ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ MINH XUÂN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG,
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ MINH XUÂN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG,
TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Như Hiển
THÁI NGUYÊN – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kì học vị nào. Các thông tin tài liệu
trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn
bộ nội dung luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Xuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Bùi Như Hiển cùng toàn thể các
thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã
giảng dạy những kiến thức bổ ích cho tôi và đã tận tình chỉ bảo cũng như hướng dẫn
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành tới Ban lãnh đạo và toàn bộ các cán bộ, nhân viên Phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong khi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn gia đình, những người thân và bạn bè
luôn động viên, ủng hộ và giúp đỡ cho tôi có thể thực hiện tốt luận văn.
Luận văn là kết quả của quá trình làm việc và nghiên cứu miệt mài của tôi, tuy
nhiên do hạn chế về mặt thời gian, khả năng và kinh nghiệm của bản thân, luận văn
còn tồn tại nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong các nhà khoa học và những độc
giả quan tâm đến vấn đề nghiên cứu có những góp ý chân tình để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Xuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ............................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn........................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 6
6. Những đóng góp của đề tài.................................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn.................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN...................................8
1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước và Quản lý chi Ngân sách nhà nước............8
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước.................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm về Quản lý chi ngân sách nhà nước................................................ 9
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
10
1.2.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện.................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm Ngân sách nhà nước cấp huyện..................................................... 11
1.2.3. Vai trò của Ngân sách nhà nước cấp huyện................................................... 11
1.3. Mục tiêu và phân loại chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện............13
1.3.1. Mục tiêu chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện............................. 13
1.3.2. Phân loại chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện............................15
1.4. Nội dung Quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện..................17
1.4.1. Nguyên tắc Quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện...........17
1.4.2. Nội dung quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện...............18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iv
1.4.3. Các công cụ Quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện..........26
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp
huyện....................................................................................................................... 29
1.5.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn cấp huyện.......................................................................................................... 29
1.5.2. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn cấp huyện.......................................................................................................... 30
1.6. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách trên địa bàn cấp huyện.....................32
1.6.1. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách trên địa bàn cấp huyện.....................32
1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai................................................................................. 35
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.......................37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 37
2.2. Phương pháp thu thập thông tin........................................................................ 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp........................................................ 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.......................................................... 37
2.3. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin............................................................. 39
2.4. Phương pháp phân tích thông tin...................................................................... 39
2.4.1. Phương pháp so sánh..................................................................................... 39
2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả......................................................................... 40
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 40
2.5.1. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.......................................................... 40
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai...........................41
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI .. 42 3.1. Khái
quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai.................................................................................................................... 42
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên.................................................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
v
3.1.2. Về điều kiện kinh tế xã hội............................................................................ 42
3.2. Khái quát về chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai.................................................................................................................... 44
3.2.1. Bộ máy quản lý............................................................................................. 44
3.2.2. Thực trạng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018................................................................................ 46
3.3. Thực trạng Quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mường
Khương................................................................................................................... 54
3.3.1. Lập dự toán Ngân sách nhà nước.................................................................. 54
3.3.2. Chấp hành chi Ngân sách nhà nước............................................................... 57
3.3.3. Quyết toán chi Ngân sách nhà nước.............................................................. 59
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra chi Ngân sách nhà nước tại huyện Mường Khương.......61
3.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai................................................................ 65
3.4.1. Các nhân tố chủ quan.................................................................................... 65
3.4.2. Các nhân tố khách quan................................................................................. 66
3.5. Đánh giá về quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mường
Khương................................................................................................................... 67
3.5.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 67
3.5.2. Những mặt hạn chế........................................................................................ 68
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong Quản lý chi Ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Mường Khương................................................................................ 70
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN Ở
MƯỜNG KHƯƠNG, LÀO CAI.......................................................... 73
4.1. Phương hướng hoàn thiện Quản lý chi Ngân sách nhà nước huyện Mường
Khương đến năm 2025 và những năm tiếp theo...................................................... 73
4.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện Quản lý chi Ngân sách nhà nước huyện
Mường Khương đến năm 2025 và những năm tiếp theo......................................... 74
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý chi Ngân sách nhà nước huyện Mường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vi
Khương đến năm 2025 và những năm tiếp theo...................................................... 75
4.3.1 Hoàn thiện công tác lập, quyết định và chấp hành dự toán chi NSNN huyện . 75
4.3.2 Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, công khai tài chính.......................77
4.3.3 Các giải pháp hỗ trợ khác............................................................................... 79
4.4. Một số kiến nghị............................................................................................... 84
4.4.1 Kiến nghị với nhà nước, quốc hội, chính phủ................................................. 84
4.4.2 Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Lào Cai và huyện Mường Khương.........84
4.4.3 Kiến nghị đối với Sở Tài chính – KBNN tỉnh Lào Cai................................... 86
KẾT LUẬN............................................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 88
PHỤ LỤC 01.......................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 02.......................................................................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KTXH
Kinh tế - xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
viii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai................................................................ 46
Bảng 3.2. Chi NSNN cho sự nghiệp kinh tế trên địa bàn huyện Mường hương, tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018............................................................... 48
Bảng 3.3. Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo trên địa bàn huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018........................................ 51
Bảng 3.4. Chi NSNN cho sự nghiệp y tế trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018............................................................... 52
Bảng 3.5. Chi NSNN cho hoạt động hành chính, Đảng đoàn thể trên địa bàn huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018............................ 53
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về lập dự toán chi NSNN trên địa bàn huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai............................................................................. 56
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về chấp hành dự toán chi NSNN trên địa bàn huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai................................................................ 59
Bảng 3. 9. Kết quả khảo sát về quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai............................................................................. 61
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về thanh tra, kiểm tra chi NSNN trên địa bàn huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai................................................................ 63
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai............................................................................................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Trong hệ thống tài chính của Quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là điều
kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng
thời NSNN là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước để đảm bảo về mặt vật chất
cho bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận.
NSNN nói chung, chi NSNN nói riêng là công cụ vật chất quan trọng để nhà nước
thực hiện các chức năng của mình trong điều tiết, phát triển KTXH. Trong phạm vi
địa phương, quản lý tốt NSNN sẽ quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
KTXH được nhà nước cũng như chính quyền địa phương quan tâm.
Trong những năm gần đây, việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi
còn tồn tại nhiều tồn tại và bất cập, ví dụ như các khoản chi còn dàn trải, tính bao
cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả đầu tư còn thấp; việc quản lý, sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và chi tiêu ngân sách còn nhiều thất thoát, lãng
phí; chi tiêu hành chính và chi ngân sách cho một số lĩnh vực như y tế, giáo dục
chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Vì vậy, việc quản lý chi NSNN như thế nào
đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục
tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh
tế quốc tế của đất nước.
Yêu cầu chung đó cũng đòi hỏi mỗi địa phương cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ
chế quản lý chi NSNN ở địa phương. Việc tăng cường quản lý chi NSNN cấp huyện
góp phần vào quản lý tốt tài chính nhà nước các cấp. Quản lý chi NSNN cấp huyện
tốt tạo điều kiện để chính quyền cấp huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà
Nghị quyết HĐND đề ra, nhằm giữ vững trật tự an ninh trên địa bàn, không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy KTXH ngày một phát triển.
Mường Khương là huyện vùng cao biên giới tỉnh Lào Cai: Phía Bắc và Tây
Bắc giáp huyện Mã Quan và Hà Khẩu tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với chiều dài 96
Km, có 2 cửa khẩu quốc gia đất liền là Sín Tẻn và Pha Long; do đó, có vị trí chiến
lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ biên cương Tổ quốc. Hơn nữa,
là một trong những huyện nghèo của tỉnh, quản lý chi NSNN lại càng trở nên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2
trọng, nhằm sử dụng nguồn NSNN cho những mục đích hợp pháp, giúp nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, từ đó thúc đẩy kinh tế của huyện phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài
“Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào
Cai” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ với mong muốn góp phần đề xuất một số
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển KTXH trên địa bàn huyện Mường Khương nói
riêng và địa bàn tỉnh Lào Cai nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý chi NSNN cấp huyện nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu kinh tế. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu cho đề tài này, tác giả
đã có cơ hội tiếp cận một số nghiên cứu tiêu biểu có chủ đề nghiên cứu gần với
nghiên cứu của tác giả. Dưới đây là một số nghiên cứu tác giả đã tiếp cận được
trong quá trình thực hiện luận văn.
Bài báo “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục – đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên” đăng trên Tạp chi Khoa
học & Công nghệ, Đại học Thái Nguyên 88 (12) của tác giả Đồng Văn Tân (2009) đã
khảo sát, thu thập số liệu tại phòng Tài chính - Kế hoạch của huyện Phổ Yên, của Sở
Tài chính tỉnh Thái Nguyên và sử dụng phương pháp thống kê so sánh giữa chi ngân
sách cho giáo dục đào tạo qua các năm trên địa bàn huyện Phổ Yên. Tác giả phân tích
Thực trạng lập và phân bổ dự toán chi NSNN cho giáo dục, đào tạo của huyện Phổ Yên
thông qua nhiều nội dung để từ đó làm nổi bật một số tồn tại và hạn chế như mô hình
và tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN chưa có sự gắn chặt giữa kết quả hoạt động của
hệ thống giáo dục – đào tạo với hệ thống ngân sách trong tỉnh; chưa coi trọng lập dự
toán chi NSNN; chất lượng dự toán chưa cao; công khai dự toán ngân sách chưa
nghiêm túc; phương pháp tính toán, phân bổ ngân sách cho giáo dục – đào tạo còn phức
tạp; việc phân cấp cho các huyện quản lý, điều hành và cấp phát ngân sách trực tiếp cho
các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đóng trên địa bàn huyện là chưa phù hợp;
kết dư ngân sách chuyển sang năm tại một số đơn vị cơ sở tương đối lớn; hầu hết các
đơn vị gửi quyết toán chậm so với quy định của Nhà nước; thẩm tra quyết toán kinh phí
thường xuyên của NSNN cho giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
dục – đào tạo còn chậm so với quy định; một số đơn vị sử dụng kinh phí chi thường
xuyên không đúng mục đích, nhiều khoản chi không tuân theo tiêu chuẩn, định
mức, thủ tục quy định, hạch toán khoản chi chưa đúng với mục lục NSNN hiện
hành; việc sử dụng vốn đầu tư XDCB ngân sách cấp cho giáo dục – đào tạo còn
lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Nhờ phân tích rõ hạn chế và nguyên nhân, tác giả
đưa ra góc nhìn cụ thể và chi tiết về thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo
dục – đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên.
Luận văn của tác giả Nguyễn Ngọc Kiểm (2011) với đề tài “Quản lý chi ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản huyện Núi Thành” tại Trường Đại học
Đà Nẵng nghiên cứu vấn đề quản lý chi NSNN ở một khía cạnh, là chi NSNN cho
đầu tư XDCB. Tác giả đã nghiên cứu, phân tích có hệ thống, làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về chi NSNN cho đầu tư XDCB. Đồng thời, tác giả cũng phân tích thực
trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam. Từ phân tích thực trạng, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần
hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam nhằm chống thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN như làm tốt công tác kế hoạch; tổ chức tốt công tác nghiệm thu và
quản lý chất lượng công trình; nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua KBNN huyện; tăng cường quyết toán vốn đầu tư dự án XDCB hoàn
thành; công khai quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB; hoàn thiện công
tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đối với quá
trình chi NSNN cho đầu tư XDCB; tổ chức hợp lý bộ máy quản lý chi NSNN cho
đầu tư XDCB trên địa bàn huyện; nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ.
Luận văn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Thị
xã Sơn Tây” của tác giả Lê Thị Kim Thư (2015) bảo vệ tại Trường Đại học Thăng
Long, Hà Nội. Đề tài đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý chi
NSNN cấp huyện. Đồng thời, dựa trên những phân tích về thực trạng quản lý chi
NSNN tại thị xã Sơn Tây, tác giả tiến hành đánh giá theo các tiêu chí, chỉ ra những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
mặt đạt được, điểm yếu và nguyên nhân, từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị
để hoàn thiện quản lý chi NSNN tại thị xã Sơn Tây như: Nâng cao chất lượng công
tác dự báo; công tác chỉ đạo cần sát sao hơn; Phương án phân bổ ngân sách phải căn
cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị và các lĩnh vực; Cải cách bộ máy hành chính, cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao vai trò trách nhiệm của từng cá nhân; Tiếp tục
ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn qua công tác tập
huấn. Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan quản lý ngân sách và
cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách, góp phần thiết thực vào việc hoàn thiện quản lý
ngân sách huyện và nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Tác giả Trương Thị Hiền (2016) trong luận văn “Quản lý ngân sách nhà nước
tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nêu
lên thực trạng công tác thu- chi ngân sách huyện Bình Xuyên từ khâu lập dự toán,
chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm tra và giám sát việc chấp hành ngân sách
huyện. Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân, hạn chế của quản
lý ngân sách huyện trong thời gian qua và từ đây đưa ra các định hướng và giải pháp
hoàn thiện quản lý NSNN huyện trong thời gian tới.
Tác giả Vũ Thị Thu Giang (2017) trong luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà
nước tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” tại Trường Đại học Thương mại, Hà Nội đã
đi sâu tìm hiểu vấn đề quản lý chi NSNN cấp huyện và áp dụng tại địa phương nơi
tác giả sinh sống và công tác. Luận văn hướng tới mục tiêu là đề xuất được các giải
pháp phù hợp để hoàn thiện quản lý chi NSNN của huyện Tứ Kỳ nhằm nâng cao
hiệu quả của NSNN cấp huyện trong giai đoạn hiện nay. Do đó, tác giả thực hiện
luận văn với các nội dung như hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
chi NSNN; Phân tích và làm rõ những kết quả đạt được và những hạn chế trong
quản lý chi NSNN của huyện Tứ Kỳ trong những năm qua, đồng thời tìm ra nguyên
nhân của những hạn chế này; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi
NSNN của huyện Tứ Kỳ.
Luận án Tiến sĩ Quản lý Kinh tế của tác giả Lê Văn Nghĩa bảo vệ thành công
tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh với đề tài mang tên “Quản lý chi
ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk”. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
lý chi NSNN cấp tỉnh miền núi trong điều kiện Việt Nam, tổng hợp kinh nghiệm
quản lý chi NSNN của một số tỉnh trong nước, rút ra bài học cho tỉnh Đắk Lắk;
phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn
2010-2016, rút ra những nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân và đề
xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk
trong giai đoạn đến 2025.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu về đề tài quản lý chi NSNN của
những nhà khoa học đi trước đã đánh giá và đưa ra những giải pháp hữu ích cho các
đơn vị, các địa phương nơi triển khai nghiên cứu. Nhận thấy khe hở nghiên cứu và
nhất là cho tới thời điểm hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến quản lý
chi NSNN tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, do đó tác giả lựa chọn vấn đề
này để nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Với việc đi sâu vào tìm
hiểu lý luận và thực tiễn, thực trạng chi NSNN, tôi tin rằng sẽ đóng góp phần nào
tính thực tiễn, khoa học vào việc quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai, góp phần phát triển KTXH tại địa phương và nâng cao chất
lượng đời sống của người dân nơi đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai. Từ đó đánh giá những thành công và hạn chế trong quản lý chi NSNN
nhằm đề ra những giải pháp hiệu quả giúp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại địa
phương này.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN cấp huyện, quản lý chi
NSNN cấp huyện.
Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016 – 2018.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Mường Khương,
tỉnh
Lào Cai trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào vấn đề quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tác giả nghiên cứu toàn bộ những nội dung có liên quan đến
quản lý chi NSNN cấp huyện, bao gồm lập dự toán chi; chấp hành dự toán chi;
quyết toán chi; thanh tra, kiểm tra chi NSNN.
- Về không gian: Những số liệu tác giả sử dụng trong luận văn được thu thập
trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian:
+ Những số liệu thứ cấp mà tác giả thu thập liên quan đến tình hình kinh tế xã hội của huyện Mường Khương và tỉnh Lào Cai cập nhật đến năm 2019;
+ Những số liệu thứ cấp liên quan đến tình hình chi NSNN và quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện Mường Khương thì tác giả thu thập trong giai đoạn 2016
– 2018;
+ Đối với số liệu sơ cấp, tác giả thiết kế khảo sát và triển khai từ tháng 08 đến
tháng 12 năm 2019.
+ Những giải pháp mà tác giả đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai được đưa ra cho giai đoạn đến năm
2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, ngoài ra còn dùng các phương
pháp như: phân tích - tổng hợp; phân tích - so sánh.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu, phân tích
Sử dụng Báo cáo quyết toán NSNN huyện Mường Khương; Báo cáo quyết
toán ngân sách của các cơ quan có liên quan và số liệu của Phòng Thống kê huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
7
6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa một cách đầy đủ và khoa học các khái niệm về
NSNN, quản lý chi NSNN và các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN trên địa bàn
cấp huyện.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn cung cấp những phân tích, đánh giá và nhận xét về thực trạng quản
lý chi NSNN trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai nhằm đưa ra những
giải pháp khắc phục những khó khăn, hạn chế đang còn tồn tại ở địa phương.
6.3. Đóng góp về mặt ứng dụng
Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo có giá trị giúp chính quyền huyện
Mường Khương nghiên cứu và chính quyền cấp huyện ở những địa phương khác
tham khảo, từ đó, dần hoàn thiện
quản lý chi NSNN cấp huyện nói chung và chi NSNN trên địa bàn huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai nói riêng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm
các chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai
Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi
ngân sách nhà nước cấp huyện ở Mường Khương, tỉnh Lào Cai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước và Quản lý chi Ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ
sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Theo Luật NSNN năm 2015 thì
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. NSNN có thể
hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của
Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện
các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân
phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KTXH. NSNN
được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được
Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền huy
động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có hai
mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính được tập
trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt
động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ
tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các
lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các
quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng.
Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
9
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ
tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản
ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối
và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm
tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KTXH.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi
của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp
với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Ở nước ta bộ máy quản
lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi
cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
1.1.2. Khái niệm về Quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có
hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính
1
sách, pháp luật . Chi NSNN mới chỉ thể hiện khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả
sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng,
quản lý chi NSNN sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Thực chất, quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các
nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách
đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế
đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế
- xã hội.
1
Nguồn: Tô Thiện Hiền (2020), Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh An
Giang, Tạp chí Tài chính (online) 14:30 24/01/2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
10
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy
nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển KTXH của đất
nước theo hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp
phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là
một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên mọi
vùng lãnh thổ của đất nước. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính
quyền nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nước ta
hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Theo Luật NSNN năm 2015 thì “Ngân sách địa phương là các khoản thu NSNN
phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như: Thuế
nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao… Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Ngân sách huyện, quận; Ngân sách xã, phường, thị trấn.
Ngân sách huyện được hình thành trên cơ sở các nguồn thu đã được phân cấp
cho huyện quản lý và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu chi thực hiện nhiệm vụ của
chính quyền cấp huyện.
Từ những khái niệm và phân tích lập luận nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về
chi NSNN cấp huyện như sau: Chi NSNN cấp huyện là việc phân phối và sử dụng
quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của bộ máy nhà nước cấp huyện
theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN cấp huyện là công cụ để chính quyền cấp huyện điều tiết, hình
thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển và ổn định kinh tế trên địa bàn. Mặt khác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
11
nó còn là phương tiện để giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần nâng cao chất
lượng đời sống của nhân dân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
1.2.2. Đặc điểm Ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm
vi địa bàn huyện; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá nhân trong
quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Chính quyền cấp
huyện là chính quyền trung gian, nối tỉnh với xã, phường, thị trấn. Ngân sách huyện
là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển
KTXH trên địa bàn huyện. Do đó chính quyền cấp huyện không chỉ đơn thuần thực
hiện sự chỉ đạo của tỉnh mà còn có những định hướng riêng phù hợp với tình hình
thực tế của huyện trong khuôn khổ pháp luật. Do vậy, cấp huyện cần có ngân sách
riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó là công cụ quan trọng của
chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn.
NSNN huyện phải cân đối theo nguyên tắc tổng số thu phải bằng hoặc lớn hơn
tổng chi; ngân sách huyện không có bội chi ngân sách. Vì vậy, trong lập dự toán
hàng năm nếu thu không đủ bù chi thường xuyên thì ngân sách tỉnh bổ sung cân đối.
Khi xem xét ngân sách huyện không thể tách rời khỏi NSNN cấp trên cũng không
được coi ngân sách huyện là một yếu tố thụ động trong hệ thống ngân sách mà phải
ngân sách huyện phải gắn liền với hệ thống ngân sách.
1.2.3. Vai trò của Ngân sách nhà nước cấp huyện
NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước, đóng vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài
chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền. NSNN cấp
huyện với đặc điểm chung của NSNN nói chung, có những vai trò sau đây
Điều tiết về mặt kinh tế
NSNN cấp huyện đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ
sở kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện. Những công trình công cộng, những hạ tầng
cơ sở phục vụ cho người dân trong huyện sẽ được thực hiện chủ yếu bằng nguồn
NSNN. Thêm vào đó, nguồn NSNN cấp huyện còn phục vụ cho mục tiêu kinh tế
trên địa bàn, phát triển các doanh nghiệp và cung cấp một phần vốn để các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
12
nghiệp trong những lĩnh vực ưu tiên, có điều kiện triển khai hoạt động kinh doanh
và phát triển.
Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng
có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp có cơ sở về tài chính tốt hơn, từ đó có
được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn, tiến đến ổn định về cơ cầu hoặc
chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn.
Thông qua các chính sách thuế, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện vai trò định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Các nguồn vay nợ từ
nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem
xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.
Điều tiết về mặt xã hội
Nền kinh tế thị trường với những khuyết điểm của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư, do đó nhà nước cần có chính sách phân phối lại thu
nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Trên địa
bàn huyện, NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được chính quyền huyện sử dụng để
điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác lại
điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
Chính quyền huyện sử dụng NSNN cấp huyện để thực hiện chi trợ cấp, chi
phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội trên địa bàn như phòng chống dịch
bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ
sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp. Còn chi đầu tư để thực hiện các
chính sách xã hội, chi giáo dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể
thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã hội....nhằm thúc đẩy xã hội ngày càng ổn định và
phát triển.
Điều tiết về mặt thị trường
NSNN cấp huyện có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách
về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát trên địa bàn. Đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
13
điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá
cả thường xuyên tác động lẫn nhau, chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân
đối giữa cung - cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến
động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành
này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển
vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, dẫn đến nền kinh tế của huyện
phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như
người tiêu dùng tại địa phương, chính quyền huyện phải sử dụng ngân sách để can
thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ là thuế và các khoản chi
từ NSNN cấp huyện dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá cũng như việc sử dụng
các quỹ dự trữ hàng hoá, quỹ dự trữ tài chính.
Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường, NSNN cấp huyện còn tác động
đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính
như: phát hành trái phiếu địa phương, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua
bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. Kiềm
chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị
trường.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, NSNN không chỉ đóng vai trò huy động
nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho Bộ máy nhà nước, cho an ninh quốc phòng và các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó còn có vai
trò to lớn trong ðiều tiết vĩ mô nền KTXH. Đó là vai trò định hướng hình thành cơ cấu
kinh tế, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội…
1.3. Mục tiêu và phân loại chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
1.3.1. Mục tiêu chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
Mục tiêu tổng quát của quản lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện là cung cấp
tài chính kịp thời, đầy đủ để chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng của
mình trong khuôn khổ pháp luật cho phép, đồng thời khuyến khích cơ quan thụ
hưởng NSNN nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Mục tiêu tổng quát được cụ thể hóa bằng một hệ thống các mục tiêu cụ thể sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
14
Một là, lập dự toán và phân bổ ngân sách kịp thời, đúng mục đích cho các đơn
vị thụ hưởng NSNN trên địa bàn cấp huyện, hỗ trợ họ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Mục tiêu này được đo lường bằng các tiêu chí sau:
- Tính chất chính xác của dự toán chi NSNN trên địa bàn cấp huyện thể hiện
qua độ chênh lệch giữa mức chi theo dự toán và mức chi thực tế. Mức độ chênh
lệnh càng thấp, chất lượng quản lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện càng cao.
- Mức độ tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này đo lường bằng các khoản chi và quy
mô chi sai mục đích được phát hiện trong dự toán. Mức chi sai càng thấp, mức độ
tuân thủ pháp luật của quản lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện càng cao.
- Tính kịp thời của phân bổ NSNN. Thời điểm phân bổ NSNN càng gần với
thời điểm triển khai thực hiện hoạt động sử dụng NSNN chứng tỏ chất lượng quản
lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện càng cao.
Hai là, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KTXH của huyện.
Mục tiêu này phản ánh qua các tiêu chí sau:
- Sự phù hợp của ưu tiên chi NSNN với các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược
phát triển KTXH của huyện, nhất là sự phù hợp của chi đầu tư phát triển với các dự
án và nhiệm vụ ưu tiên.
- Sự phù hợp của phân bổ NSNN trên địa bàn cấp huyện với đặc điểm từng
giai đoạn phát triển kinh tế của huyện, nhất là đối với các huyện nghèo, huyện miền
núi, huyện khó khăn.
Ba là, sử dụng NSNN cấp huyện tiết kiệm, hiệu quả. Mục tiêu này được thể
hiện qua các tiêu chí:
- Mức tiết kiệm trong chi thường xuyên.
- Mức độ giảm thất thoát, lãng phí trong đầu tư công từ nguồn NSNN.
- Giảm các khoản chi chưa cần thiết…
Bốn là, phòng, chống lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN trên địa bàn cấp
huyện. Mục tiêu này được đo bằng các tiêu chí:
- Các biện pháp phòng ngừa lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN trên địa
bàn cấp huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
15
- Số vụ việc và quy mô chi NSNN được phát hiện có sai phạm trong chi
- Các hình thức và quy mô xử lý vi phạm trong quản lý chi NSNN trên địa bàn
cấp huyện.
1.3.2. Phân loại chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
Phân loại chi NSNN trên địa bàn cấp huyện nhằm phục vụ quản lý ngân sách
huyện đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
Phân loại theo tính chất của khoản chi ngân sách
Căn cứ theo tính chất của chi ngân sách, nghĩa là khoản chi đó có tính chất
tích lũy hay tiêu dùng trong quá trình chi tiêu ngân sách mà phân chia chi ngân sách
thành chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
- Chi đầu tư phát triển: là các khoản chi ngân sách tạo ra cơ sở vật chất về hạ
tầng KTXH như: cầu, đường, trường học, trạm y tế, chợ, hệ thống cấp nước sinh
hoạt, công trình thuỷ lợi…Đó là khoản chi cần thiết để hình thành giá trị tài sản cố
định mới, góp phần tăng năng suất lao động và tạo ra tích lũy cho nền kinh tế.
- Chi thường xuyên: là các khoản chi ngân sách phục vụ hoạt động của bộ máy
chính quyền cấp huyện và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của bộ máy đó,
không trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất, như: chi lương cho công chức, hội họp, đảm
bảo xã hội, các khoản chi cho đảm bảo an ninh quốc phòng, các sự nghiệp văn hoá
giáo dục; chi sửa chữa thường xuyên các tài sản phục vụ hoạt động của bộ máy
chính quyền cấp huyện…
Phân loại chi NSNN trên địa bàn cấp huyện theo lĩnh vực
Chi NSNN trên địa bàn cấp huyện được phân loại theo các lĩnh vực: giáo dục,
quản lý hành chính, an ninh, quốc phòng, đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế…
Trong đó, mỗi lĩnh vực chi phục vụ cho một ngành kinh tế (như lĩnh vực giáo dục,
quản lý hành chính…) hoặc phục vụ cho một nhóm ngành kinh tế như: lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế; phục vụ các ngành kinh tế trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như:
giao thông, thuỷ lợi, nông lâm, ngư nghiệp, môi trường…
Việc phân loại trên phục vụ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định ngân sách
đảm bảo hoạt động của Nhà nước theo các chức năng của Nhà nước; phục vụ hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN