Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý vốn nhà nước của tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam nghiên cứu điển hình tại VNPT bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH NGÂN

QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM –
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI VNPT BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH NGÂN

QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM –
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI VNPT BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Nguyễn Thanh Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Văn Công - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo tại VNPT Bắc Kạn và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận
văn.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận văn tốt
nghiệp này.
Học viên

Nguyễn Thanh Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………...v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3
5. Những đóng góp mới của luận văn .........................................................................3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƯỚC Ở CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ...................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước ..............5
1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước .....................................................................................5
1.1.2. Vốn nhà nước ....................................................................................................6
1.1.3. Đặc điểm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ........................................................9
1.1.4. Sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà nước .........................................................11
1.1.5. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................14
1.1.6. Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước ...................................15
1.1.7. Đặc điểm và vai trò của quản lý vốn nhà nước tại các DNNN .......................17
1.1.8. Nội dung quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ..........................18
1.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước ...........................................24
1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn nhà nước ở một số công ty .......................................28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn của Tổng công ty hàng không Việt Nam [3] .........28
1.2.2. Kinh nghiệm Quản lý vốn nhà nước của Tổng công ty đầu tư và phát triển
nhà Bộ Xây dựng.......................................................................................................32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc quản lý vốn nhà nước tại VNPT ....................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu .........................................................35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................36

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................38
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM- NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNHTẠI
VNPT BẮC KẠN.....................................................................................................40
3.1. Khái quát về VNPT Việt Nam và VNPT Bắc Kạn ............................................40
3.1.1 Khái quát về VNPT Việt Nam .........................................................................40
3.1.3. Thực trạng sử dụng vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn ...................................46
3.2. Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn .......................................51
3.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn
nhà nước ....................................................................................................................51
3.2.2. Xây dựng chiến lược về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước ................52
3.2.3. Quản lý sử dụng vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn ..........................................53
3.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách của nhà nước về quản
lý vốn nhà nước .........................................................................................................60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn...............62
3.3.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................62
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................65
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng vốn của VNPT nói chung và
VNPT Bắc Kạn nói riêng ..........................................................................................66
3.4.1. Đánh giá hoạt động quản lý vốn nhà nước trên góc độ Tập đoàn VNPT .......66
3.4.2. Đánh giá hoạt động quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn ....................................73
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐNNHÀ
NƯỚC TẠI VNPT BẮC KẠN ...............................................................................76
4.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của VNPT Bắc Kạn ............................76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
4.1.1 Cơ hội và thách thức với sự phát triển của VNPT Bắc Kạn ............................76
4.1.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của VNPT Bắc Kạn .................................78
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn................80
4.2.1 Đổi mới phương thức quản lý vốn của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
...................................................................................................................................80
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn VNPT......................................84
4.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với VNPT Bắc Kạn ..................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC .................................................................................................................98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

2



Quyết định

3

NN

Nhà nước

4

VNPT

Tập đoàn bưu chính viễn thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Nguồn vốn của Tập đoàn VNPT qua các năm ................................................42
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại VNPT giai đoạn 2017-2019 .............................43

Bảng 3.3 : Nguồn vốn theo quyền sở hữu tại VNPT Bắc Kạn ........................................47
Bảng 3.4. Bảng kết quả kinh doanh các năm của VNPT Bắc Kạn .................................49
Bảng 3.5: Lợi nhuận của VNPT Bắc Kạn qua các năm ..................................................51
Bảng 3.6: Đánh giá hiệu quả bảo tồn và phát triển vốn của VNPT Bắc Kạn.................55
Bảng 3.7. Nguyên nhân sử dụng vốn chưa hiệu quả của VNPT Bắc Kạn .....................57
Bảng 3.8. Những hạn chế trong quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn ..................................58
Bảng 3.9. Cơ chế quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn còn gặp khó khăn...........................59
Bảng 3.10. Cơ chế để nâng cao hiệu quả quan lý vốn của VNPT Bắc Kạn ...................60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp nhà nước, các Tập đoàn
kinh tế, các tổng công ty nhà nước có vai trò quan trọng là trụ cột của nền kinh tế
quốc gia thể hiện qua tỷ lệ phần trăm đóng góp và nền kinh tế quốc dân của đất
nước. Chính vì vậy, chủ trương của Đảng và nhà nước là đầu tư vốn của nhà nước
trong các doanh nghiệp các tập đoàn kinh tế thuộc các lĩnh vực then chốt, mũi nhọn
để gia tăng sức mạnh về tài chính để đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, quá trình quản lý đầu tư vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp này cũng bộc lộ
những vấn đề bất cập như kinh doanh thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả, trong đó nổi
lên vấn đề hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Điều này gây ảnh
hưởng lớn đến mục tiêu bảo toàn vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, các tổng
công ty tập đoàn kinh tế này.
Cùng với quá trình sắp xếp, đổi mới tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), quản lý vốn nhà nước tại các

DNNN ngày càng được chú ý và được coi là lĩnh vực cấp thiết cần được nghiên cứu
làm rõ về lý luận và thực tiễn. Nhà nước thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp nhà
nước để doanh nghiệp nhà nước hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao. Việc Nhà
nước giao vốn cho doanh nghiệp nhà nước đặt ra yêu cầu phải quản lý số vốn đó.
Đồng thời, việc thay đổi phương thức quản lý hiện vật sang phương thức quản lý
bằng giá trị là chủ yếu đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa vai trò của nhà nước trong
công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Song thực tế cho thấy, công tác
quản lý đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước còn có những bất cập
trong chế độ chính sách quản lý, trong tổ chức bộ máy quản lý và trong tổ chức thực
hiện. Do vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước trở thành yêu cầu cấp bách hiện nay. Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn
hạn hẹp, công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước càng cần được
thực hiện tốt hơn.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Posts and Telecommunications Group, viết tắt: VNPT) là công ty trách nhiệm hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu theo quyết định số 955/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, đây là doanh nghiệp lớn thứ 3 tại Việt Nam. Với chiến lược
phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành
nghề, đa lĩnh vực, đa sở hữu, trong đó ba mảng lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông –
Công nghệ thông tin (CNTT) là nòng cốt. Hiện với gần 40 nghìn cán bộ công nhân
viên, hạ tầng công nghệ viễn thông tiên tiến, mạng lưới dịch vụ phủ sóng toàn bộ 63
tỉnh thành trên cả nước, VNPT tự hào là nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông
số 1 tại Việt Nam, phục vụ khoảng 30 triệu thuê bao di động, gần 10 triệu thuê bao
điện thoại cố định và khoảng hàng chục triệu người sử dụng Internet.

Viễn thông Bắc Kạn (VNPT Bắc Kạn) là một trong 63 đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Trong những năm qua VNPT Bắc Kạn đã thực hiện tốt các quy định về quản lý vốn
của nhà nước cấp. Chú trọng đến đầu tư phát triển, nâng cao năng lực mạng lưới.
Mạng viễn thông không ngừng được đầu tư, mở rộng và hoàn thiện đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bên cạnh những thành tựu đã gặt hái được trong những năm qua VNPT Bắc
Kạn cũng còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản lý vốn. Quy trình quản lý
khai thác chưa triệt để, các nguồn thu, quản lý và kiểm soát các khoản chi phí, việc
luân chuyển và sử dụng vốn kết quả chưa cao. Công tác lưu giữ tiền mặt tồn quỹ, dự
trữ vật tư tồn kho, quản lý nợ phải thu chưa tốt, dẫn tới nợ phải thu khó đòi tăng
cao, tốc độ luân chuyển vốn còn chậm, .... Do đó, việc nghiên cứu công tác quản lý
vốn của VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng có ý nghĩa thiết thực. Với lý
do trên, đề tài: “Quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam - Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý vốn nhà
nước và phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ở VNPT Bắc Kạn, đề
tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn của nhà nước ở
VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý vốn nhà nước
trong các doanh nghiệp nhà nước;

Đánh giá thực trạng về công tác quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn;
Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn nhà nước tại VNPT
Bắc Kạn;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại
VNPT Bắc Kạn đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu tổng quan về quản lý vốn nhà nước ở Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. Đánh giá công tác quản lý vốn nhà nước thông quan nghiên
cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn. Đề tài nghiên cứu theo hướng tiếp cận quá trình
quản lý vốn trong các doanh nghiệp nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn đến
năm 2025.
Về không gian: Nghiên cứu tại VNPT tỉnh Bắc Kạn.
Về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý vốn nhà nước ở VNPT từ năm
2017 -2019. Thông tin sơ cấp điều tra 2019.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý vốn tại VNPT Bắc
Kạn, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý vốn
cho VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có những đóng góp mới như sau:
- Hệ thống hoá một số lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý vốn NN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
- Phân tích, đánh giá công tác quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn. Xác định
được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn
Bố cục luận văn gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn nhà nước ở các doanh
nghiệp nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam – Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn nhà nước tại VNPT
Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC Ở CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước
1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có doanh nghiệp nhà nước (DNNN),
song ở mỗi nước, DNNN có những đặc điểm riêng và tỷ lệ sở hữu vốn của Nhà
nước cũng khác nhau.
“Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế tự chủ về quyết định, thuộc
quyền sở hữu nhà nước, do Nhà nước kiểm soát và thường được các chính phủ sử

dụng như một công cụ chính sách để thực hiện các mục đích phát triển kinh tế - xã
hội và điều tiết nền kinh tế thông qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản
xuất và kinh doanh” (Nguyễn Mạnh Quân, 2013).
Bản chất của DNNN trước hết phải là một tổ chức sản xuất - kinh doanh, tức
là nó phải độc lập về pháp lý, về tài chính và chế độ hạch toán, tự bảo đảm hoạt
động bằng nguồn lực tài chính tạo ra trong quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa
dịch vụ cho xã hội. Tiếp theo, sở hữu của DNNN thuộc xã hội (toàn dân) hay Nhà
nước, hay công cộng, tỷ lệ sở hữu ở đây có thể toàn bộ hoặc trong chừng mực cho
phép chủ thể phi tư nhân nắm quyền kiểm soát là đủ.
Đối với DNNN, các hoạt động kinh doanh có thể là phương thức hoạt động
duy nhất để đạt mục tiêu kinh doanh là đạt lợi nhuận cao hoặc chỉ là công cụ,
phương tiện để Nhà nước, người đại diện cho quyền sở hữu xã hội, có thể thực hiện
được những mục đích xã hội rộng lớn. Do đó, có thể thấy ở DNNN có mối quan hệ
nhất định giữa hai thuộc tính kinh doanh (doanh nghiệp) và công hữu (Nhà nước).
Việc lựa chọn mục tiêu hoạt động ở các DNNN không chỉ căn cứ vào các mục tiêu
kinh tế và phát triển của doanh nghiệp mà trong hầu hết các trường hợp đều là nhằm
thực thi mục tiêu và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, với chức
năng, nhiệm vụ được quy định rõ ràng và kiểm soát chặt chẽ bởi cơ quan quản lý
nhà nước. Thông qua hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của các DNNN,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Chính phủ có thể chủ động triển khai chính sách để đạt được những mục tiêu nhất
định. Do đó, có thể coi DNNN là công cụ của Nhà nước nhằm đạt tới các mục tiêu
kinh tế - xã hội.
Theo Luật DNNN 2003, tại điều 1 quy định: “ DNNN là tổ chức kinh tế do
Nhà nước sở hữu toàn bộ số vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối,

được tổ chức dưới các hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn” (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
Quá trình hội nhập và đổi mới thể chế kinh tế đòi hỏi phải thống nhất các
loại hình doanh nghiệp về thể chế luật pháp và quyền trong kinh doanh, bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử. Do vậy đến năm 2005, Luật Doanh
nghiệp 2005 đã ra đời với tinh thần là bộ luật duy nhất về doanh nghiệp, thống nhất
các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo một luật duy nhất. Theo đó khái niệm
DNNN được hiểu như sau: DNNN là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ, bao gồm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004).
Đến năm 2014, trước yêu cầu mới của đổi mới thể chế, hội nhập quốc tế và
đổi mới các DNNN theo hướng thiết lập thể chế thực sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung, theo đó định nghĩa về DNNN đã
thay đổi. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp năm 2014 đã có sự thay đổi so với trước đây: thay vì quy định Doanh
nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
thì Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2014).
1.1.2. Vốn nhà nước
Vốn của doanh nghiệp được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban
đầu và được sử dụng trong quá trình đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích kiếm lời. Khái niệm này cho thấy vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Phải có sự tham gia của vốn trong phát triển và kinh doanh thì doanh
nghiệp mới duy trì được sản xuất kinh doanh liên tục, mới phát triển về quy mô.
Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính
trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng
vốn của doanh nghiệp
Có thể hiểu bản chất vốn chính là tài sản vận động nhằm mục đích tăng thêm
giá trị của chính nó. Do vậy, vốn của doanh nghiệp luôn gắn với nguồn vốn (nguồn
hình thành) và chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn cũng giống như chủ sở hữu các tài
sản khác, có thể là Nhà nước, tư nhân, tập thể hoặc cộng đồng.
Vốn nhà nước hàm nghĩa chủ sở hữu vốn là Nhà nước. Tuy nhiên Nhà nước
là một pháp nhân không có định hình cụ thể và có cấu trúc phức tạp về pháp lý. Nhà
nước - chủ sở hữu vốn có thể là Nhà nước Trung ương, Nhà nước địa phương. Hơn
nữa, chủ sở hữu nhà nước thường được cấu trúc thành các cơ quan quản lý có chức
năng khác nhau nên hình thành cơ quan đại diện quyền sở hữu vốn nhà nước có thể
là các cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước, có thể là cơ quan phải cử
chuyên về quản lý vốn.
Tại Khoản 10, Điều 3, Luật Đầu tư 2005 quy định: “Vốn nhà nước là vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước”(Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005).
Tại Khoản 44, Điều 4, Chương 1, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định: Vốn
nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được
bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước; giá trị quyền sử dụng đất (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2013).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Tại Điều 2, Khoản 2, Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội quy định:
"Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước và vốn khác do Nhà nước quản lý" (Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010).
Theo Khoản 8, Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ
ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ
đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng
do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác
được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2014).
Theo quy định hiện hành, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp bao gồm:
Vốn bằng tiền: Nhà nước đầu tư vốn để thành lập nên một doanh nghiệp mới
hoặc đầu tư bổ sung. Đây là khoản đầu tư được lấy trực tiếp từ ngân sách. Trong
trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước kinh doanh có lợi nhuận, chia
lợi nhuận cho chủ sở hữu là Nhà nước theo tỷ lệ vốn góp, Nhà nước dùng số lợi
nhuận để đầu tư tại doanh nghiệp hoặc rút ra để đem đầu tư nơi khác.
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị những tài sản khác của công ty nhà nước
được công ty nhà nước đầu tư hoặc góp vốn vào công ty cổ phần; lợi tức các khoản
được chia khác do công ty nhà nước đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp dùng để tái
đầu tư các doanh nghiệp này.
Giá trị cổ phần chủ sở hữu Nhà nước tại các công ty nhà nước đã cổ phần hóa.
Giá trị các khoản viện trợ, tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm kê công ty

nhà nước và được hạch toán tăng vốn nhà nước tại công ty nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thường hình thành các khu vực hỗn
hợp sở hữu do các chủ thể khác nhau cùng góp vốn thành lập doanh nghiệp. Do vậy,
cần chú ý rằng, vốn nhà nước sử dụng trong kinh doanh ngoài việc đầu tư vào các
DNNN còn có thể góp vốn cùng đầu tư và kinh doanh với các chủ thể ngoài nhà
nước. Như vậy, các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư có 2 loại: Các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
nghiệp được Nhà nước đầu tư vào được gọi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước
và DNNN có 100% vốn điều lệ nhà nước.
Về nguồn vốn tạo nên vốn nhà nước tại các DNNN, thông thường nhất, vốn
của DNNN có thể được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp phát. Cóthể
nguồn vốn được hình thành từ nguồn tín dụng (tài chính) nhà nước. Vốn cũng có
thể hình thành từ tài sản, đất đai sở hữu nhà nước được vốn hóa trong quá trình hình
thành doanh nghiệp. Vốn của DNNN cũng có thể được chính các DNNN phát triển
và trích lập từ lợi nhuận hoặc giá trị tăng thêm qua các lần định giá vốn định kỳ. Sự
phức tạp về nguồn vốn của DNNN dẫn đến sự khó khăn trong quản lý vốn ở các
doanh nghiệp này.
Như vậy, có thể hiểu, vốn nhà nước tại các DNNN là vốn được đầu tư,
cấp phát hoặc phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận từ các nguồn có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn phát triển từ quỹ đầu tư phát triển tại
doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, vốn tín dụng vay của các tổ
chức tài chính do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước. Vốn nhà nước là vốn thuộc sở hữu Nhà nước đầu tư vào các DNNN
không chỉ để tiến hành sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận mà còn để đạt
được các lợi ích khác cho cộng đồng cũng như đảm bảo thực hiện vai trò và các

chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp có những đặc điểm chung của vốn kinh
doanh và có những đặc điểm riêng của vốn thuộc sở hữu Nhà nước.
Những đặc điểm chung của vốn kinh doanh là vốn là một hàng hóa đặc biệt;
vốn phải đại diện cho một lượng tài sản thực, vốn được biểu hiện bằng tiền dùng vào
đầu tư kinh doanh với mục đích sinh lời; vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
Chủ sở hữu vốn trong doanh nghiệp là những người đầu tư vốn để hình thành
hoặc phát triển mở rộng doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa vốn Nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp với vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác chính là đặc điểm sở hữu Nhà
nước của vốn. So với các chủ thể sở hữu khác, chủ thể sở hữu Nhà nước có những
đặc điểm khác biệt. Vốn nhà nước được đầu tư vào những doanh nghiệp mà Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn điều lệ được gọi là
những công ty có phần vốn góp nhà nước. Người đại diện vốn nhà nước tại doanh
nghiệp là cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
Đặc điểm vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Một là, vốn nhà nước tại các DNNN là vốn thuộc sở hữu nhà nước (sở hữu
toàn dân), do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Theo quy định hiện hành, người đại
diện chủ sở hữu trực tiếp tại DNNN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là cá
nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên để
thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp.
(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Hai là, vốn nhà nước trong các DNNN cũng như vốn của các doanh nghiệp

nói chung, được thể hiện bằng hình thức giá trị các tài sản hữu hình và giá trị vô
hình như quỹ tiền mặt, tài sản tài chính, nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện sản
xuất, quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa,
giá trị thương hiệu... Sự đa dạng của hình thức thể hiện của vốn nhà nước đòi hỏi
phải xác định giá trị vốn chính xác nhưng cũng rất khó khăn về nghiệp vụ.
Ba là, vốn nhà nước trong các DNNN vừa là vốn mang tính kinh doanh với
mục đích lợi nhuận, vừa mang mục đích lợi ích công cộng. Đặc điểm này đòi hỏi
các cơ quan chủ quản và quản lý vốn phải xác định rõ loại hình DNNN có mục tiêu
về sử dụng vốn phục vụ mục tiêu kinh doanh hay mục tiêu phát triển hàng hóa công
cộng. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu nhà nước và bản thân DN có
cơ chế đánh giá và khuyến khích về sử dụng vốn khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm
này mà Nhà nước đầu tư vốn không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn các mục tiêu
khác như chính trị, xã hội, văn hóa, cho nên tính mục tiêu trong đầu tư, sử dụng
vốn, tài sản của chủ sở hữu nhà nước thường khó phân định rõ ràng; phức tạp trong
mục tiêu giữa chủ sở hữu nhà nước trung ương, chủ sở hữu nhà nước địa phương;
giữa chức năng của Nhà nước là quản lý hành chính và chức năng là chủ sở hữu...
Sự phức tạp này đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để đảm bảo chủ sở hữu nhà
nước thực hiện tốt các mục tiêu và chức năng có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
Bốn là, vốn nhà nước trong các DNNN ở Việt Nam là do Nhà nước làm chủ
sở hữu. Do vậy thường có tâm lý chủ quan, thiếu trách nhiệm công vụ và trách
nhiệm tài chính trong quản lý vốn, thậm chí buông lỏng trong việc quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp, dễ bị lợi dụng trục lợi cá nhân hoặc theo nhóm lợi
ích. Đặc điểm này cho thấy sự cần thiết phải xác định rõ chủ sở hữu đích thực đủ
quyền năng và trách nhiệm đối với vốn nhà nước trong các DNNN. Trong bất cứ

DNNN nào và ở bất cứ thời điểm nào đối với vốn nhà nước phải luôn luôn xác định
rõ chủ sở hữu. Hơn nữa, cần có chế độ trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn của
chủ sở hữu.
Năm là, ở Việt Nam, nền kinh tế được xác định là kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Trong mô hình đó, kinh tế nhà nước được xác định như là một công
cụ nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế. Là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà
nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy
các thành phần kinh tế khác phát triển. DNNN là bộ phận quan trọng của kinh tế nhà
nước. Do vậy, DNNN phải đủ vốn để là nơi tạo lập lực lượng sản xuất cho những
ngành quan trọng cần chủ đạo mà tư nhân chưa có điều kiện làm hoặc không muốn
làm. Ngoài ra, DNNN ở Việt Nam còn tham gia vào một số ngành có lợi thế cạnh
tranh, có khả năng thu ngân sách nhà nước lớn. DNNN còn là công cụ trực tiếp mà
Nhà nước sử dụng để khắc phục những hạn chế, khuyết tật của cơ chế thị trường và
khu vực tư nhân. Nhà nước thực hiện vai trò này thông qua việc các DNNN là lực
lượng chủ lực trong việc cung cấp các hàng hóa công cộng thiết yếu cho nền kinh tế
mà khu vực tư nhân không cung cấp đủ, góp phần quan trọng trong điều tiết cung
cầu, ổn định giá cả, tỷ giá và khắc phục lạm phát. Cuối cùng, DNNN phải đủ vốn để
đảm nhận việc sản xuất kinh doanh có tính chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã
hội đối với những lĩnh vực mới có hệ số rủi ro cao và quy mô quá lớn mà các thành
phần kinh tế khác không có khả năng đầu tư hoặc không muốn đầu tư.
1.1.4. Sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà nước
Sử dụng vốn tại DNNN là việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh nhằm đem
lại lợi nhuận cho DN. Trên thực tế, sử dụng vốn tại DNNN được thực hiện theo hai
hình thức: sử dụng vốn trong phạm vi DNNN và sử dụng vốn đầu từ ra ngoài phạm
vi DNNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12
Thứ nhất, sử dụng vốn trong phạm vi DNNN. Trong nền kinh tế thị trường,
DNNN là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, được tự chủ trong hoạt động kinh
tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực
hiện việc giao quyền sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp nhằm tạo ra sự độc lập
tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của chính sách
quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp. Vì thế,
DNNN có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn và tài sản, đảm bảo theo
đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh thất thoát tài sản, mất vốn của nhà
nước. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải được trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và
các loại vốn cho hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu quả.
Trên tinh thần đó, DNNN có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi
chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống
kê hiện hành; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản
và vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, DNNN được quyền sử
dụng vốn và quỹ để kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn. Trường hợp sử dụng các loại vốn và quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy
định cho các loại vốn và quỹ đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả, như: dùng các quỹ
dự phòng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi...để kinh doanh thì phải hoàn trả quỹ đó
khi có nhu cầu sử dụng. Những DN này được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các
loại vốn cho việc phát triển kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Cùng với đó, các DNNN phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng
tài sản của doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối
với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản. Định kỳ và khi kết thúc năm tài
chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có; xác định
chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng, mất phẩm chất, nguyên nhân và xử
lý trách nhiệm; đồng thời để có căn cứ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong
và ngoài doanh nghiệp. Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng
hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá

hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được, cần xác định rõ
mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình, các DNNN được quyền cho
thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình, để nâng cao
hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải theo dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn
cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, DN vẫn phải trích khấu hao theo chế
độ quy định. DN được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để
cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật. DN không được đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các
tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp ... của DN khác
nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản đó.
Ngoài ra, DNNN được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về
kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Chênh
lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ
kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Mọi tổn thất tài sản của DN phải lập biên bản xác định
mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm đưa ra biện pháp xử lý. DN được đánh giá lại
tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong
các trường hợp sau: Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền; Thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sở hữu, chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp; Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (khi đem tài
sản đi góp vốn và khi nhận tài sản về).
Thứ hai, sử dụng vốn đầu tư ra ngoài phạm vi DNNN.
DNNN được sử dụng vốn, tài sản để đầu tư ra ngoài DN theo nguyên tắc có

hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và đảm bảo nhiệm vụ thu nộp
Ngân sách nhà nước; việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp
luật.. Các hình thức đầu tư ra ngoài DN gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh,
góp cổ phần và các hình thức đầu tư khác ... DNNN được phép đưa vốn và tài sản
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình sử dụng vốn, DNNN phải có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển
vốn. Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của DNNN để bảo vệ lợi ích của
Nhà nước về vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao
động và làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Các biện pháp bảo toàn vốn thường
được áp dụng là:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của
Nhà nước;
- Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh;
- DNNN được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác
một số khoản dự phòng theo quy định như: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng các khoản nợ thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong
hoạt động tài chính...
Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định
hiện hành. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm sau (trước
thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (thiên
tai, dịch bệnh ...) vào chi phí hoặc kết quả kinh doanh theo qui định của Nhà nước.
1.1.5. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn tối thiểu cần thiết đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn là
điều kiện để doanh nghiệp đầu tư thay thế tài sản cố định, đầu tư cho sự tăng trưởng
của doanh nghiệp. Như vậy, vốn có thể được xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo
cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, 1995).
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
là doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại
doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập
doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh
nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác… Như
vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại
tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật .
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục
vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một
cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.

Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu
tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.6. Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước
Khi nói đến quản lý, bao giờ cũng phải chú ý đến các yếu tố cơ bản: chủ thể
quản lý, là nhân tố tạo ra các tác động; đối tượng quản lý, là nơi tiếp nhận các tác
động của chủ thể quản lý; mục tiêu quản lý là đích cần phải hướng đến của hoạt
động quản lý; cơ chế quản lý tức có cách thức tác động. Sự tác động giữa chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý phải nhằm đạt mục tiêu và theo những chuẩn mực
nhất định mà chủ thể quản lý đã xác định. Đối với quản lý vốn nhà nước tại các
DNNN thì đối tượng quản lý được xác định là vốn của Nhà nước tại các DNNN.
Vốn ở đây tồn tại như một yếu tố tài chính đảm bảo cho quá trình hình thành, phát
triển doanh nghiệp.
Vốn tại doanh nghiệp không đồng nhất với tài sản doanh nghiệp. Hơn nữa,
vốn là một yếu tố động và có thể thay đổi hình thái giá trị và vật chất trong quá
trình vận động của chu trình sản xuất - kinh doanh. Có thể quan niệm rằng vốn
tại doanh nghiệp chính là phép cộng các tài sản của doanh nghiệp sau khi đã
được “vốn hóa” tức là xác định giá trị cho các tài sản. Quản lý của chủ sở hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
đối với vốn chính là quản lý giá trị vốn với mục tiêu bảo toàn, phát triển vốn, tối
đa hóa giá trị tăng thêm và lợi tức vốn sau các chu kỳ kinh doanh. Trong khi đó,
quyền sử dụng vốn và quyền quản lý các tài sản (hình thức vật chất của vốn)
được giao cho doanh nghiệp hoàn toàn.

Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây ở Việt Nam, Nhà nước
quản lý vốn tại DNNN được đồng nhất với quản lý các tài sản tại doanh nghiệp,
các DNNN hầu như không có quyền tự chủ tài chính, trong đó có quyền quản lý,
sử dụng vốn. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước thay đổi cơ chế, thực
hiện quản lý vốn tại DNNN giống như các chủ doanh nghiệp cổ phần tư nhân
quản lý vốn tại các công ty cổ phần. Theo quan điểm hiện đại, vốn là yếu tố bao
gồm các nguồn lực hữu hình và vô hình, tài chính và phi tài chính được huy
động và sử dụng trong quá trình đầu tư - sản xuất - kinh doanh. Vốn chính là
hình thức giá trị của toàn bộ tài sản doanh nghiệp phản ánh chính bản thân giá trị
doanh nghiệp. Ngược lại, sự tồn tại của vốn thể hiện dưới hình thức giá trị các
tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Do vậy, quản lý vốn tại doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường trước hết là quản lý sự hình thành, đầu tư, phát
triển của vốn. Sau đó là quản lý việc sử dụng vốn dưới các hình thức tài sản và
phân phối kết quả kinh doanh vốn. Như vậy, quản lý vốn tại doanh nghiệp không
đồng nghĩa với quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý vốn nhà nước tại DNNN lại càng khác biệt với quản lý tài sản của
DNNN. Nếu như việc quản lý vốn nhà nước tại DNNN chủ yếu do cơ quan chủ sở
hữu vốn là Nhà nước thực hiện thì quản lý tài sản lại do chính pháp nhân DNNN
thực hiện.
Về chủ thể quản lý vốn nhà nước tại DNNN ở đây chính là Nhà nước. Tuy
nhiên, Nhà nước là một chủ thể có cấu trúc rất phức tạp, do vậy quản lý vốn nhà
nước tại các DNNN không do một cơ quan riêng lẻ nào thực hiện mà thường được
phân chia hoặc đan xen cho nhiều cơ quan và các cấp quản lý khác nhau. Tùy theo
từng DNNN với những đặc điểm về quy mô, tầm quan trọng, phạm vi hoạt động mà
người ta có thể xác định chủ thể quản lý vốn khác nhau. Ở Việt Nam, vấn đề còn
được đặt ra là, việc thực hiện quản lý vốn nhà nước tại các DNNN không những đòi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×