Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn phước an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.99 KB, 65 trang )

1
1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHƯỚC AN

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Mã sinh viên:

Hà Nội, Năm 2020


2
TÓM LƯỢC
Đề tài được nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về hoạch định
chiến lược kinh doanh, trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An, từ đó
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình và
nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Để làm rõ thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, bên
cạnh những thông tin thứ cấp có sẵn từ các phòng ban, bộ phận của công ty, tác giả đã


thực hiện phỏng vấn, điều tra để thu thập thông tin cụ thể khách quan hơn phục vụ việc
làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu dưới sự hỗ trợ của các thầy cô trường Đại học Thương
Mại, Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An.
Đề tài đã hoàn thiện về việc phân tích, nghiên cứu quy trình hoạch định chiến
lược kinh doanh thực tế tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An, chỉ ra những
thành công , hạn chế và những nguyên nhân khách quan, chủ quan của công ty, đồng
thời đề xuất được một bản chiến lược kinh doanh với các nội dung cơ bản có giá trị
tham khảo và có thể ứng dụng đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An.


3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập Viện hợp tác Quốc Tế Đại học Thương Mại cùng thời
gian học tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An, em đã nhận được sự giúp đỡ
rất nhiều phía từ nhà trường, các thầy cô bộ môn Quản trị chiến lược và Viện hợp tác
Quốc tế, các anh chị trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phươc An, em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An”.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại,
các thầy Viện hợp tác Quốc tế và các thầy cô bộ môn Quản trị chiến lược đã tạo điều
kiện cho em có cơ hội học tập và có thời gian đi thực tập để học hỏi kinh nghiệm thực
tế tại doanh nghiệp. Đặc biệt em xin chân thành dành lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân và Ths. Nguyễn Thị Vân đã tận tình giúp đỡ,
theo sát quá trình thực hiện đề tài khóa luận của em, giúp em tìm ra được hướng tiếp
cận, phương pháp nghiên cứu cũng như hoàn thiện những điểm thiếu sót trong bài
khóa luận của mình để em có thể hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị cán bộ nhân viên trong
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An, đặc biệt là các anh chị trong phòng kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ em trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế
tại công ty.

Cuối cùng do thời gian nghiên cứu có hạn, cũng như kinh nghiệm thực tiễn em
chưa có nhiều nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến và hướng dẫn của các thầy cô để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4
MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


5


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu và rộng như hiện nay đã mở ra một
thời đại mới – thời đại hội nhập, tạo điều kiện phát triển cũng như mở ra nhiều cơ hội
mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, thị trường Việt Nam ngày càng mở
cửa cho các công ty nước ngoài tham gia, đặc biệt là việc gia nhập WTO tiềm ẩn nhiều
thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Để đối phó với sự cạnh tranh ngày
càng gia tăng và có tính quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải có các chiến lược
kinh doanh đúng đắn, hiệu quả để bảo vệ thị phần trong nước và hoạt động thành công
trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp xác lập mục tiêu dài hạn từ những mục
tiêu ngắn hạn, phân bổ nguồn lực hợp lý để đạt được mục tiêu. Mục tiêu chủ yếu của

quản trị chiến lược là tạo được sự thành công lâu dài cho công ty. Công tác quản trị
chiến lược được chia thành hoạch định chiến lược, triển khai chiến lược và kiểm soát
chiến lược. Hoạch định chiến lược là nhiệm vụ chủ yếu của quản trị chiến lược vì nó
tạo nền tảng cho hai nhiệm vụ còn lại và là cơ sở để tạo ra những chiến lược thành
công. Do đó, doanh nghiệp cần phải có biện pháp hoàn thiện hoạch định chiến lược
kinh doanh cho phù hợp với môi trường kinh tế để đạt hiệu quả cao. Doanh nghiệp
muốn phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh lâu dài thì chính bản thân họ phải
xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của chính bản thân mình để
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất
và kinh doanh các loại nước trái cây ép, các loại nông sản đóng hộp. Với hơn một nửa
dân số dưới 30 tuổi, Việt Nam trở thành một trong những thị trường tiêu thụ thực
phẩm - đồ uống tiềm năng nhất khu vực. Hiện nay, người tiêu dùng đang chứng kiến
sự bùng nổ của thị trường nước giải khát Việt Nam phong phú về chủng loại sản phẩm,
bao gồm cả nước ngọt có gas, nước ngọt không có gas và nước khoáng, nước tinh
khiết đóng chai. Do vậy, để cạnh tranh hiệu quả trong ngành thì việc hoạch định chiến
lược kinh doanh là vấn đề đặc biệt quan trọng với công ty.
Qua quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy công ty đã có những thay đổi về
chiến lược để thích ứng với môi trường kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ của mình. Tuy nhiên, việc hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty


7
vẫn còn một số điểm hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Điển hình như việc công ty
chưa chủ động trong công tác hoạch định chiến lược dẫn đến khi môi trường có biến
động thì công ty không có chiến lược linh hoạt, phù hợp; việc xác định mục tiêu dài
hạn chưa thực sự rõ ràng và chính sách trong hoạch định chiến lược kinh doanh chưa
ổn thỏa. Điều này làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như bỏ lỡ các cơ hội
tiềm năng và khiến doanh nghiệp khó khăn hơn khi phải chống đỡ với sự thay đổi của
môi trường.

Xuất phát từ tính cấp thiết và việc nghiên cứu thực tế trong quá trình thực tập tại
doanh nghiệp, nhận thấy hiệu quả công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty là chưa tốt. Do đó, em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạch định chiến lược
kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Tại nhiều nước phát triển trên thế giới, việc nghiên cứu và phát triển các lí luận
về chiến lược kinh doanh dựa trên thực tiễn rất được chú trọng và luôn cải biến đổi
mới liên tục, điển hình như các công trình sau:
“Bản đồ chiến lược” – Robert S. Kaplan (1990), Nhà xuất bản Trẻ. Bản đồ chiến
lược là một bước phát triển mới nảy sinh trong quá trình sử dụng các thước đo về tài
chính để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp.
“Chiến lược cạnh tranh” – Micheal E. Porter (2008), Nhà xuất bản Thống Kê.
Tác phẩm tiên phong Chiến lược cạnh tranh của Micheal E. Porter đã thay đổi cả lý
thuyết, thực hành và giảng dạy chiến lược kinh doanh trên toàn thế giới. Hấp dẫn trong
sự đơn giản, giống như mọi phát minh lớn, phân tích của Porter về các ngành công
nghiệp đã thâu tóm toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng.
Porter đã giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho tới nay: ba
chiến lược cạnh tranh phổ quát là chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những
chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc.
“Những thăng trầm của hoạch định chiến lược” – Henry Mintzberg (1994), Nhà
xuất bản Thống Kê. Cuốn sách khám phá những cơ sở cốt lõi của hoạch định chiến
lược kinh doanh. Đặt vấn đề giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi làm thế nào để tránh
những sai lầm khi hoạch định chiến lược kinh doanh.


8
Nhìn chung các công trình đã nêu rõ ràng và đầy đủ nội dung của chiến lược kinh

doanh cũng như hoạch định chiến lược kinh doanh làm nền tảng để các doanh nghiệp
có thể áp dụng vào hoạt động hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh của
mình.
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiên cứu về chiến lược kinh doanh nói
chung ở Việt Nam trong những năm gần đây đã thu hút được nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu lí luận và các nhà quản lý và điều hành thực tiễn kinh doanh. Có
thể kể tên một số công trình nghiên cứu điển hình của các tác giả, các nhà khoa học
sau:
“Quản trị chiến lược” – PGS. TS. Nguyễn Hoàng Long và PGS. TS. Nguyễn
Hoàng Việt (2015), Đại học Thương Mại. Giáo trình đã nêu tổng quan về quản trị
chiến lược và các bước cơ bản của giai đoạn hoạch định chiến lược, giúp người đọc có
những định hình khái quát về chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển thị
trường.
“Quản trị chiến lược và chính sách trong kinh doanh” – PGS. TS Nguyễn Mạnh
Hùng, PGS. TS Lê Việt Long, Nhà xuất bản Phương Đông. Cuốn sách chuyên nghiên
cứu về các chiến lược và chính sách trong quản trị kinh doanh, những khái niệm về
hoạch định, các chính sách hiện tại và lâu dài trong môi trường cạnh tranh toàn cầu,
vạch ra những giải pháp giúp doanh nghiệp định hướng được các chiến lược kinh
doanh nhằm nắm bắt những cơ hội và mối đe dọa của môi trường bên ngoài.
“Đổi mới công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước trong giai đoạn hiện nay ở nước ta” – PGS. TS Hoàng Văn Hải (Luận án tiến sỹ
2001), Trường đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu đã đưa ra một
số lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước,
trên cơ sở thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Nhà nước, đưa ra các giải pháp đổi mới công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra, trường Đại học Thương Mại cũng có khá nhiều khóa luận do sinh viên
thực hiện nghiên cứu về đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh như:
“Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu

hạn thương mại – vận tải và xây dựng Phú Hưng”, Giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn


9
Thị Thu Hồng (2018), Đại học Thương Mại. Khóa luận đã nêu lên những hạn chế của
công ty trong hoạch định chiến lược kinh doanh, từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp để
hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty.
“Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Trường Giang”, Giáo viên hướng dẫn Th.s Đinh Văn Thành, Đại học Thương
Mại. Đề tài này cũng đã hệ thống các lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh và
hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua nghiên cứu thực trạng
về hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty, vận dụng các lý thuyết cơ bản về
hoạch định chiến lược kinh doanh tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty.
“Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhân
Hòa”, Giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Uyên (2018), Đại học Thương Mại.
Khóa luận đã tìm hiểu được quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty,
từ đó thấy được lỗ hổng của công ty trong quy trình này và đưa ra giải pháp để hoàn
thiện.
Kết luận: Những công trình, khóa luận trên đã làm rõ được cụ thể các lý luận liên
quan đến hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp; phân tích đúng đắn và
đã đưa ra được một số giải pháp khá hữu ích và khả thi nhằm hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số hạn chế,
chưa kiến nghị được nhiều giải pháp, chưa đi sâu vào giải quyết những khó khăn mà
các doanh nghiệp mắc phải. Chính vì vậy, em chọn đề tài của mình là “Hoàn thiện
hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An” để
làm rõ các vấn đề về hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty và đưa ra các giải
pháp, đề xuất giúp công ty thực hiện tốt hơn công tác này trong thời gian tới. Đề tài
khóa luận đảm bảo không trùng với một công trình khoa học nào đã được công bố đến
nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài “Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Phước An” nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.


10
Thứ hai: Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An.
Thứ ba: Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực tế đưa ra một số giải pháp, đề
xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Phước An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hưởng, mô hình, quy trình và nội dung hoạch
định chiến lược kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian:
Giới hạn về sản phẩm: Sản phẩm nước trái cây ép, đây cũng là sản phẩm kinh
doanh chính của công ty.
Giới hạn thị trường: Phạm vi nghiên cứu trong đề tài là trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh và các vùng lân cận.
Phạm vi thời gian:
Các dữ liệu thông tin phục vụ cho quá trình làm khóa luận từ năm 2017 – 2019,
định hướng giải pháp đến năm 2023.
Phạm vi nội dung:
Thứ nhất: Thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Trách

nhiệm hữu hạn Phước An năm 2017-2019.
Thứ hai: Đề xuất và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện hoạch định chiến lược
kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An trong những năm tiếp theo
(đến năm 2023).
5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, em đã sử dụng phương pháp là quan sát hiện trường.
Thông qua quan sát các hoạt động, các giấy tờ, các sản phẩm và môi trường làm việc
của công ty, em đã ghi chép lại những thông tin cần thiết phục vụ cho bài khóa luận
của mình.


11
Bên cạnh đó, phương pháp phát phiếu điều tra bảng hỏi được áp dụng cho các
nhà quản trị, nhân viên các phòng ban. Hình thức: phiếu điều tra được thiết kế bao
gồm các câu hỏi chia ra cho từng cấp bậc trong công ty; mỗi câu có nhiều phương án
trả lời khác nhau giúp cho người được điều tra có câu trả lời phù hợp nhất xoay quanh
từng nhận xét về thực trạng hoạch định kinh doanh của công ty.
-

Đối tượng: ban giám đốc ( 3 phiếu); nhân viên ( 40 phiếu ) của Công ty Trách nhiệm

-

hữu hạn Phước An.
Nội dung: được cung cấp đầy đủ trên mẫu phiếu điều tra phần phụ lục.
Thời gian thực hiện điều tra: hai ngày 30-31/03/2020. Sau khi điều tra, thời gian 1

ngày ( tính từ ngày bắt đầu phát phiếu) sẽ tiến hành thu lại 43 phiếu, cụ thể của ai, ở bộ
phận nào sẽ được thu tại phòng làm việc của người đó. Sau đó tổng hợp số lượng
phiếu thu về và phân loại số lượng phiếu hợp lệ và không hợp lệ. Đồng thời sau đó
kiểm tra các câu trả lời trên các phiếu điều tra hợp lệ đã phát. Số phiếu phát ra là 43
phiếu, số phiếu thu về là 42 phiếu, số phiếu hợp lệ là 40 phiếu, số phiếu không hợp lệ
là 2 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia cũng được sử dụng nhằm thu thập thông tin
về công tác hoạch định để làm cơ sở đánh giá nhằm tăng tính khách quan của khóa
luận.

-

Đối tượng phỏng vấn: Giám đốc Nguyễn Thị Chung, Trưởng phòng kinh doanh:

-

Nguyễn Đăng Quỳnh, Trưởng phòng sản xuất: Đào Xuân Mạnh.
Nội dung của cuộc phỏng vấn được cung cấp đầy đủ ở phần phụ lục.
Thời gian thực hiện phỏng vấn: 31/03/2020.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu sau khi thu thập từ trước đó, đã được xử lý, có
thể được xem là đã xử lý từ dữ liệu sơ cấp. Ngoài ra, em thu thập dữ liệu thứ cấp dựa
vào: những bài khóa luận của khóa trước trên thư viện trường Đại học Thương Mại;
những bài viết trên internet, sách, báo, tạp chí về quản trị doanh nghiệp và hoạch định
chiến lược kinh doanh.



Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê, phân tích: là phương pháp dùng các công cụ toán học,

ứng dụng phần mềm Excel để xử lý và mô hình hóa dữ liệu thu thập được dưới dạng
đồ thị, từ đó rút ra những đánh giá về vấn đề nghiên cứu. Khi thu thập được kết quả
điều tra bảng hỏi, sau đó tiến hành tổng hợp kết quả đó thành bảng, dựa vào đó và các


12
dữ liệu thứ cấp thu được và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng kinh doanh
của công ty.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu: là phương pháp dựa vào các số liệu vừa phân
tích, tổng hợp được, qua đó thấy được sự khác nhau giữa các thời kỳ kinh tế, khả năng
phản ứng của công ty, vị thế trên thị trường, đáp trả lại đối thủ cạnh tranh và quan
trọng nhất là rút ra được giải pháp giúp hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài các nội dung nằm ở phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung đề tài được
trình bày với kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Các khái niệm cơ bản, lý thuyết có liên quan đến hoạch định chiến lược kinh
doanh


1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1.

Khái niệm chiến lược và các cấp chiến lược
Khái niệm chiến lược:
Xét theo góc độ lịch sử, thuật ngữ chiến lược đã có từ rất lâu được bắt nguồn từ
những trận đánh lớn diễn ra cách đây hàng nghìn năm. “Chiến lược” là thuật ngữ bắt
nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong quân sự, nhà lý luận quân sự thời cận
đại Clawzevit cho rằng: chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Theo
từ điển Larous chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến thắng.


13
Hiện nay thuật ngữ “chiến lược” được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao,… Có nhiều định nghĩa khác
nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ bản của sự khác nhau này là do có các hệ thống
quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các phương pháp tiếp cận khác nhau về
chiến lược của tổ chức nói riêng.
Trong Giáo trình Quản trị chiến lược - Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Hoàng Việt
(2015), Henderson (1970) đã đưa ra khái niệm: “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng
một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức”
Gần đây hơn về đặc điểm tiến hóa liên tục và đầy trúc trắc của môi trường kinh
doanh F.David (2004) đã mở rộng chiến lược là: “Chiến lược là tập hợp quyết định và
hành động cho phép dự đoán trước, hoặc ít nhất là dự báo được một tương lai có thể
nhìn thấy trước nhưng vẫn còn đầy bất trắc và rủi ro”
Một cách tổng quát nhất, G. Johnson & K. Scholes (1999) đã đưa ra định nghĩa:
“Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp,
đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn lực
thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”
Như vậy chiến lược là gắn với mục tiêu được xác định rõ ràng trong khoảng thời

gian nhất định. Các doanh nghiệp luôn đặt ra những câu hỏi: Mục tiêu doanh nghiệp
cần đạt đến trong tương lai là gì. Chiến lược như thế nào sẽ giúp định hướng hoạt động
cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn bị ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố từ môi
trường bên ngoài đến môi trường bên trong của doanh nghiệp. Nên để tồn tại tốt trên
thị trường, doanh nghiệp cần đề ra những mục tiêu rõ ràng để hướng tới, có những
cách thức hoạt động và phân bổ nguồn lực hợp lý. Chiến lược sẽ giúp cho doanh
nghiệp xác định rõ được các mục tiêu đặt ra trong tương lai, trong những điều kiện cụ
thể như thế nào với những chính sách kinh doanh ra sao, biện pháp cụ thể. Và chiến
lược tốt, phù hợp còn có thể giúp dự đoán trước tương lai, khi đó doanh nghiệp có thể
chuẩn bị trước những biện pháp để phòng ngừa rủi ro, những biện pháp, cách giải
quyết khi có rủi ro xảy ra. Vì vậy hầu hết doanh nghiệp nào cũng cần có những chiến
lược rõ ràng, phù hợp để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, chiến lược của một doanh nghiệp bao gồm những mục tiêu phải đạt tới
trong dài hạn, những đảm bảo về nguồn lực để đạt được những mục tiêu này và đồng
thời những cách thức, tiến trình hành động trong khi sử dụng những nguồn lực này. Do


14
đó, chiến lược được hiểu như là một kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng quát định
hướng sự phát triển và tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Và đề tài khóa luận
của em là “Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu
hạn Phước An” theo quan điểm về chiến lược của G. Johnson & K. Scholes.
Các cấp chiến lược: có 3 cấp chiến lược cơ bản:
Thứ nhất: Chiến lược cấp công ty (chiến lược tổng thể/chiến lược chung) hướng
tới các mục tiêu cơ bản, dài hạn trong phạm vi của cả công ty. Ở cấp này, chiến lược
phải trả lời các câu hỏi: các hoạt động nào có thể giúp công ty đạt được khả năng sinh
lời cao, giúp công ty tồn tại và phát triển?
Thứ hai: Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (SBU) liên quan đến cách thức cạnh
tranh thành công trên các thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh bao gồm cách thức
cạnh tranh mà tổ chức lựa chọn, cách thức tổ chức định vị trên thị trường để đạt được

lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh
cụ thể của mỗi ngành.
Thứ ba: Chiến lược cấp chức năng: là chiến lược của các bộ phận chức năng (sản
xuất, marketing, tài chính…). Các chiến lược này giúp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
hoạt động trong phạm vi công ty. Do đó giúp các chiến lược kinh doanh, chiến lược
cấp công ty được thực hiện hiệu quả.
1.1.1.2.

Khái niệm chiến lược kinh doanh và các nhân tố cấu thành chiến lược kinh doanh
Từ thập kỷ 60 thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh và
thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời. Quan niệm về chiến lược kinh doanh phát
triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nó theo nhiều cách khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược kinh doanh được xem như kế hoạch
dài hạn của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu lâu dài, hạn chế của cách tiếp cận này là
chiến lược kinh doanh khó thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh. Theo quan niệm hiện đại có cả chiến lược kinh doanh dài hạn và chiến lược
kinh doanh ngắn hạn. Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh
doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh
xác định các mục tiêu dài hạn, các chính sách cũng như các giải pháp cần thiết để thực
hiện các mục tiêu đã định trước. Nhiều học giả đã đưa ra các khái niệm về chiến lược
kinh doanh với nhiều cách tiếp cận khác nhau.


15
Theo Alan Rowe (1998): “Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh, là
công cụ, giải pháp, nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược nhằm đạt đến mục tiêu dài
hạn của doanh nghiệp”
Theo William J. Gluech (1980): “Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch kinh
doanh mang tính thống nhất, toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế đảm bảo rằng
các mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực hiện”

Như vậy, bản chất của chiến lược kinh doanh chính là việc làm thế nào một
doanh nghiệp có thế cạnh tranh thành công trên một thị trường hoặc đoạn thị trường cụ
thể. Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong
các ngành kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các đơn vị kinh doanh
chiến lược và làm thế nào để phân bổ các nguồn lực hiệu quả. Tuy nhiên, nói một cách
tổng quát thì chiến lược kinh doanh là một tập hợp những mục tiêu và các chính sách
cũng như các kế hoạch để đạt được mục tiêu đó, nó cho thấy doanh nghiệp đang và sẽ
thực hiện các hoạt động kinh doanh gì và doanh nghiệp sẽ đi vào lĩnh vực kinh doanh
gì.
Nói một cách cụ thể, ta có thể hiểu: Chiến lược kinh doanh là phân tích, tìm hiểu
và đưa ra con đường cơ bản, phác họa quỹ đạo tiến triển trong hoạt động sản xuất kinh
doanh; là kế hoạch mang tính toàn diện, tính phối hợp và tính thống nhất được rèn giũa
kỹ lưỡng nhằm dẫn đắt đơn vị kinh doanh đảm bảo mục tiêu của đơn vị kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh là việc ấn định các mục tiêu cơ bản của đơn vị kinh doanh, lựa
chọn phương tiện và cách thức hành động, phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực
hiện mục tiêu kinh doanh.
Tóm lại, chiến lược kinh doanh là chiến lược mà tổ chức kinh doanh thực thi để
đạt được mục tiêu kinh doanh, chiến lược đề cập tới phương hướng đạt tới mục tiêu.
Và đề tài khóa luận của em là “Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty Trách nhiệm hữu hạn Phước An” theo quan điểm về chiến lược kinh doanh của
William J. Gluech.
Các nhân tố cấu thành chiến lược kinh doanh: chiến lược kinh doanh được cấu
thành từ 6 yếu tố cơ bản
Đầu tiên, chiến lược kinh doanh đề cập đến định hướng trong dài hạn của doanh
nghiệp. Các định hướng chiến lược của doanh nghiệp là các quyết định trong dài hạn
và việc triển khai các quyết định này cần rất nhiều thời gian.


16
Chiến lược kinh doanh liên quan đến việc xác định phạm vi hoạt động của doanh

nghiệp: doanh nghiệp sẽ tập trung vào một hoạt động kinh doanh, một thị trường hay
phát triển đa dạng hóa vào nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới.
Chiến lược kinh doanh có mục tiêu hướng tới việc mang lại lợi thế cạnh tranh
hay tính khác biệt cho doanh nghiệp. Nếu chiến lược không mang lại được một lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp thì đó không phải là một chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Chiến lược kinh doanh phải cho phép xác lập được vị thế của doanh nghiệp trong
mối quan hệ tương thích với môi trường và thị trường.
Chiến lược kinh doanh được hình thành từ các nguồn lực và năng lực bên trong
doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận này, chiến lược không chỉ cần thích nghi với môi
trường bên ngoài, mà còn phải cho phép khai thác tối đa các năng lực bên trong của
doanh nghiệp để tạo lập được các năng lực cạnh tranh bền vững.
Cuối cùng, thực thi chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải có phương thức phân bổ
các nguồn lực: tài chính, nhân lực, cơ sở hạ tầng, công nghệ, marketing, ... một cách
tối ưu.
1.1.1.3. Khái niệm và vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh
Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh:
Trong lĩnh vực kinh doanh, hoạch định chiến lược kinh doanh chỉ bắt đầu được
nghiên cứu thực sự từ những năm 1950, đến nay, hoạch định chiến lược kinh doanh dã
trở nên phổ biến trong kinh doanh hiện đại.
Theo Anthony (1965): “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các
mục tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục tiêu, về sử dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, các chính sách để quản lý các
thành quả hiện tại, sử dụng và sắp xếp các nguồn lực”
Theo Denning (2008) (Chiến lược cạnh tranh - Micheal E. Porter (2008)):
“Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh tương lai có liên quan đặc
biệt tới tình trạng sản phẩm – thị trường, khả năng sinh lời, quy mô, tốc độ đổi mới,
mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công việc có kinh doanh”
Hoạch định chiến lược kinh doanh là một vấn đề rất rộng lớn và phong phú về
nội dung, chính vì thế hoạch định chiến lược kinh doanh cũng có nhiều cách tiếp cận
và nhiều quan niệm khác nhau tùy theo góc nhìn của từng tác giả. Tuy nhiên, cơ bản

có thể hiểu hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư duy nhằm tạo lập


17
chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin cơ bản, là tập hợp
các hành động, quyết định của lãnh đạo hướng tới việc soạn thảo các chiến lược
chuyên biệt nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại, hoạch định chiến lược kinh doanh là quá trình dựa trên cơ sở phân tích
và dự báo các nhân tố môi trường kinh doanh, sử dụng các mô hình thích hợp để quyết
định các vấn đề liên quan đến thị trường mà doanh nghiệp sẽ kinh doanh, nguồn lực tài
chính cũng như các nguồn lực khác, mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tượng
hữu quan trong môi trường kinh doanh và cách thức mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để
đạt được các mục tiêu chiến lược.
Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh:
Tạo lập chiến lược để giành lợi thế cơ bản trong kinh doanh. Nhờ có chiến lược
kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lường trước được các tình huống kinh doanh, tính
toán phương án kinh doanh, từ đó chủ động hơn trong môi trường kinh doanh, tận
dụng được các cơ hội kinh doanh.
Hoạch định chiến lược kinh doanh giúp thực hiện quản trị một cách hiệu quả
hơn. Bởi trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải phân
tích môi trường chiến lược để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
hiện tại và tương lai từ đó cân đối nguồn lực của doanh nghiệp với cơ hội thị trường
nhằm đảm bảo tốt mục tiêu đề ra, và có thể ứng phó tốt với những biến đổi của môi
trường kinh doanh.
Cuối cùng là phát triển niềm tin và ý chí cho các nhân viên trong doanh nghiệp
luôn giữ vững hướng đi chung của doanh nghiệp.
1.1.2. Các lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Các loại hình chiến lược kinh doanh: có 3 loại hình chiến lược kinh
doanh
Chiến lược dẫn đạo về chi phí: dựa trên một số năng lực để đạt được và duy trì

lợi thế về chi phí thấp. Mục đích của công ty trong việc theo đuổi dẫn đầu về chi phí
hay chiến lược chi phí thấp là hoạt động tốt hơn ( có lợi thế hơn ) các đối thủ cạnh
tranh bằng mọi cách để có thể sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ ở mức chi phí thấp hơn
các đối thủ. Chiến lược này có hai lợi thế cơ bản: thứ nhất, với chi phí thấp hơn, doanh
nghiệp dẫn đạo về chi phí có thể đặt mức giá thấp hơn mà vẫn thu được lợi nhuận
ngang bằng đối thủ cạnh tranh; thứ hai, nếu sự cạnh tranh trong ngành tăng và các
công ty bắt đầu cạnh tranh bằng giá thì doanh nghiệp dẫn đạo về chi phí sẽ có khả
năng đứng vững trong cạnh tranh tốt hơn các công ty khác.


18
Chiến lược dựa trên sự khác biệt hóa: được xây dựng để thu hút khách hàng
bằng các đặc tính nhạy cảm đặc biệt về một thuộc tính sản phẩm chuyên biệt. Mục tiêu
của chiến lược khác biệt hóa là đạt được lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ được người tiêu dùng đánh giá là duy nhất theo quan điểm của họ. Một
doanh nghiệp khác biệt hóa có thể chọn mức khác biệt sản phẩm cao để đạt được lợi
thế cạnh tranh theo ba cách chủ yếu: chất lượng, sự đổi mới và tính thích nghi với
khách hàng. Việc theo đuổi chiến lược khác biệt hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải phân
chia thị trường thành nhiều đoạn khác nhau. Công ty cung ứng sản phẩm được thiết kế
dành riêng cho mỗi thị trường mà ở đó doanh nghiệp có lợi thế khác biệt hóa đặc biệt.
Chiến lược tập trung hóa: khác với với hai chiến lược cạnh tranh trên, chủ yếu vì
nó định hướng thỏa mãn nhu cầu của một nhóm khách hàng hoặc một đoạn thị trường
mục tiêu xác định. Công ty theo đuổi chiến lược tập trung hóa chú trọng phục vụ một
đoạn thị trường cụ thể. Đối với chiến lược tập trung hóa, khả năng đặc biệt hóa sản
phẩm có thể là cao hoặc thấp vì công ty theo đuổi chiến lược tập trung vào chi phí thấp
hoặc tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm.
1.1.2.2. Các phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh:
Phương pháp ma trận: là việc sử dụng các loại ma trận trong quá trình hoạch
định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các chiến lược khả thi có
thể lựa chọn. Các loại ma trận thường được sử dụng là: ma trận BCG, mô thức IFAS,

mô thức EFAS, mô thức TOWS, …
Phương pháp kinh nghiệm: thường được sử dụng khi doanh nghiệp hoạt động tại
thị trường có quy mô nhỏ và phân tán, môi trường kinh doanh không ổn định, các
thông số thông tin thường thiếu thốn và không đáng tin cậy, ảnh hưởng tới các nhân tố
phi thị trường, tác động
mạnhtầm
mẽ nhìn
của nhà
nước,
hệkinh
thống
kinh doanh đóng kín, …
Xác định
và sứ
mạng
doanh

Phương pháp tư vấn chuyên gia: là phương pháp mà các doanh nghiệp thông qua

các cuộc hội thảo, hoặc mời các nhà hoạch định chiến lược có uy tín để lấy ý kiến tư
vấn của họ, hoặc rút kinh nghiệm từ thực tế của họ để hoạch định chiến lược kinh
Thiết lập mục tiêu chiến lược kinh doanh
doanh cho doanh nghiệp.
1.2.

Phân định nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh

1.2.1. Mô hình nghiên cứu đề tài

Phân tích môi trường

Khóa luận được nghiên cứu vớichiến
mô hình
lượcsau nhằm mang lại sự thuận lợi cho việc

phân tích, nghiên cứu về hoạch định chiến lược kinh doanh:
Lựa chọn và ra quyết định chiến lược kinh doanh

Hoạch định nội dung chiến lược kinh doanh


19

Hình 1.1: Mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
( Nguồn: tác giả tổng hợp)
1.2.2. Nội dung nghiên cứu đề tài

Xác định tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh

1.2.2.1.


Xác định tầm nhìn chiến lược:
Theo giáo trình Quản trị chiến lược – Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Hoàng Việt
(2015): “Tầm nhìn chiến lược là một hình ảnh tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý
tưởng trong tương lai, là những điều doanh nghiệp nên đạt tới hoặc trở thành”.
Tầm nhìn chiến lược thể hiện định hướng và các giá trị cốt lõi của một doanh
nghiệp thương mại. Quá trình xác định tầm nhìn chiến lược dựa vào tư duy sáng tạo và
trực giác của nhà quản trị chiến lược. Các nhà lãnh đạo phải là những người biết rõ
con đường (chính là sứ mệnh) mà họ đang đi và nó được thực hiện ở đâu. Tầm nhìn
chiến lược nên được thường xuyên kết nối bởi các nhà quản trị cấp cao để có thể nhận

ra những điểm không phù hợp một cách kịp thời và điều chỉnh.



Xác định sứ mạng kinh doanh:
Sứ mạng kinh doanh là bước thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức. Đây là
cơ sở đầu tiên nhằm xác định những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp và nó cũng
là cơ sở để xác định phương thức vận hành của doanh nghiệp. Sứ mạng kinh doanh là
bản tuyên bố về thái độ và triển vọng chứ không phải là bản báo cáo về chi tiết chuyên


20
môn. Nội dung về bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh thường liên quan đến các khía
cạnh: sản phẩm, thị trường, khách hàng, công nghệ cũng như triết lý kinh doanh mà
công ty theo đuổi. Doanh nghiệp hiện nay phải biết cách hài hòa giữa 3 mục tiêu chính
trong quá trình kinh doanh: mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận;
mục tiêu chính của khách hàng là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng; mục tiêu chính của xã
hội là phúc lợi cộng đồng. Trong đó, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận vẫn thường là nội
dung tiên quyết cần đưa vào bản sứ mệnh kinh doanh.
Thiết lập mục tiêu chiến lược kinh doanh

1.2.2.2.

Mục tiêu chiến lược kinh doanh là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà
doanh nghiệp muốn đạt được khi thực hiện chiến lược kinh doanh. Các nhà quản trị
chiến lược nhận thấy được rằng việc đạt được các kết quả trong ngắn hạn hiếm khi
mang lại sự tiếp cận tốt nhất cho sự phát triển và khả năng tối ưu hoạt động của doanh
nghiệp. Việc thiết lập mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp không chỉ đơn giản chỉ
nghĩ ra một kế hoạch nào đó mà doanh nghiệp muốn đạt được trong tương lai mà cần
phải có sự cân nhắc cẩn thận dựa trên nguồn lực mà doanh nghiệp đang có và sự biến

động của môi trường xung quanh.
Thông thường doanh nghiệp chia mục tiêu thành hai loại: mục tiêu dài hạn và
mục tiêu ngắn hạn. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại mục tiêu. Nếu theo thời
gian thì mục tiêu chiến lược được chia thành các loại: mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn
hạn, mục tiêu trung hạn.
-

Mục tiêu dài hạn: là các kết quả doanh nghiệp phải đạt được trong dài hạn. Mục tiêu
dài hạn cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược. Thường là từ 5 năm trở lên và
tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có khoảng thời gian cho mục tiêu dài hạn khác

-

nhau.
Mục tiêu ngắn hạn: là các mục tiêu cần thiết cho thực thi chiến lược. Mục tiêu ngắn
hạn có thời gian từ 1 năm trở xuống và các mục tiêu phải hết sức cụ thể, nêu ra được

-

các kết quả một cách chi tiết.
Mục tiêu trung hạn: là loại trung gian giữa mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Để có thể đạt được sự thành công trong dài hạn, các nhà quản trị chiến lược
thường thiết lập 7 nhóm mục tiêu dài hạn như sau:

-

Lợi nhuận: Khả năng hoạt động của bất kỳ công ty nào trong dài hạn phụ thuộc vào
mức độ chấp nhận của lợi nhuận đạt được. Các doanh nghiệp thường đề ra các mục



21
tiêu về lợi nhuận, thể hiện ở các mục tiêu về mức thu hồi trên vốn đầu tư hoặc giá cổ
-

phiếu.
Hiệu quả: Các doanh nghiệp có thể cải tiến mối quan hệ đầu vào – đầu ra thường là
các doanh nghiệp nâng cao được tính hiệu quả, nâng cao được năng suất. Các mục tiêu
về tính hiệu quả thường là lượng mặt hàng được sản xuất hoặc lượng dịch vụ được tạo
ra trên 1 đơn vị đầu vào. Tuy nhiên, mục tiêu về tính hiệu quả đôi khi chính là mong

-

muốn giảm thiểu chi phí.
Vị thế cạnh tranh: Những doanh nghiệp lớn thường đặt ra các mục tiêu dài hạn dưới

-

dạng mục tiêu về vị thế cạnh tranh.
Phát triển nhân sự: Việc giáo dục và đào tạo nhân viên là một trong những mục tiêu
dài hạn thường được đặt ra bởi vì những nhân viên được giáo dục và đào tạo bài bản sẽ

-

giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và doanh thu trong dài hạn.
Quan hệ với nhân viên: Các doanh nghiệp thường đặt ra mục tiêu dài hạn là thúc đẩy
mối quan hệ với nhân viên do các nhà quản trị chiến lược tin tưởng rằng hiệu suất hoạt
động của doanh nghiệp có liên quan đến sự trung thành của nhân viên và sự quan tâm

-


đến phúc lợi cho nhân viên của các nhà quản trị.
Khả năng dẫn đầu về công nghệ: Các doanh nghiệp cần quyết định xem liệu họ sẽ là
những người dẫn đầu hay theo sau thị trường. Một trong hai cách tiếp cận đều có thể
dẫn tới thành công, nhưng mỗi cách tiếp cận đòi hỏi những chiến lược khác nhau do
đó khá nhiều doanh nghiệp chọn khả năng lãnh đạo về công nghệ làm mục tiêu dài hạn

-

của mình.
Trách nhiệm xã hội: Nhiều doanh nghiệp mong muốn đảm trách những công việc vượt
qua yêu cầu của Chính phủ. Họ kinh doanh không chỉ để phát triển danh tiếng về sản
phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, giá cả hợp lý mà còn tự đặt ra những trách nhiệm
đối với cư dân trong cộng đồng.
Phân tích môi trường chiến lược

1.2.2.3.

a) Môi trường bên ngoài:


Môi trường vĩ mô:
Yếu tố kinh tế: Thực trạng và xu hướng vận động của nền kinh tế quốc gia luôn
có sức ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới sự phát triển của các ngành kinh doanh cũng như
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản mà doanh
nghiệp thường xem xét là: tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất, tỷ giá hối đoái,
lạm phát,…


22
Yếu tố chính trị - pháp luật: Chính trị - pháp luật có ảnh hưởng khá rõ nét tới khả

năng phát triển nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp trong quốc gia đó. Chúng có
thể tạo ra các cơ hội hoặc thách thức cho doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau.
Yếu tố văn hóa – xã hội: Những thay đổi về văn hóa, xã hội có ảnh hưởng rất lớn
đối với các sản phẩm dịch vụ và người tiêu dùng. Những lối sống tự thay đổi nhanh
chóng theo hướng du nhập, những lối sống mới luôn là cơ hội cho nhiều ngành. Doanh
nghiệp phải tính tới thái độ tiêu dùng, sự thay đổi tháp tuổi,… Sự xuất hiện của các
hiệp hội người tiêu dùng là một cản trở đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm, đặc
biệt là chất lượng sản phẩm. Trình độ dân trí ngày càng cao, đa dạng sẽ là một thách
thức đối với các doanh nghiệp.
Yếu tố công nghệ: Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật đã làm biến đổi nhiều xu
hướng vận động của nền kinh tế. Sự thay đổi của công nghệ sẽ ảnh hưởng lớn (có thể
kéo dài hoặc rút ngắn) tới chu kì sống của một sản phẩm hoặc dịch vụ, kéo theo sự
thay đổi trong chu kì chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự thay đổi của
công nghệ cũng ảnh hưởng tới các biện pháp sản xuất, nguyên liệu cũng như thái độ
ứng xử của người lao động. Từ đó đòi hỏi các nhà quản trị chiến lược thường xuyên
quan tâm tới sự thay đổi cùng những đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
Yếu tố tự nhiên: Những ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên là vấn đề thiên tai, ô
nhiễm môi trường. Đe dọa của những thay đổi không dự báo được về khí hậu đòi hỏi
các doanh nghiệp mà sản xuất, dịch vụ của họ có tính mùa vụ hay sản phẩm dễ bị thay
đổi chất lượng theo yếu tố môi trường xem xét kỹ lưỡng và cẩn thận.


Môi trường ngành:
Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành thường bao
gồm: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và các rào cản, lối ra. Các đối
thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng, chúng có vai trò ảnh
hưởng quan trọng tới doanh nghiệp, làm nên sự tranh đua giữa các doanh nghiệp trong
ngành. Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, thì cạnh tranh là đào thải
các doanh nghiệp yếu kém ra khỏi ngành và còn lại có thể đứng vững được trên thị
trường do họ biết tiếp thu các cái mới để sản xuất và kinh doanh.

Khách hàng: Khách hàng là một phần của doanh nghiệp, do đó vị thế của khách
hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Khi khách hàng chiếm ưu thế thì
lợi nhuận của ngành sẽ giảm bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, dịch


23
vụ kèm theo nhiều hơn,… Do vậy, doanh nghiệp phải lập thông tin khách hàng cũng
như các bảng phân loại về khách hàng để có định hướng tiêu thụ.
Nhà cung cấp: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra ổn định, liên tục doanh
nghiệp cần phải có quan hệ với các nhà cung cấp, các yếu tố đầu vào như vật tư, thiết
bị, lao động, tài chính. Doanh nghiệp nên có quan hệ lâu dài và ổn định với nhà cung
cấp. Tuy nhiên vì mục tiêu lợi nhuận mà các nhà cung cấp luôn gây sức ép cho doanh
nghiệp.
Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng
nhu cầu với người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường là có các ưu thế hơn sản
phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
phân tích, theo dõi thường xuyên những tiến bộ kĩ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm.
Hơn nữa sự thay đổi nhu cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra sự đe dọa
này.
Để đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (môi trường vĩ mô và môi trường
ngành) để từ đó nhận dạng các cơ hội và đe dọa của môi trường đến doanh nghiệp,
doanh nghiệp sử dụng mô thức EFAS.
Bảng 1.1: Cấu trúc mô thức EFAS
Các nhân tố chiến lược

Độ quan

Xếp

Điểm quan


trọng

loại

trọng

Chú thích

Các cơ hội
1.
2.
3.

Các đe dọa
1.
2.
3.

Tổng

1.0
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt, 2015)


24
Độ quan trọng cho mỗi yếu tố này từ 1.0 (quan trọng nhất) đến 0.0 (không quan
trọng) dựa vào ảnh hưởng của từng yếu tố đến vị thế chiến lược của doanh nghiệp.
Đánh giá xếp loại cho mỗi yếu tố từ 4 (nổi bật – tốt) đến 1 (kém) căn cứ cách thức mà
định hướng chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với các yếu tố này. Nhân

độ quan trọng của mỗi yếu tố với điểm xếp loại để xác định số điểm quan trọng của
mỗi yếu tố.
Dựa vào tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp cho biết mức độ đáp ứng của
doanh nghiệp đối với các yếu tố bên ngoài như thế nào. Số điểm này sẽ được so sánh
doanh nghiệp với các đối thủ khác trong ngành kinh doanh.
b) Môi trường nội bộ: Phân tích môi trường nội bộ hay phân tích các điều kiện, nguồn lực

thực tại của doanh nghiệp, các hệ thống bên trong doanh nghiệp có được hay có thể
huy động và kiểm soát được để đưa vào hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải
nỗ lực phân tích một cách cẩn thận các yếu tố nguồn lực nhằm xác định đúng đắn các
điểm mạnh, điểm yếu trên cơ sở đó phải tìm cách tận dụng các điểm mạnh, loại bỏ
những điểm yếu để đạt lợi thế tối đa trong chiến lược.
Yếu tố marketing: Marketing được mô tả như một quá trình dự báo, thiết lập và
thỏa mãn các yêu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
Phân tích marketing rất quan trọng trong việc đánh giá nguồn lực của doanh nghiệp
kinh doanh. Khi phân tích cần chú ý đến chất lượng của chiến lược marketing hỗn hợp
thông qua 4 yếu tố: sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.
Nguồn lực tài chính: Trong giai đoạn kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay thì có thể nói doanh nghiệp nào có tình hình tài chính mạnh mẽ sẽ có thể đứng trụ
trên thị trường tốt hơn. Bởi nguồn lực tài chính mạnh sẽ cho phép doanh nghiệp đưa ra
các chính sách kinh doanh hay chiến lược hiệu quả nhằm khai thác thế mạnh về tài
chính và biến thế mạnh này thành năng lực cạnh tranh của mình.
Quản trị: Bao gồm những chức năng cơ bản như hoạch định, tổ chức, thúc đẩy,
nhân sự, kiểm soát. Phân tích các nhân tố này giúp doanh nghiệp nắm rõ các nhà quản
trị thực hiện chức năng nào ở mỗi giai đoạn nào của quá trình quản trị chiến lược. Yếu
tố quan trọng nhất trong quản trị cần được chú ý là yếu tố nhà quản trị. Nhà quản trị là
người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của doanh nghiệp sao
cho có hiệu quả để đạt được mục tiêu kinh doanh.



25
Hệ thống cơ sở vật chất: Bao gồm hệ thống phương tiện vận chuyển, nhà kho,
bến bãi, máy móc, trang thiết bị, …Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn tới công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh đưa ra phải phụ thuộc nhiều
vào cơ sở vật chất và phải có sự hài hòa, tương hợp giữa chiến lược kinh doanh và cơ
sở vật chất thì chiến lược đó mới có cơ hội thành công.
Để tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và yếu quan trọng của các bộ phận kinh
doanh chức năng trong doanh nghiệp, nhà quản trị sử dụng mô thức IFAS

Bảng 1.2: Cấu trúc mô thức IFAS
Độ
Các nhân tố chiến lược

quan
trọng

Xếp

Điểm quan

loại

trọng

Chú thích

Các điểm mạnh
1.
2.
3.


Các điểm yếu
1.
2.
3.

Tổng

1.0
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt, 2015)

Độ quan trọng cho mỗi yếu tố này từ 1.0 (quan trọng nhất) đến 0.0 (không quan
trọng) dựa vào tầm quan trọng tương đối chủ yếu của yếu tố đó với sự thành công của
doanh nghiệp, việc xếp loại căn cứ vào ngành hàng. Đánh giá xếp loại cho mỗi yếu tố
từ 4 (nổi bật – tốt) đến 1 (kém) căn cứ vào đặc điểm hiện tại của doanh nghiệp đối với
nhân tố đó, việc xếp loại căn cứ vào đặc thù của doanh nghiệp. Nhân độ quan trọng
của mỗi yếu tố với điểm xếp loại để xác định số điểm quan trọng của mỗi yếu tố.


×