Ủy ban nhân dân

WB

: Ngân hàng thế giới

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia).........................5
Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020..........................6
Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH................................................. 21
Bảng 2.1. Phân bố sử dụng đất tại huyện Phú Lương 2016 - 2018..........................34
Bảng 2.2. Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động đoạn 2016 - 2018.....................35
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2018.........39
Bảng 3.1. Kết quả cho vay vốn ưu đãi trong 3 năm................................................. 45
Bảng 3.3. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2018............................47
Bảng 3.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo....................................................... 48
Bảng 3.5. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra..................................49
Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau.........................................50
Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay...........................51
Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2018...........................52
Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo................................................................ 53
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2018..........................54
Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín dụng ưu đãi .. 54

Bảng 3.12: Đánh giá của hộ về mức cho vay của NHCSXH................................... 56
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên...................................................................... 56
Bảng 3.13. Đánh giá của hộ về thời gian, quy trình, giấy tờ cho vay......................57
của NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên............................................... 57
Bảng 3.14: Đánh giá của hộ về thời gian cho vay của NHCSXH............................58
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên...................................................................... 58
Bảng 3.15: Đánh giá của hộ về thái độ của cán bộ tín dụng tại NHCSXH..............59
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên...................................................................... 59
Bảng 3.16. Đánh giá của hộ về nhu cầu vốn vay tại NHCSXH...............................60
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên...................................................................... 60
Bảng 3.17. Đánh giá của hộ về tiếp cận vốn vay qua các tổ chức ủy thác chính trị
của NHCSXH huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên...................................62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lương...................................................... 32
Hình 3.1: Tổ chức mạng lưới hoạt động của NHCSXH huyện Phú Lương.............59

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn 2016 - 2018....................38
Biểu đồ 3.1: Trình độ học vấn các hộ...................................................................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Quỳnh Trang
Tên luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả vay vốn tín dụng ưu đãi của ngân
hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.

Ngành: Kinh tế nông nghiệp


Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm
Mục tiêu cụ thể:
(1) Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vay vốn ưu đãi
cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho hộ nghèo.
(2) Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng vốn vay từ
NHCSXH cho hộ nghèo.
(3) Đề xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho
hộ nghèo tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đánh
giá thực trạng tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo
tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp
phân tích như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp chuyên gia, sử dụng phương
pháp xử lý số liệu bằng công cụ excel để phân tích kết quả tình hình tiếp cận nguồn
vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung của tình hình tiếp cận nguồn vốn
vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ
NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Luận văn đưa ra
được các giải pháp quan trọng nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong thời
gian tới: Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo; Hoàn thiện công tác cho vay đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





x

với hộ nghèo tại NHCSXH; Giải pháp cho chính quyền địa phương; Tăng cường
mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị xã hội. Bên cạnh đó tác giả đưa ra
kiến nghị đối với Chính phủ, NHCSXH Việt Nam, các Sở ban ngành tỉnh Thái
Nguyên để các giải pháp có khả năng thực thi trong thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Để có được thành công này bên cạnh các cơ chế, chính sách của Chính phủ, sự hỗ
trợ hợp tác của các tổ chức trong nước và quốc tế, vai trò của nguồn tín dụng có ý
nghĩa rất to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của nguồn vốn tín
dụng, trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng cho công tác giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam vẫn còn phát sinh một số tồn tại, hạn chế.
Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên.
Với số hộ nghèo của huyện theo chuẩn tiếp cận đa chiều cuối năm 2016 là 3.372 hộ
bằng 11,32% trong năm có 1.045 hộ đã được tiếp cận nguồn vay vốn ưu đãi tại ngân
hàng chính sách xã hội huyện Phú Lương. Đời sống của hộ nghèo được cải thiện rõ
ràng khi được tiếp cận nguồn vay vốn ưu đãi. Đến năm 2018 tổng số hộ nghèo của
toàn huyện đã giảm xuống còn 1.710 hộ bằng 6,36%. Bên cạnh những hiệu quả
trông thấy từ nguồn vốn vay ưu đãi thì vẫn còn có những khó khăn và hạn chế khi
tiếp cận nguồn vay vốn này.

Để tăng cường cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nâng cao hiệu
quả vay vốn cho hộ nghèo. Tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả vay vốn
tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo tại huyện Phú
Lương – tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận, thực tiễn về vay vốn ưu đãi cho hộ nghèo và
tạo các cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng vốn vay từ NHCSXH.
- Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn của địa phương và nguyên nhân dẫn đến sử
dụng vốn có hiệu quả hay không hiệu quả.
- Đề xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ
nghèo tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình tiếp cận nguồn vốn vay
ưu đãi và các rào cản ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay cho hộ nghèo tại huyện
Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập

trong các năm từ năm 2016-2018; Các số liệu sơ cấp khảo sát số liệu sản xuất của
các nông hộ trong năm 2018.

- Phạm vi nội dung: Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng

vốn vay từ NHCSXH cho hộ nghèo; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình
tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH huyện Phú Lương. Đề xuất được giải pháp
tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương –
tỉnh Thái Nguyên đến 2025.
4. Ý nghĩa của đề tài
Về lý luận: Luận văn cho thấy được các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay của
Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ,
toàn diện và khoa học.
Về thực tiễn: Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của việc vay và sử dụng vốn
vay của NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Xác định vấn đề còn tồn
tại của hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội. Đề tài là cơ sở nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận vốn đầu tư từ Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều. Đánh giá tầm quan trọng của vốn vay trong phát
triển kinh tế hộ nghèo và phát triển nông thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được
những tồn tại, khó khăn, trở ngại trong việc đưa vốn vay đến tay của các hộ nghèo,
việc sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong khâu huy
động vốn, tích lũy, cho vay và sử dụng có hiệu quả. Khi đề tài được hoàn thành nó
sẽ là tài liệu cho các cán bộ và các cơ quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu quan
trọng trong phát triển tín dụng nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm
bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở và sinh hoạt hằng ngày
gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xem xét.
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (hoặc 1 năm) được đo
bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy mức lương thực (gạo) tương
ứng một giá trị nhất định để đánh giá.
Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (bằng tổng thu trừ
đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân
khẩu tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
a. Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới
Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ sở
phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian
nhất định. Cách tính này không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi
trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính
là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm
có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế
giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu
nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người
trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối
đoái và tính theo USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 1/3
mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của đồng tiền
khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc
gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là
14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là 28USD/người/tháng,
Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v…(UNDP,2018). Ở Việt Nam, GDP bình quân
khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế giới nước ta là nước nghèo
khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để xác định nghèo của Việt Nam.
b. Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
 Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói trước khi có chuẩn nghèo đa chiều.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương
trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo được
xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả

là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau. (Bảng 1.1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói

Phân loại nghèo đói

qua các giai đoạn

Mức thu nhập bình
quân/người/tháng

1993 – 1995

Đói (KV nông thôn)

Dưới 8 KG

(Mức thu nhập

Đói (KV thành thị)

Dưới 13 KG

Nghèo (KV nông thôn)


Dưới 15 KG

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20 KG

Đói (tính cho mọi KV)

Dưới 13 KG (45.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn, miền
núi, hải đảo)

Dưới 15 KG (55.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn, đồng
đương với số tiền) bằng trung du)

Dưới 20 KG (70.000 đồng)

quy ra gạo)

1996 - 2000
(Mức thu nhập
quy ra gạo tương

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 25 KG (90.000 đồng)


Nghèo (KV nông thôn, miền
núi hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 80.000 đồng

2006 - 2010
(Mức thu nhập
tính bằng tiền)
2011 - 2015

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng

(Mức thu nhập

Cận nghèo (KV thành thị)


Từ 501.000 - 650.000 đồng

tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 400.000 đồng

Cận nghèo (KV nông thôn)

Từ 401.000 - 520.000 đồng

2001 - 2005
(Mức thu nhập
tính bằng tiền)

Dưới 100.000 đồng
Dưới 150.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo)
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo đói,
chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói; có 1.498 xã
có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện,
đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã nghèo là các xã miền núi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định canh, định cư và 15 vạn đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000,
tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi
chuẩn nghèo đói, nước ta còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối
năm 2005 còn khoảng 1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%.
Hiện nay, mặc dù xác định chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều nhưng tiêu chí
về thu nhập vẫn là tiêu chí cơ bản xác định hộ nghèo, chi tiết ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020
Nhóm hộ

Thu nhập bình quân/người/tháng
Khu vực thành thị (đồng)

Khu vực nông thôn (đồng)

- Thu nhập bình quân đầu
- Thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở người/tháng từ đủ 700.000 đồng
xuống.
- Thu nhập bình quân
Nghèo

bình
Khá

đầu - Thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng đến


người/tháng trên 700.000

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03

đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt

chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt

từ 03 chỉ số đo lường mức độ

tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

trở lên.

hội cơ bản trở lên.

- Thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến

- Thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng

Cận nghèo 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới

Trung

trở xuống.
đồng


đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt

03 chỉ số đo lường mức độ thiếu

dưới 03 chỉ số đo lường mức độ

hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

bản.

hội cơ bản.

- Thu nhập
bình quân
đầu - Thu nhập bình quân
đầu
người/tháng trên 1.300.000 đồng người/tháng trên 1.000.000 đồng
đến 1.950.000 đồng.

đến 1.500.000 đồng.

Trên 1.950.000
Trên 1.500.000
(Nguồn: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015
của Thủ tướng Chính phủ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
 Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn
mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ chức quốc tế, một
hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Ngày
15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.” Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam
được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây
dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu
về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập. (2)
Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho
chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020. (Bộ Lao động
thương binh và xã hội, 2015).
Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 như sau:


Các tiêu chí về thu nhập


- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và 900.000
đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.


Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): giáo dục; y tế; nhà ở; nước sạch và
nhà vệ sinh; tiếp cận thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y
tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn
nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục
vụ tiếp cận thông tin. (Bộ Lao động thương binh và xã hội, 2015).
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức
khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món
vay…
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ hay hiện vật dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ này, bên cho vay
(ngân hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi vay (cá nhân, doanh

nghiệp) trong một thời gian nhất định và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn
lẫn lãi cho bên cho vay vô điều kiện khi đến hạn đã thỏa thuận.
1.1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
a. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng chương trình
khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng
vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.
Tín dụng chính sách là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài
chính để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm tạo việc
làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một loại tín dụng
mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với người vay về cơ
chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn...
Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói
giảm nghèo, ổn định xã hội.
b. Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người
nghèo đói có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống,...
Giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Người nghèo do nhiều nguyên nhân,
như: Già, neo đơn, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu

lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất
kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu
vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết
kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh,
tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đó với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu
tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với
bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia
đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất
thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống.
Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt
động kinh tế được nâng cao hơn: Những người nghèo do hoàn cảnh bắt buộc hoặc
để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ. Những Ngân hàng
thương mại không cho họ vay do vậy người nghèo là nạn nhân của nạn cho vay
nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến tận tay người
nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị
trường hoạt động.
Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: Cung ứng vốn cho
người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để
XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả
kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy
nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản

xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số
đông người nghèo tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên
thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp, khi đi
lao động có thời hạn tại các nước có nền kinh tế phát triển sẽ tạo cho họ những kinh
nghiệm những khoa học tiên.
c. Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn
sản xuất, kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn
mực nghèo đói do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ.
Nguyên tắc vay vốn đối với NHCSXH là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay
và Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
d. Điều kiện
Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng địa
phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế...
Điều kiện cụ thể thực hiện tại Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày
22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ
nghèo đó là:
- Người vay cư trú hợp pháp tại địa phương;
- Có tên trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã Quyết định theo
chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố.
- Được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận
của UBND cấp xã.
1.1.3. Các rào cản trong tiếp cận nguồn vốn vay
- Ngân hàng CSXH hoạt động theo hình thức bao cấp: Nguồn vốn cho vay
chủ yếu từ ngân sách nhà nước nên khá hạn hẹp và mang tính phân bổ cho từng
thôn theo từng lần rót vốn; thời gian cho vay ngắn hạn.
- Do cơ sở hạ tầng chưa phát triển ở vùng sâu, vùng xa, nhiều hộ nghèo chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11
có điều kiện biết và tiếp xúc để được sử dụng vốn Ngân hàng, hơn nữa trình độ dân
trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các chính sách tín dụng.
- Quá trình rà soát hộ nghèo tồn tại nhiều bất cập.
- Hoạt động của cán bộ các Hội nhận ủy thác tín dụng từ NHCSXH.
- Yếu tố về tín chấp: Thành viên của hộ nghèo không tham gia vào tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội nào.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay sai
mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.
1.1.4. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả của một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi ích
mang lại cho cá nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất đó. Hiệu quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là kinh tế và xã hội.
Kinh tế và xã hội là hai phạm trù có tác động qua lại và hỗ trợ nhau trong tiến trình
phát triển chung.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế còn được thể hiện
vào việc khi sản xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được mục tiêu đặt ra hay
không? Có phù hợp với các điều kiện sẵn có không? Sự so sánh giữa các đầu vào và
đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay là tăng thu
nhập cho hộ, đầu tư chuyển nghề.
Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng chỉ tiêu kết quả thu
được về mặt xã hội đối với việc sử dụng các loại chi phí sản xuất. Hiệu quả xã hội
của việc sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo công bằng xã hội,
giảm thiểu tình trạng nghèo đói… Chỉ tiêu hiệu quả xã hội mang tính chất định tính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của hộ nghèo
từ ngân hàng chính sách xã hội
1.5.1.1. Nhân tố chủ quan
a. Cơ chế cho vay
Cơ chế cho vay ủy thác của NHCSXH tiếp tục kế thừa, hoàn thiện và phát
triển các nghiệp vụ cho vay trước đây của NHPVNg, của các NHTM và Kho bạc
Nhà nước,...đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính, phù hợp thực tế hơn. Qua
đó, tạo điều kiện cho các bên nhận ủy thác (các Hội Đoàn thể) và người vay vốn
tiếp cận tín dụng ưu đãi được dễ dàng hơn nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc và an
toàn tín dụng.
Việc chuyển hướng ủy thác từng phần trong cho vay vốn đối với hộ nghèo
thông qua các Hội Đoàn thể (Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên,..) thay thế ủy thác từng phần qua NHNN & PTNT đã mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao: tập trung được sức mạnh của các tổ chức chính trị xã hội từ
Trung ương đến cơ sở xã, phường, thôn,..trong việc thực hiện tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với hộ nghèo; xã hội hóa công tác cho vay của NHCSXH; tạo điều
kiện cho các cấp Hội ở cơ sở mở rộng hội viên, gắn kết, giúp đỡ lẫn nhau vì mục
tiêu chung là phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để thoát nghèo, thu nhập ổn
định, góp phần ổn định cuộc sống.
Với phương thức cho vay như hiện nay, hoạt động cho vay của NHCSXH sẽ
phụ thuộc vào hoạt động của các Hội đoàn thể. Có thể nói, nếu hoạt động của các
Hội đoàn thể có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động cho vay của NHCSXH có hiệu quả,
từ đó làm gia tăng khối lượng cho vay ưu đãi của NHCSXH. Ngược lại, nếu hoạt
động cho vay của NHCSXH gặp khó khăn trong quá trình cho vay cũng như thu hồi
vốn, từ đó làm giảm khối lượng cho vay ưu đãi của NHCSXH.
b.Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ
theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH, thống nhất một mức trong phạm vi cả
nước, trừ các đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
tín dụng đối với người nghèo và các dối tượng chính sách khác do Hội đồng quản trị
quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III. Lãi suất nợ quá hạn
được tính bằng 130% lãi suất cho vay.
Nhìn chung lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất của NHTM rất
nhiều. Rủi ro trong cho vay là rất cao do năng lực tài chính của người vay thấp hoặc
không có điều kiện làm ăn thuận lợi. Cho vay với lãi suất thấp một mặt hỗ trợ tài
chính cho người vay nhưng mặt khác đã tạo ra tư tưởng ỷ lại cho người vay; đồng
thời chi tiêu ngân sách lớn, vượt quá khả năng của Nhà nước. Chính vì vậy, lãi suất
cho vay có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của NHCSXH.
Mặc dù, được Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động của mình
nhưng nếu lãi suất cho vay quá thấp thì NHCSXH chỉ có thể cho vay món nhỏ, với
chi phí cho vay cao mới duy trì được hoạt của Ngân hàng mình. Ngược lại, nếu cho
vay với lãi suất cao thì khối lượng cho vay sẽ giảm do năng lực tài chính của người
vay thấp. Bên cạnh đó nếu NHCSXH mở rộng hoạt động cho vay ngân sách phải
gia tăng cấp bù hoặc phải có chính sách hỗ trợ hợp lý hoặc thay đổi chính sách lãi
suất ưu đãi linh hoạt. (Trần Anh Tuấn, 2011).
c. Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng
Hộ nghèo vốn có học ít, lạc hậu, lại bận nhiều công việc đồng áng, … nên đi
vay vốn họ thường rất sợ những thủ tục rườm rà, lãi suất cao, thời gian vay ngắn và
phương pháp cho vay cứng nhắc của CBTD. Hộ nghèo có thể không dám vay chỉ vì
sợ không biết làm thủ tục vay, phải đi làm lại nhiều lần hoặc sợ phải chi phí một

khoản ngầm nào đó thì CBTD mới làm thủ tục cho vay. Hoặc lãi suất vay cao, thời
gian vay lại ngắn cũng cản trở hộ nghèo đi vay vốn.
Thông tin, hình thức quảng bá của các tổ chức tín dụng về vay vốn đến với hộ
nghèo. NHCSXH chính thức quảng bá đến hộ nghèo về hoạt động của mình bằng nhiều
hình thức như trưng bày, tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,...
hộ nghèo sống ở các vùng nông thôn nên họ ít được tiếp cận với những thông tin cập
nhật, không có điều kiện tự tìm tòi thông tin do quá bận rộn với công việc đồng áng. Vì
vậy, hình thức quảng bá của các NHCSXH đến tận hộ nghèo sẽ giúp họ hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×