Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.63 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/.................

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC DŨNG

“THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC,
TỈNH HÒA BÌNH”

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


................/.................

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC DŨNG

“THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC,


TỈNH HÒA BÌNH”

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU XUÂN KHÁNH

Hà Nội, năm 2020


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục hình, bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG................................................................................................... 12
1.1. Quan niệm chung về đói nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững
.........................................................................................................................12
1.1.1. Nghèo và nghèo đa chiều...................................................................... 12
1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững...................................................22
1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững............................................................25
1.2.1. Quan niệm về chính sách giảm nghèo bền vững...................................25
1.2.2. Nội dung của chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.................28
1.3. Vai trò của thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững..................... 35
1.3.1. Khẳng định bản chất tốt đẹp của nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân..........................................................................................................35

1.3.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là thực hiện một bộ phận quan
trọng của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.................37
1.3.3. Định hướng mục tiêu, điều chỉnh và hỗ trợ hoạt động giảm nghèo, góp phần
ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.........................38

1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .. 39

1.4.1. Yếu tố khách quan................................................................................. 39
1.4.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................42
Tiểu kết chương 1..........................................................................................45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC TỈNH
HÒA BÌNH.....................................................................................................46


2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và ảnh hưởng của nó đến thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn........................................... 46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................. 46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................... 48
2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội đến việc thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn..........................................................50

2.2. Thực trạng nghèo và kết quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình............................................................... 52
2.2.1. Thực trạng nghèo và nguyên nhân nghèo.............................................52
2.2.2. Kết quả công tác giảm nghèo................................................................57
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Đà Bắc.................................................................................................60
2.3.1. Căn cứ pháp lý thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Đà Bắc.................................................................................................. 60

2.3.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo..................62
2.3.3. Thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm...................63
2.3.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất................................................... 64
2.3.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục, y tế cho người nghèo...............66
2.3.6. Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ hưởng thụ văn hoá
thông tin...........................................................................................................68
2.3.7. Chính sách hỗ trợ nhà ở và điện chiếu sáng.........................................69
2.3.8. Chính sách hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội và hỗ trợ giảm nghèo đặc thù 70

2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Đà Bắc...................................................................................71
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 71
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân................................................75
Tiểu kết chương 2..........................................................................................80
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN
TỐT CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH.........................................................81
3.1.Quan điểm, định hướng và mục tiêu giảm nghèo bền vững................81
3.1.1. Quan điểm của Đảng về giảm nghèo bền vững.....................................81


3.1.2.Định hướng và mục tiêu giảm nghèo bền vững......................................83
3.2. Một số giải pháp nhằm bền thực hiện tốt chính sách giảm nghèo
Bắc, tỉnh Hòa Bình................................90
vững trên địa bàn huyện Đà
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách giảm
nghèo............................................................................................................... 90
3.2.2. Tổ chức, phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững....................................................................91

3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và công chức chuyên môn thực
hiện chính sách giảm nghèo............................................................................93
3.2.4. Tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho công tác
giảm nghèo...................................................................................................... 95
3.2.5. Tuyên truyền vận động, phát huy vai trò của chính người nghèo trong công
tác giảm nghèo.............................................................................................. 100
3.2.6. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong thực
hiện các chính sách giảm nghèo bền vững....................................................103

3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững.................................................................................... 105
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị.....................................................................106
3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương.........................................................106
3.3.2. Đối với tỉnh Hòa Bình......................................................................... 107
Tiểu kết chương 3........................................................................................109
KẾT LUẬN..................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................113


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Nguyễn Đức Dũng



LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 2 năm học tập, em đã hoàn thành chương trình đào tạo cao học
chuyên ngành Quản lý công. Em đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài
“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng dạy
chương trình cao học chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Chu Xuân
Khánh - người trực tiếp hướng dẫn, đã chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến, giúp
đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân - Ủy ban nhân dân huyện, Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban
nhân dân các xã trên địa bàn huyện Đà Bắc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
cộng tác để giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và các học viên Lớp
HC22.B8-Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội đã ủng hộ, tạo điều kiện và cùng
sát cánh em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm Luận văn tốt nghiệp.

Em xin cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện để em có thời gian học
tập, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này./.


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

1

Hình 2.1: Bản đồ tự nh

DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng 2.1: Phân loại m

1

31/12/2019

Bảng 2.2: Phân bổ h

2

31/12/2019

3

Bảng 2.3: Tỷ lệ hộ ng
Bắc năm 2019

4

Bảng 2.4: Sự biến độn
2015 - 2019

5


Bảng 2.5: Kết quả miễ
nghèo huyện Đà Bắc g

Bảng 2.6: Kết quả cấp
bệnh cho người nghèo
2019

6

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
1

Sơ đồ 1.1: Vòng luẩn


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Đói nghèo là một hiện tượng mang tính kinh tế - xã hội, tồn tại trong mọi
đất nước, ở mọi chế độ chính trị xã hội và có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội, sự phát triển bền vững của bất cứ một quốc gia nào.
Cuộc đấu tranh chống đói, nghèo là cuộc đấu tranh phức tạp, dai dẳng bậc nhất,
xuyên suốt sự phát triển của nhân loại. Mọi hoạt động của con người, từ những
nỗ lực tìm tòi chế ngự thiên nhiên, khai thác tự nhiên…. xét cho cùng

đều nhằm mục đích là thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao

của con người, đẩy lùi đói, nghèo ra khỏi cuộc sống.


Việt Nam, xóa đói, giảm nghèo là vấn đề có tính chiến lược, là một

trong những mục tiêu cơ bản, xuyên suốt và lâu dài của cách mạng. Ngay từ
khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu là giải phóng
dân tộc, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa để đem lại ấm no, hạnh phúc cho
mọi người dân. Sau khi nước nhà giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã coi đói, nghèo như một thứ “giặc” và cần phải tiêu diệt như giặc dốt và
giặc ngoại xâm. Người căn dặn: “Làm cho người nghèo thì đủ ăn. Người đủ
ăn thì khá giàu. Người khá giàu thì giàu thêm” [38, tr.65]. Và theo Người:
“Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đến đời sống
của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và
Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là
Đảng và Chính phủ có lỗi… Dân đủ ăn, đủ mặc thì những chính sách của
Đảng và Chính phủ đưa ra sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh
thì chính sách của ta dù có hay mấy cũng không thực hiện được” [39, tr.572].
Quán triệt tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, xóa đói giảm
nghèo đã trở thành một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà


2

nước ta và cao hơn nữa xóa đói giảm nghèo là một nội dung quan trọng của
định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Từ Đại hội VIII của Đảng, xóa đói
giảm nghèo chính thức được đặt thành một trong những chương trình mục
tiêu quốc gia và thực sự đã trở thành phong trào sâu rộng của toàn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề xóa đói,

giảm nghèo, ngày 27/12/2008 Chính phủ đã có Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/05/2011 về “Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020” [16]. Trong định hướng phát triển của Chiến lược về phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam khóa XI đã xác định: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng
thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính
sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và
phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo
nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật,
tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và các
giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu - nghèo, giảm chênh lệch
mức sống giữa nông thôn và thành thị”.
Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước
nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng
nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Với mục tiêu đó, ngày
24/6/2014 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13
Về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 [63].


3

Để triển khai Nghị quyết này, ngày 02/9/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 [77]. Trong những năm vừa qua
công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể (từ 20,8% năm 2010 xuống 9,8%

năm 2016), điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là
vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận
ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản, v.v… Những thành tựu đạt
được đó đã khẳng định sự đúng đắn trong đường lối của Đảng, chính sách của
Nhà nước.
Thực tiễn công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong thời gian qua đã
đạt được những thành công to lớn, được thế giới đánh giá cao. Tuy nhiên,
công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước ta vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất
định: mức sống của người dân vẫn còn thấp, tình trạng tái nghèo có xu hướng
gia tăng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng có sự phân biệt rõ nét, bộ phận
người nghèo vẫn còn chịu nhiều thua thiệt trong hòa nhập với sự phát triển
chung của đất nước... Những tồn tại đó đã kéo theo rất nhiều tiêu cực trong
tiến trình phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Đà Bắc là một huyện vùng núi nằm ở phía Tây tỉnh Hòa Bình. Thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, các văn bản triển khai của tỉnh,
đặc biệt là Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIV [26] và Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân huyện giai đoạn 2016 - 2020 [37] , xóa đói giảm nghèo

ở huyện Đà Bắc đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: Tỷ lệ hộ nghèo
chung giảm 4,9%/năm từ 51,75% năm 2015 xuống còn 37,04% năm 2018 và
29,22% năm 2019. Thu nhập của các hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng
20%/năm trở lên, bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia
thoát nghèo, thoát cận nghèo đạt mục tiêu đề ra.


4

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giảm nghèo của huyện Đà
Bắc đang đối đầu với nhiều thách thức: Tốc độ giảm nghèo không đồng đều

giữa các khu vực và nhóm dân số khác nhau; giảm nghèo chưa bền vững,
nguy cơ tái nghèo cao, vẫn có hộ nghèo phát sinh mới; biện pháp giảm nghèo
đối với hộ dân tộc thiểu số, hộ già cả, cô đơn gặp nhiều khó khăn; nguồn lực
phục vụ giảm nghèo còn hạn chế. Tốc độ giảm nghèo của huyện trong mấy
năm gần đây có biểu hiện chững lại, nhất là các xã miền núi đặc biệt khó khăn
tỷ lệ hộ nghèo còn cao…. Chính vì vậy, việc nghiên cứu chính sách giảm
nghèo bền vững của nhà nước một cách có hệ thống, phân tích thực trạng thực
hiện các chính sách về giảm nghèo một cách cụ thể, kịp thời phát hiện những
hạn chế để đề xuất giải pháp thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện là việc làm quan trọng và cần thiết.
Với ý nghĩa đó, học viên chọn đề tài: “Thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”, làm luận văn
tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công.

2.


Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Việt Nam, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ

trương, chính sách về lĩnh vực giảm nghèo và giảm nghèo bền vững bởi vậy
đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tổ
chức. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các sách, báo,
tạp chí đã được công bố, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận văn như:
UNDP (1995): Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, [110] có thể
nói đây
là một công trình khá lớn, đã nghiên cứu và làm rõ nguyên nhân gây ra nghèo
đói ở Việt Nam, phân tích những tác động ảnh hưởng đến nghèo đói và đưa ra



5

các nhóm giải pháp giải quyết vấn đề nghèo đói ở Việt Nam bằng các chính
sách trực tiếp của Chính phủ.
-

Hà Quế Lâm (2002): Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số

nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
[33]. Tác giả đã làm rõ một số đặc điểm địa lý, kinh tế và nhân văn ở vùng
dân tộc thiểu số của nước ta; khái quát về tình trạng nghèo đói ở vùng dân tộc
thiểu số của nước ta. Tiếp đó, trên cơ sở đánh giá thực trạng về xóa đói giảm
nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta trong những năm 1992 - 2000, tác giả
đưa ra những khuyến nghị về định hướng và một số giải pháp xóa đói giảm
nghèo vùng dân tộc thiểu số nước ta.
-

Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2012): Giảm nghèo ở Việt Nam:

Thành tựu và thách thức, Nxb. Thế giới, Hà Nội [112]. Đây là công trình
nghiên cứu của tập thể các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học xã hội Việt
Nam. Công trình này đã khẳng định rõ Việt Nam là một trong số ít quốc gia
có thành tích giảm nghèo cao trên thế giới, tuy nhiên cũng chỉ ra một loạt các
thách thức cần vượt qua như: khoảng cách giàu nghèo càng tăng rộng, tác
động của kinh tế thị trường, nguồn lực cho các chính sách an sinh xã hội
(trong đó có chính sách giảm nghèo) hạn chế, sự tiếp cận các dịch vụ thiết yếu
của người nghèo khó khăn hơn… Để vượt qua những thách thức đó Việt Nam
cần có những chính sách toàn diện và dài hơi hơn…

-

Lê Quốc Lý (2012) : Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và

giải pháp, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội [40]. Tác giả đã luận giải về vấn
đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo,
những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chính sách xóa đói, giảm
nghèo, từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách,


6

những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp sau.

-

Nguyễn Thị Hoa (2009): Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm

nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, Luận án tiến sĩ, Hà Nội [49].
Ngoài khung lý thuyết về được xây dựng hoàn chỉnh về các chính sách giảm
nghèo, luận án cũng nêu rõ về vai trò của Chính phủ trong công tác xóa
đói giảm nghèo, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về giải quyết
vấn đề nghèo đói. Ngoài ra luận án cũng đi sâu phân tích và đánh giá các
chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trước đây, qua đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện các chính sách này. Như vậy luận án đi theo hướng trên
cơ sở phân tích đánh giá việc thực hiện các chính sách đã có để có thể bổ
xung, sửa đổi, hoàn chỉnh chính sách tăng hiệu quả thực thi.
Nguyễn Đức Thắng (2016): Thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo

ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020, Luận án tiến sĩ, Học viện hành chính quốc
gia, Hà Nội [45]. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tình trạng
đói nghèo nói chung và ở Việt Nam nói riêng và việc thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo. Khẳng định vai trò của Nhà nước trong xây dựng và thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo. Luận án cũng tổng hợp được kinh
nghiệm xóa đói giảm nghèo của Trung Quốc, Ấn Độ và của một số vùng ở
Việt Nam như Bắc Trung Bộ, duyên hải Trung bộ và Tây Nguyên từ đó rút
kinh nghiệm cho các tỉnh Tây Bắc. Luận án cũng đã đánh giá khá toàn diện,
sâu sắc tình hình thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc
và đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao kết quả thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo ở Tây Bắc.
Ngoài các luận án tiến sĩ, một số luận văn thạc sĩ quản lý công cũng đã
đề cập đến việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên một địa bàn cụ
thể như:


7

-

Bùi Thị Lan (2013): Chính sách xóa đói giảm nghèo ở một số huyện

miền núi tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Quản lý
Hành chính công, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội [13].Tác giả đề cập
đến thực trạng nghèo đói, thực trạng thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo,
phân tích những kết quả đạt được và những hạn chế, từ đó đưa ra những giải
pháp để thực thi hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo tại một số huyện
miền núi, tỉnh Bắc Giang.
-


Nguyễn Thị Huệ (2014): Thực thi chính sách giảm nghèo qua Đề án

30a tại huyện Mường Tè - Lai Châu, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học
viện hành chính quốc gia, Hà Nội [50].
Tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về nghèo đói và xóa đói giảm
nghèo, nghiên cứu quá trình thực thi chính sách giảm nghèo để đưa ra những
cách thức thực hiện chính sách một cách hiệu quả nhất trên địa bàn.
Một số luận văn thạc sĩ đề cập theo một hướng khác, đó là hoạt động
quản lý nhà nước trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên
một địa bàn cụ thể:
- Nguyễn Thị Trang Đài (2013): Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm
nghèo ở tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện
hành chính quốc gia, Hà Nội [51]. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, đề xuất giải pháp về cơ chế, chính
sách, nguồn lực, về tổ chức xây dựng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Trà Vinh.
- Đinh Thị Trang Nhung (2013): Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với hoạt động xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia,
Hà Nội [30].


8

-

Nguyễn Út Ngọc Mai (2014): Quản lý nhà nước về xóa đói giảm

nghèo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học
viện hành chính quốc gia, Hà Nội [52].

Những công trình nghiên cứu và bài viết trên đã đề cập đến vấn đề xóa
đói giảm nghèo, thực hiện chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững và quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững dưới nhiều giác độ khác nhau và
ở các địa phương khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay ở huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững dưới góc độ quản lý công. Kết quả nghiên cứu của
các công trình nêu trên được học viên tham khảo trong quá trình thực hiện
luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp thực hiện tốt
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
(thông qua việc hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chính sách giảm nghèo
bền vững, tìm hiểu phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
đói

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về đói, nghèo; xóa

giảm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững.
-

Khảo sát đánh giá thực trạng về thực hiện chính sách giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình thời gian qua.
-

Đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách giảm


nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.


9

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện

chính sách giảm nghèo bền vững.
Không gian nghiên cứu: trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình.
-

Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng thực hiện chính sách giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Số liệu thống kê
từ 2016 đến 2019 (năm 2016 là năm bắt đầu thực hiện Quyết định số
1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020) và định hướng thực hiện
đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin để luận giải về lý luận giảm

nghèo và giảm nghèo bền vững trong mối tương quan với hệ thống các chính
sách của Nhà nước; dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
về giảm nghèo bền vững để nhìn nhận đánh giá khách quan và định hướng về
những nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm:


10

-

Phương pháp phân tích tài liệu

Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu, phân tích các văn kiện
của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có
liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận. Luận văn cũng kế thừa các kết quả
nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới
phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
Các thông tin thu thập được có từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa
Bình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, Ngân hành chính
sách xã hội huyện Đà Bắc.
-

Phương pháp thống kê, hệ thống hóa số liệu

Dựa trên các thông tin, số liệu mới nhất mà Luận văn có thể thu thập
được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc
điều tra), phương pháp thống kê mô tả, phân tích tổng hợp được sử dụng để

phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững dựa
trên các số liệu thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về đói,
nghèo; nguyên nhân của đói nghèo và cơ sở lý luận để xóa đói giảm nghèo và
đưa ra chính sách giảm nghèo bền vững. Luận văn cũng góp phần nâng cao
nhận về tầm quan trọng của chính sách giảm nghèo đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chính sách về giảm nghèo


11

bền vững gắn với một địa bàn cụ thể, luận văn đã cung cấp thông tin về kết
quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, qua đó đề xuất những giải pháp
góp phần thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, là nguồn thông tin cho
những nghiên cứu tiếp theo, là căn cứ để vận dụng vào thực tiễn thực hiện
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng nghèo và thực hiệnchính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo

bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.


12

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Quan niệm chung về đói nghèo và chính sách giảm nghèo
bền vững
1.1.1. Nghèo và nghèo đa chiều
1.1.1.1. Khái niệm
Quan niệm về nghèo đói cho tới nay vẫn chưa có khái niệm chính
thống, nhưng nhìn chung hầu hết các khái niệm không có sự khác biệt đáng
kể. Tiêu chí chung nhất để xác định đói nghèo trong các khái niệm là mức thu
nhập hay chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người
về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại. Sự khác nhau giữa các khái niệm
là mức đo lường độ thoả mãn cao hay thấp, mà mức đó lại phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng,
từng quốc gia.
Theo Liên hợp quốc (UN), nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành,
phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận
nước sạch và công trình vệ sinh an toàn [111]
Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập, một người là
nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên
đầu người hàng năm của quốc gia.

Việt Nam là thành viên và đã ghi nhận khái niệm chung về nghèo do
Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu á -


13

Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, như sau: Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của
từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận.
Có thể xem đây là khái niệm chung nhất về đói nghèo, một khái niệm
có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện chính yếu, phổ
quát về đói nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn tính đến sự khác
biệt giữa các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể qui định trình độ phát triển ở
mỗi quốc gia. Căn cứ xác định đói hay nghèo là ở chỗ đối với những nhu cầu
cơ bản mà con người không được hưởng và thoả mãn. Quan niệm về nghèo ở
trên xuất phát từ việc tiếp cận thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người như
ăn, mặc, ở, giáo dục; sự thiếu hụt một hoặc một số các nhu cầu đó được coi là
nghèo.
Theo tổ chức Liên hiệp quốc, có hai loại nghèo là nghèo tuyệt đối và
nghèo tương đối:
-

Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng

và không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Nhu
cầu cơ bản, tối thiểu là mức bảo đảm tối thiểu về ăn, mặc, nhà ở, nước sinh
hoạt, y tế, giáo dục và vệ sinh môi trường. Nhu cầu cơ bản này cũng có sự
thay đổi, khác biệt ở từng quốc gia. Trên thực tế, một bộ phận dân cư nghèo

tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu đói.
-

Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới

mức trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo đói là khái
niệm mang tính chất tương đối cả về không gian và thời gian. Nghèo tương
đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với
mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định. Ý nghĩa thực sự


14

của nghèo tương đối là ở chỗ phân phối thu nhập không đều hay chính xác là
sự bất bình đẳng. Vì vậy, việc xóa dần nghèo tuyệt đối là việc có thể làm, còn
nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm
là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu
nghèo, giảm thiểu tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo tương đối.
Quan niệm về nghèo đói đã không ngừng được mở rộng, trước đây,
nghèo đói chỉ liên quan đến thu nhập và chi tiêu thấp, sau này, các khía cạnh
đa chiều của nghèo đói được bổ sung. Với xã hội ngày càng phát triển, con
người không chỉ cần nhu cầu vật chất như cơm ăn áo mặc mà cần bảo đảm
quyền con người, quyền có việc làm. khả năng tiếp cận các dịch vụ thiết
yếu… và như vậy có thể hiểu nghèo đa chiều là phương pháp tiếp cận nghèo
đói trên cơ sở quyền lợi của con người về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
và dân sinh. Con người có quyền có một cuộc sống không bị đói khổ và bị đe
dọa do bạo lực, chống đối và bị tổn thương; mọi người có quyền tham gia,
hưởng thụ và chia sẻ thành quả của sự phát triển xã hội, phải được tôn trọng
bao gồm cả niềm tin, văn hóa, ngôn ngữ và tôn giáo.
Quan niệm này được tính đến hơn những nhu cầu tối thiểu cho sự đảm

bảo về vật chất và nhìn nhận đói nghèo như một khái niệm đa chiều.
Ở Việt Nam, việc tiếp cận đo lường theo quan niệm này nhằm mục đích đánh
giá một cách toàn diện hơn kết quả giảm nghèo của cả nước cũng như
từng địa phương, làm cơ sở để ban hành các chính sách giảm nghèo phù hợp
cho từng nhóm đối tượng, cũng như phân bổ ngân sách hợp lý, hiệu quả hơn.
Hiện nay, khái niệm nghèo đa chiều đang được các tổ chức quốc tế như
UNDP, WB sử dụng để giám sát, đo lượng sự thay đổi về mức độ tiếp cận nhu
cầu cơ bản giữa các quốc gia, thông qua chỉ số nghèo đa chiều. Chỉ số nghèo
đa chiều đánh giá một loạt các yếu tố từ giáo dục đến những tác động về sức
khỏe, tài sản và các dịch vụ khác. Theo UNDP, những chỉ số


15

này cung cấp đầy đủ, sâu sắc hơn bức tranh về sự nghèo khổ so với các về thu
nhập giản đơn, biểu lộ cả tính tự nhiên và quy mô của sự nghèo khổ ở các cấp
độ khác nhau, từ cấp độ gia đình đến cấp độ khu vực, quốc gia và quốc tế.
Cách tiếp cận đa chiều mới hiện đang được xem xét áp dụng ở nhiều nước
trên thế giới. Như vây mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói,
nhưng có thể khái quát trên một số khía cạnh sau:
-

Không có hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối

thiểu của cuộc sống con người.
-

Mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư ở địa

phương.

-

Thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát

triển của cộng đồng
1.1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là mức thu nhập bình quân đầu người được dùng để xác
định hộ nghèo. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ được đo
qua thu nhập (hay chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu được chấp nhận, tức thấp
hơn chuẩn nghèo.
Tiêu chí xác định chuẩn nghèo thế giới được Ngân hàng phát triển Châu
Á tiếp cận là đưa ra một giới hạn nghèo đói phải xác định các thành phần khác
nhau của mức sống (lương thực, y tế, giáo dục, vải vóc, nhiên liệu, giao
thông,…) và thừa nhận mức tối thiểu của các thành phần trên cấu thành mức
sống tối thiểu. Theo cách tiếp cận này, một người nào đó có mức sống dưới
mức tối thiểu đã được chấp nhận được xem là người nghèo.
Với mục tiêu hàng đầu là đấu tranh chống nạn nghèo khổ ở các nước
đang phát triển, Ngân hàng Thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo đói tính theo số
calo tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.100 calo/người/ngày,
những hộ gia đình không đảm bảo được mức này là những hộ nghèo khổ.


16

Theo mức đánh giá chung của thế giới, để đảm bảo mức 2.100
calo/người/ngày thì cần ít nhất là 1USD/người/ngày. Tuy nhiên, tùy điều kiện
đặc thù của từng nước, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn riêng của mình, trong
đó có Việt Nam.
Ngoài chuẩn nghèo đói do hai định chế quốc tế đưa ra, việc xác định
chuẩn nghèo đói của từng quốc gia là rất quan trọng. Ở Việt nam qua mỗi thời

kỳ chuẩn nghèo đói được xác định với mục tiêu là:
-

Làm cơ sở cho việc xác định ai là người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo

với số lượng và địa chỉ cụ thể
-

Làm cơ sở để hoạch định chính sách, giải pháp giảm nghèo phù hợp

với khả năng kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ. Nguyên tắc này để đảm
bảo khi chuẩn nghèo được công bố, nhà nước có thể đề ra những giải pháp
chính sách trợ giúp có hiệu quả đối với nhóm dân cư sống dưới chuẩn nghèo.
-

Để có một tiêu chí đánh giá diễn biến nghèo hàng năm, so sánh mức

sống nghèo đói giữa các tầng lớp dân cư, giữa nông thôn, thành thị và các
vùng để có các giải pháp giảm nghèo phù hợp với từng đối tượng, từng vùng.
Giai đoạn đầu của công cuộc chống nghèo đói, Việt Nam lấy hộ gia
đình là đối tượng chính sách, để xác định là hộ đói, hoặc hộ nghèo. Cùng với
đó, chính phủ đã đưa ra hai chuẩn: chuẩn đói và chuẩn nghèo. Căn cứ để xác
định là hộ đói, hay hộ nghèo chủ yếu dựa vào thu nhập tính bình quân theo
đầu người trong mỗi hộ. Những năm đầu tính theo lương thực quy gạo, về sau
mới tính theo giá trị bằng tiền. Chuẩn đói, chuẩn nghèo được áp dụng qua các
giai đoạn: 1993 - 1995, 1995 - 1997, 1997 - 2000. Từ năm 2001, không còn
áp dụng chuẩn đói nữa mà chỉ còn chuẩn nghèo.
Trên cơ sở thực tế từng khu vực, Việt Nam đã xây dựng chuẩn nghèo
đói quốc gia qua các giai đoạn khác nhau, được thể hiện ở Bảng 1.1.



17

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo chuẩn quốc gia)

Chuẩn ngh
qua các giai

1993-19

(Mức thu n

quy ra gạ

1996-20
(Mức thu nh

ra gạo tươ
đương với s

2001-20

(Mức thu n

tính bằng t

2006-20

(Mức thu n
tính bằng t



×