Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Ứng dụng GIS viễn thám và chỉ số tổn thương bờ biển nhằm đánh giá nguy cơ tổn thương đới bờ tỉnh Thừa Thiên - Huế dưới ảnh hưởng của nước biển dâng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 11 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE

Interdisciplinary Sci., 2014, Vol. 59, No. 6, pp. 97-107

ỨNG DỤNG GIS VIỄN THÁM VÀ CHỈ SỐ TỔN THƯƠNG BỜ BIỂN
NHẰM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỔN THƯƠNG ĐỚI BỜ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC BIỂN DÂNG

Nguyễn Hoàng Sơn1 và Nguyễn Ngọc Đàn2
1

Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Huế
2
Viện Nghiên cứu Khoa học miền Trung

Tóm tắt. Sử dụng chỉ số tổn thương bờ biển (Coastal Vulnerability Index - CVI)
kết hợp với công cụ Viễn thám và GIS, là một trong những phương pháp hiệu quả
để đánh giá, xác định nguy cơ tổn thương đới bờ ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: 11.042,7 km2 (6,3%) diện tích đới bờ có mức độ tổn thương
rất cao, tập trung tại các xã thuộc huyện Quảng Điền và Phú Vang; 72.832,4 km2
(41,7%) diện tích đới bờ có mức độ tổn thuơng cao, tập trung tại các xã thuộc huyện
Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang và thành phố Huế; 48.769,9 km2 (27,9%) diện
tích đới bờ có mức độ tổn thương trung bình, tập trung tại các xã thuộc huyện
Phong Điền, Hương Trà, Quảng Điền và Phú Lộc và 42.012,97 km2 (24%) có mức
độ tổn thương thấp, tập trung chủ yếu ở các xã thuộc huyện Hương Trà, Phú Lộc,
thành phố Huế. Phân tích các đối tượng xã hội nằm trong các vùng chịu ảnh hưởng
của nước biển dâng cho thấy, càng tiến sâu về phía lục địa, mức nguy cơ tổn thương
càng giảm. Theo đó, địa phương sẽ chịu nhiều thiệt hại và có nguy cơ tổn thương
cao là các huyện Quảng Điền, Phú Vang và Phú Lộc.
Từ khóa: Chỉ số tổn thương bờ biển (CVI), nước biển dâng, Thừa Thiên Huế.


1. Mở đầu
Đới bờ là một vùng chuyển tiếp mà ở đó môi trường biển và môi trường lục địa
tương tác lẫn nhau và hình thành một môi trường thống nhất. Đới bờ Thừa Thiên Huế
được xác định gồm phạm vi nghiên cứu về phía lục địa gồm các xã của tỉnh có toàn bộ
hoặc phần lớn diện tích nằm về phía Đông của đường bình độ 25 m [1]. Đới bờ Thừa
Thiên Huế là nơi tập trung đông dân cư, các vùng đất canh tác nông nghiệp chính, hệ sinh
thái đa dạng và có ý nghĩa an ninh quốc phòng quan trọng; đây là khu vực có địa hình
trũng thấp với các bờ cát nhạy cảm và có sự thay đổi của mực nước biển, tiềm ẩn các tai
biến nguy hiểm như lũ lụt, xói lở bờ sông, bờ biển, ngập chìm các vùng đất canh tác.
Ngày nhận bài: 9/5/2014. Ngày nhận đăng: 15/7/2014.
Tác giả liên lạc: Nguyễn Hoàng Sơn, địa chỉ e-mail:

97


Nguyễn Hoàng Sơn và Nguyễn Ngọc Đàn

Đánh giá nguy cơ tổn thương bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế dưới tác động của nước
biển dâng do biến đổi khí hậu, là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thiểu
các tác hại của thiên tai, duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu, các hệ sinh thái đặc trưng
và đa dạng sinh học, góp phần hỗ trợ hoạch định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu cho từng địa phương nhằm đạt được sự phát triển bền vững đới bờ Thừa Thiên Huế
[2]. Để đánh giá chỉ số tổn thương đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế, bài báo đã sử dụng chỉ số
CVI (Coastal Vulnerability Index) để xác định mức độ tổn thương tự nhiên, chỉ số CsoVI
(Coastal Social Vulnerability Index) để xác định mức độ tổn thương xã hội và chỉ số PVI
(Place Vulnerability Index) để xác định mức độ tổn thương đới bờ. Sau khi xây dựng các
bản đồ chỉ số tổn thương, chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá nguy cơ tổn thương đới bờ Thừa
Thiên Huế do mực nước biển dâng trong tương lai.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Dữ liệu sử dụng
Để tài sử dụng gồm các loại dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian có liên quan
đến đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể:
- Dữ liệu thuộc tính: Bao gồm các báo cáo về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, các
nghiên cứu liên quan tới bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Dữ liệu không gian: Bao gồm các bản đồ và ảnh viễn thám.
+ Dữ liệu bản đồ: gồm có các dữ liệu địa hình, hành chính, địa mạo, sử dụng đất
tỉnh Thừa Thiên Huế của dự án GIS Huế. Ngoài ra còn sử dụng bản đồ đường đẳng sâu tỉ
lệ 1:50.000.
+ Dữ liệu ảnh Viễn thám: Ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (LT5) và Landsat 7 ETM khu
vực Thừa Thiên Huế (path 125/row 48 và path 125/row 49) chụp các năm 1989, 1996,
2000, 2005 và 2010; được tải từ website của Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ - USGS
(Bảng 1) có độ phân giải mặt đất là 30 m.
Stt
1
2
3
4
5

Bảng 1. Thông tin ảnh viễn thám sử dụng trong nghiên cứu
Vị trí
Năm
Vệ tinh
Bộ cảm
Datum
Zone 48N - path
1989
Landsat 5

TM
WGS84
125/ row 48
1996
Landsat 5
TM
WGS84
Zone 48N - path
2000
Landsat 7
ETM+
WGS84
125/ row 49
2005
Landsat 5
TM
WGS84
2010
Landsat 5
TM
WGS84

Nguồn
USGS
USGS
USGS
USGS
USGS

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu

* Kĩ thuật GIS
Sử dụng các phần mềm GIS để biên tập, trình bày các bản đồ và tính toán các hệ
số trong công thức CVI, CSoVI như: tốc độ thay đổi đường bờ, độ dốc bờ biển, tích hợp
98


Ứng dụng GIS viễn thám và chỉ số tổn thương bờ biển nhằm đánh giá nguy cơ tổn thương...

các yếu tố xã hội. Các phần mềm được sử dụng chính là: ArcGIS, Mapinfo. Ngoài ra, để
tính tốc độ thay đổi bờ biển từ năm 1989 đến 2013 và dự báo được xu hướng thay đổi bờ
biển, ứng dụng phần mềm DSAS (Digital Shoreline Analysis System) - Hệ thống phân
tích đường bờ kĩ thuật số tích hợp trong AcrGis9.3. Ba bước cơ bản thực hiện tính toán
tốc độ thay đổi đường bờ bao gồm:
- Xác định đường chuẩn (baseline) và các đường bờ tính toán (shoreline);
- Xác định độ dài và khoảng cách giữa các transect (đường thẳng vuông góc với
đường bờ);
- Tính toán tốc độ thay đổi đường bờ.
Các kết quả này được sử dụng để xây dựng biến xu hướng thay đổi bờ biển (tốc độ
bồi xói) dùng để tính toán chỉ số CVI.
* Phương pháp Viễn thám
Phương pháp Viễn thám được sử dụng nhằm tách đường bờ qua các năm. Trên cơ
sở đó nghiên cứu, phân tích biến động đường bờ là một biến dùng để tính toán chỉ số CVI.
Quy trình rút trích đường bờ [3], thành lập bản đồ biến động bờ biển từ ảnh vệ tinh được
tóm tắt như sơ đồ ở Hình 1.

Hình 1. Sơ dồ phương pháp Viễn thám
* Chỉ số tổn thương bờ biển (CVI)
Chỉ số CVI được tính toán trong nghiên cứu dựa theo công thức của Thieler and
Hammar-Klose (1999). Công thức tính
√ chỉ sổ này như sau:

a×b×c×d×e×f
CVI =
6
trong đó:
* Phương pháp đánh giá tổn thương bờ biển
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chỉ số tổn thương bờ biển CVI và công thức
tính chỉ số CVI tương tự của Hammar-Klose và Theler (2000) với 6 biến số được xác định
gồm: Hình thái bờ, địa mạo; Độ dốc bờ biển; Xu hướng biến đổi bờ biển; Chiều cao sóng
99


Nguyễn Hoàng Sơn và Nguyễn Ngọc Đàn

Các biến liên quan đến địa chất
a: Địa mạo
b: Tốc độ xói/bồi bờ biển
c: Độ dốc bờ biển

Các biến liên quan đến biến đổi quá trình vật lí
d: Mực triều trung bình
e: Độ cao sóng trung bình
f: Sự thay đổi mực nước biển trung bình

trung bình; Tốc độ thay đổi mực nước biển trung bình và Mực triều trung bình. Mỗi yếu
tố được cho điểm từ 1 đến 5 tương ứng với từng mức độ tổn thương khác nhau: rất thấp (1
điểm), thấp (2 điểm), trung bình (3 điểm), cao (4 điểm), rất cao (5 điểm).
* Phương pháp tính chỉ số tổn thương xã hội CSoVI
Chỉ số tổn thương xã hội được tính theo công thức của Cutter, Boruff và Shirley
(2003). Theo đó, chỉ số tổn thương xã hội là một thuật toán phụ thuộc không gian, bao
gồm các biến về kinh tế - xã hội như: tình trạng phát triển kinh tế - xã hội, tuổi, nông thôn

thành thị, phát triển dân số, giao thông cơ sở hạ tầng, cấu trúc gia đình, dịch vụ y tế,. . .
[4, 5].
Bản đồ tổn thương xã hội đới bờ là bản đồ tích hợp các bản đồ tổn thương của mỗi
yếu tố kinh tế - xã hội.
* Phương pháp tính chỉ số tổn thương đới bờ PVI
Chỉ số tổn thương đới bờ PVI bằng tổng của CVI và CSoVI [4, 5]. Với chỉ số này,
cả 2 yếu tố tổn thương tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu được xét đến.
Ngoài ra, chúng tôi còn xét đến yếu tố độ cao của khu vực nghiên cứu. Chỉ số PVI là tổng
của 3 yếu tố: tổn thương bờ biển CVI, tổn thương xã hội đới bờ CSoVI, và yếu tố độ cao
của khu vực nghiên cứu.

2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2.1. Tổn thương đường bờ biển Thừa Thiên Huế (CVI)
Kết quả cho thấy giá trị CVI lớn nhất là 40,8, nhỏ nhất là 11,3, giá trị CVI trung
bình là 17,4. Tiến hành phân chia chỉ số CVI thành 4 nhóm tổn thương với các khoảng
giới hạn (percentiles) 25%, 50%, 75% tương ứng là 19,6, 23,1 và 28,3.
Các nhóm tổn thương tương ứng là:
Mức 2: tổn thương rất thấp và thấp (CVI: 11,3 đến 19,6);
Mức 3: tổn thương trung bình (CVI: từ 19,6 đến 23,1);
Mức 4: tổn thương cao (CVI: từ 23,1 đến 28,3);
Mức 5: tổn thương rất cao (CVI: từ 28,3 đến 40,8).
Kết quả tính toán chỉ số tổn thương bờ biển CVI và bản đồ nguy cơ tổn thương bờ
biển Thừa Thiên Huế cho thấy như sau:
- Đoạn bờ có nguy cơ tổn thương cao nhất (CVI = 5 - rất cao): Tập trung tại vùng
cửa biển như khu vực cửa Thuận An, phía Nam bờ Hải Dương, bờ biển Phú Thuận và
Vinh Hiền. Đây là những khu vực có bề rộng dãy cồn đụn cát nhỏ và những đoạn bờ có
dạng cánh cung lồi dễ bị tác động bởi sóng.
100



Ứng dụng GIS viễn thám và chỉ số tổn thương bờ biển nhằm đánh giá nguy cơ tổn thương...

- Đoạn bờ có nguy cơ tổn thương cao: Tập trung tại khu vực bờ Điền Hương - Điền
Môn, Hải Dương, Vinh Xuân, Vinh Thanh.
- Đoạn bờ có nguy cơ tổn thương trung bình: Tập trung tại bờ biển các xã Phong
Hải, Quảng Ngạn, Quảng Công, Lộc Hải, Lộc Vĩnh.
- Đoạn bờ có nguy cơ tổn thương thấp: Tập trung ở bờ biển có địa mạo là sườn bóc
mòn xâm thực trên đá xâm nhập, chủ yếu ở xã Lộc Vĩnh.

Hình 2. Sơ đồ nguy cơ tổn thương bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế
Chiều dài và tỉ lệ phần trăm của từng đoạn bờ biển tương ứng với các nguy cơ tổn
thương khác nhau được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Chiều dài các đoạn bờ biển ứng với từng mức độ nguy cơ tổn thương
Nguy cơ tổn thương
Chiều dài (km)
Tỉ lệ phần trăm
Rất cao
20,14
16,78
Cao
41,02
34,19
Trung bình
21,21
17,67
Thấp
37,63
31,36
120
100

Tổng

101


Nguyễn Hoàng Sơn và Nguyễn Ngọc Đàn

Bảng 2 cho thấy hơn 50% chiều dài bờ biển Thừa Thiên Huế có nguy cơ tổn thương
cao và rất cao, đây là những khu vực dễ bị tổn thương hay khả năng thích ứng đối với
những tác động của nước biển dâng do biến đổi khí hậu là yếu nhất so với các khu vực
khác của bờ biển Thừa Thiên Huế. Điều này có nghĩa là khi nước biển dâng cao, những
đoạn bờ biển có mức độ tổn thương cao sẽ có xu hướng bị xói lở mạnh, các cồn cát ven
biển sẽ bị thu hẹp và dẫn tới phá huỷ.
2.2.2. Tổn thương xã hội đới bờ (CSoVI)
Sử dụng chỉ số tổn thương CSoVI để đánh giá nguy cơ tổn thương xã hội cho đới
bờ tỉnh Thừa Thiên Huế.
Dựa vào tiêu chí của Cutter, Boruff, Sirley (2003) và NOAA (1999) cùng với kết
quả khảo sát các yếu tố xã hội trong khu vực nghiên cứu đã xác định được các đối tượng
dễ bị tổn thương khi nước biển dâng. Các đối tượng xã hội và khoảng cách tới bờ biển
được chia 5 nhóm tương ứng với điểm từ 1 - 5.

Biến

Đối
tượng
bị ảnh
hưởng

Giao
thông


Bảng 3. Thang điểm và mức độ tổn thương các biến tính CsoVI
Thang điểm - Mức tổn thương
CsoVI
1
2
3
4
Trung bình
Cao
Rất thấp
Thấp
Đất nông
nghiệp, đồng cỏ,
Khu đất
Khu vực khai
thực phủ phi
Công
(x1)
trống, nước
thác, nuôi
nông nghiệp,
trình
mặt
trồng thủy sản
thực phủ chưa
thành rừng
Mạng lưới
Chỉ phát triển Tương đối
Mạng lưới giao

giao thông
tập trung, chưa phát triển,
(x2)
thông thưa thớt
kém phát
phân bố đều
phân bố
triển
khắp
khá rộng

5
Rất cao
Dân cư,
khu du
lịch
Mạng
lưới giao
thông
phát triển

Y tế (số
trạm y
tế, bệnh
viện)

(x3)

0


1

2

3

5

Cơ sở hạ
tầng

(x4)

Cơ sở hạ
tầng kém
phát triển

Phát triển không
đồng bộ

Chỉ phát triển
tại một số khu
vực

Cơ sở hạ
tầng khá
phát triển

Cơ sở hạ
tầng phát

triển

(x5)

0

1-3

4-6

6 - 12

(x6)

<1

1 - 10

10 - 50

50 - 100

Giáo
dục (số
trường
học)
Mật độ
dân số
(người/ha)


102

>100


Ứng dụng GIS viễn thám và chỉ số tổn thương bờ biển nhằm đánh giá nguy cơ tổn thương...

Kết quả phân loại CSoVI được thể hiện trên bản đồ, dưới dạng vùng tổn thương
(Hình 3). Từ bản đồ và kết quả tính toán nguy cơ tổn thương xã hội cho đới bờ tỉnh Thừa
Thiên Huế ta thấy tổng diện tích khu vực nghiên cứu phía lục địa là 1.746,58 km2 , được
phân thành 5 mức nguy cơ tổn thương: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao (Bảng 4).

Hình 3. Bản đồ tổn thương xã hội đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4. Diện tích các khu vực có mức nguy cơ tổn thương khác nhau
trong đới bờ Thừa Thiên Huế
Diện tích (km2 )
Tỉ lệ (%)
Mức độ tổn thương (CSoVI)
Thấp
52,39645
3
Trung bình
192,1891
11
Cao
1288,936
73,8
Rất cao
213,0583
12,2

1746,58
100
Tổng

Từ bản đồ tổn thương xã hội đới bờ và kết quả tính toán trên Bảng 4, ta thấy ở
những khu vực tập trung dân cư: con người, nhà cửa có chỉ số tổn thương xã hội cao nhất;
ở những khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ kém phát triển có chỉ số tổn thương cao như
các huyện Quảng Điền, Phong Điền. Những khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ chưa phát
triển đồng bộ, mật độ dân số thấp có mức độ tổn thương xã hội trung bình.
103


Nguyễn Hoàng Sơn và Nguyễn Ngọc Đàn

2.2.3. Tổn thương đới bờ (PVI)
Chỉ số PVI là tổng của 3 yếu tố: tổn thương bờ biển CVI, tổn thương xã hội đới bờ
CSoVI và yếu tố độ cao của khu vực nghiên cứu.
Sơ đồ độ cao đới bờ được xây dựng từ mô hình số độ cao DEM (Hình 4) cho thấy
phần lớn diện tích đới bờ đều thấp hơn 10 m, trong đó thành phố Huế và các xã thuộc
huyện Phú Vang đều nằm trong vùng trũng thấp. Khi ngập ở mức 1 m, toàn bộ các bãi
bồi thấp và hầu hết diện tích của các thành tạo địa hình là bề mặt tích tụ đầm phá hiện đại
đều bị ngập, làm cho phần lớn diện tích đất thuộc huyện Phú Vang và Quảng Điền bị ngập
chìm và nhiễm mặn.
Đối với vùng trũng thấp, lại nằm trong điều kiện được che chắn bởi các đê cát, nên
sự tác động của mực nước biển dâng là quá trình chìm ngập một cách từ từ. Với mức ngập
khi mực nước lũ đạt tới cấp 5 m thì huyện Phú Vang và Quảng Điền, thành phố Huế gần
như bị ngập chìm, hầu hết diện tích canh tác và hoa màu đều bị chìm ngập bởi nước biển
(Hình 4).

Bảng 5. Diện tích và phần trăm bị ngập khi nước biển dâng

Độ cao dâng lên
Phần trăm diện ngập Phần trăm diện
Diện tích ngập
của mực nước biển
so với khu vực
ngập so với toàn
(km2 )
(m)
nghiên cứu (%)
tỉnh (%)
1
276,71
15,84
5,5
2
332,73
19,05
6,6
3
599,18
34,30
11,9
5
1016,74
58,21
20,2
Mức độ bị ngập của các vùng có độ cao khác nhau được chia thành 5 mức: những
khu vực thấp hơn 3 m có mức độ tổn thương rất cao, những khu vực có độ cao từ 3 - 7 m
có mức độ tổn thương cao, khu vực có độ cao 7 - 15 m có mức độ tổn thương trung bình,
104



Ứng dụng GIS viễn thám và chỉ số tổn thương bờ biển nhằm đánh giá nguy cơ tổn thương...

khu vực có độ cao 15 - 30 m có mức độ tổn thương thấp và khu vực cao hơn 30 m có mức
độ tổn thương rất thấp.
Bảng 6. Diện tích và phần trăm bị tổn thương
Phần trăm so với khu
Diện tích (km2 )
Mức độ tổn thương
vực nghiên cứu
1
338.8365
19.4
2
117.0209
6.7
3
232.2951
13.3
4
459.3505
26.3
5
599.0769
34.3

Kết quả tổn thương đới bờ cho thấy, ở những khu vực bờ biển có nguy cơ tổn thương
tự nhiên cao nhưng không có dân cư hay xây dựng cơ sở hạ tầng thì nguy cơ tổn thương
không đáng kể. Các đoạn bờ biển có nguy cơ tổn thương cao chỉ chiếm 2,9% phân bố rải

rác tại khu vực cửa Thuận An, bờ biển Phú Thuận, Phú Hải. Đây là khu vực có nguy cơ
tổn thương tự nhiên rất cao lại tập trung dân cư và các dịch vụ du lịch. Phần lớn các đoạn
bờ biển tại khu vực cửa Thuận An, Phú Thuận Phú Hải, Vinh Xuân, Vinh Hải, Vinh Hiền
có mức độ tổn thương cao, chiếm 27,8% chiều dài bờ biển. Các đoạn bờ biển còn lại có
mức độ tổn thương trung bình và thấp.
Bảng 7. Tổn thương bờ biển (PVI)
Mức độ tổn thương (PVI) Chiều dài tổn thương (km)
Thấp
34.08
Trung bình
49.08
Cao
33.36
Rất cao
3.48
Tổng
120

Phần trăm (%)
28.4
40.9
27.8
2.9
100
105


Nguyễn Hoàng Sơn và Nguyễn Ngọc Đàn

Đối với các xã cách xa bờ biển, nguy cơ tổn thương chủ yếu do yếu tố kinh tế xã hội

và độ cao chi phối, ta thấy rằng những khu vực ở cao sẽ có nguy cơ tổn thương thấp hơn
so với các vùng trũng thấp.
Bảng 8. Tổn thương đới bờ Thừa Thiên Huế (PVI)
Diện tích (km2 )
Mức độ tổn thương (PVI)
Phần trăm (%)
Thấp
42012.97
24.05
Trung bình
48769.9
27.92
Cao
72832.4
41.70
Rất cao
11042.73
6.32
Tổng
1746.58
100

3. Kết luận
Đánh giá nguy cơ tổn thương đới bờ dưới tác động của nước biển dâng do biến đổi
khí hậu có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lí tổng hợp đới bờ, là cơ sở để đưa ra các
quyết sách đúng đắn cho phát triển bền vững đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân tích các
yếu tố địa chất - địa mạo, vật lí và kinh tế xã hội kết hợp với ứng dụng công nghệ GIS,
viễn thám là cách tiếp cận hiệu quả trong đánh giá tổn thương đới bờ.
Kết quả cho thấy đoạn bờ biển có nguy cơ tổn thương cao nhất do nước biển dâng
tập trung tại đoạn bờ Nam Hải Dương - Thuận An - Phú Thuận và đoạn bờ Tư Hiền Lộc Thuỷ, chiếm 16,78,1% tổng chiều dài bờ. Trong đó nguy cơ tổn thương rất cao tại

các vùng cửa sông, là nơi có biến động bờ biển phức tạp và mạnh mẽ có xu hướng xói lở
mạnh với tốc độ xói lở khoảng 11 m/năm. Các đoạn bờ lõm của vòng cung (xã Lộc Vĩnh)
có nguy cơ tổn thương thấp, tại đây có xu hướng bồi tụ với tốc độ bồi tụ từ 2 - 13 m/năm.
Ứng dụng chỉ số CSoVI để tính nguy cơ tổn thương xã hội đới bờ cho thấy các khu
vực tập trung dân cư và có cơ sở hạ tầng, giao thông, dịch vụ phát triển có nguy cơ tổn
thương xã hội cao.
Kết hợp hai yếu tố tự nhiên và xã hội để đánh giá nguy cơ tổn thương đới bờ, kết quả
cho thấy các xã phường thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang và thành
phố Huế đều có nguy cơ tổn thương cao. Các xã phường có nguy cơ tổn thương thấp hơn
là những khu vực ở địa hình cao chủ yếu tập trung ở huyện Hương Thủy và Phú Lộc.
Nước biển ngày càng dâng cao là xu thế trong tình hình biến đổi khí hậu hiện nay.
Với các tác động bất lợi do nước biển dâng, cần xây dựng và thực thi các giải pháp có tính
tổng hợp, toàn diện trên cơ sở nghiên cứu kĩ lưỡng nguy cơ tổn thương đới bờ nhằm đề
xuất các biện pháp khả thi và lâu dài để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hiệu, 2010. Nghiên cứu, đánh giá biến động địa hình bờ biển tỉnh Thừa
Thiên Huế phục vụ quản lí đới bờ. QT.09.41.
106


Ứng dụng GIS viễn thám và chỉ số tổn thương bờ biển nhằm đánh giá nguy cơ tổn thương...

[2] Nguyễn Thám và Nguyễn Hoàng Sơn, 2010. Tác động của biến đổi khí hậu ở lưu
vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, (58).
[3] Phạm Bách Việt, Lâm Đạo Nguyên và Phạm Thị Mai Thy, 2004. Sử dụng tư liệu
viễn thám cho nghiên cứu diễn biến đường bờ biển phía Nam Việt Nam. Báo cáo Hội
nghị Khoa học Trường Đại học Bách Khoa, Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Susan L.Cutter, Christopher T.Emrich, Jennifer J.Webb and Daniel Morath, 2009.
Social Vulnerability to climate variability hazards. A review of literature. Hazards
and Vulnerability Research Institute department of Geography University of South

Carolina Columbia, SC29208.
[5] European Topic Centre on Climate Change Impacts, Vulnerability and Adaptation,
2011. Methods for assessing coastal vulnerability to climate change. European Environment Agency.
ABSTRACT
Applications of GIS and Coastal Vulnerability Index for assessing vulnerability and risk
of coastal zone in Thua Thien Hue Province due to the influence of sea-level rise
Using the Coastal Vulnerability Index (CVI) with remote sensing and GIS tools is
an effective way to identify and assess coastal vulnerability in Thua Thien Hue Province.
This study found that there are 11,042.7 square kilometers (6.3%) of coastal area that are
highly vulnerable is concentrated in the Quang Dien and Phu Vang Districts; 72,832.4
square kilometers (41.7%) of coastal area that are highly vulnerable are the communes of
Phong Dien, Quang Dien and Phu Vang and Hue City; 48,769.9 square kilometers (27.9%)
of coastal area that have an average degree of damage is an area that includes the Phong
Dien, Huong Tra, Quang Dien and Phu Loc Communes; and 42,012.97 square kilometers
(24%) with low level damage is concentrated mainly in the communes of Huong Tra
and Phu Loc. An analysis of the social impact on the areas affected by the sea level rise
shows that the more it goes deeply into continental area, the more vulnerability and risk
is declining. The areas which are expected to sustain the most damage and vulnerability
are Quang Dien, Phu Vang and Phu Loc.

107



×