Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khái niện về hệ sinh thái người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.7 KB, 8 trang )

15 16
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HỆ SINH THÁI
NGƯỜI
Mục tiêu
Trên cơ sở giới thiệu vắn tắt về môi trường và hệ sinh thái,
học viên cần đọc lại những vấn đề đã học về sinh thái môi
trường để nắm được những nội dung chủ yếu sau đây:
– Hệ sinh thái người trước hết cũng là một hệ sinh thái tự
nhiên, trong đó một loài sinh học được tách ra để trở thành nhóm
qui chiếu, đó là con người; sự hiện diện của con người làm biến
đổi các hệ sinh thái tự nhiên, phá vỡ sự cân bằng thông thường
của chúng. Tất cả phụ thuộc vào mật độ dân số và các giai đọan
phát triển văn hóa– hình thái kinh tế của họ.
– Từ chỗ lệ thuộc hoàn toàn vào tài nguyên môi trường,
con người tiến tới chỗ chinh phục rồi khai thác triệt để tài
nguyên môi trường dẫn đến làm cạn kiệt và suy thoái môi
trường.
– Con người trở thành thủ phạm nhưng đồng thời cũng là
nạn nhân của suy thoái môi trường.
– Nghiên cứu sinh thái học người là cơ sở khoa học để xây
dựng mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên.
1.1. Hệ sinh thái người
1.1.1 Phương thức sống:
Sống là phương thức tồn tại với những thuộc tính đặc biệt
của vật chất trong những điều kiện nhất đònh của sinh quyển.
Trong quá trình xuất hiện, phát triển và tiến hóa, sự sống
luôn gắn chặt với môi trường mà nó tồn tại. Không hề có sự sống
ngoài môi trường và cũng không thể có sự sống trong môi trường
mà nó không thích ứng được. Mối quan hệ giữa quần xã sinh vật
và môi trường sống bao quanh dưới tác động của năng lượng mặt


trời tạo nên một hệ thống mở gọi là hệ sinh thái.
Con người là loài sinh học cao cấp nhất có những đặc thù
về cấu tạo, chức năng và quan hệ đặc biệt đối với môi trường.
Môi trường sống của con người cũng chứa đựng nhiều đặc thù
như:
– Môi trường tự nhiên vốn sẵn có và tiếp diễn dưới tác
động qua lại với con người.
– Môi trường văn hóa xã hội do con người tạo ra. Chỉ có
con người mới có môi trường này.
– Phương thức thích nghi sinh học với môi trường tự nhiên
yếu dần dù nó vẫn tồn tại và diễn biến.
– Phương thức thích nghi bằng sản phẩm văn hóa phát triển
mạnh lên.
Từ đó có hệ sinh thái người mà con người, khác với mọi
sinh vật khác, thích nghi một cách chủ động với môi trường.
Con người khai thác môi trường để phục vụ cuộc sống. Với
dân số tăng nhanh, môi trường đang bò khai thác tùy tiện, đang
17 18
cạn kiệt với nhòp độ báo động. Thế cân bằng sinh thái bò vi phạm
nghiêm trọng, trên diện rộng, trên phạm vi toàn thế giới.
Một khoa học mới được hình thành là Sinh thái học người
hay có lúc còn gọi là Sinh thái học nhân văn. Đó là một khoa học
liên ngành, có sự kết hợp giữa sinh thái học (thuộc về khoa học
tự nhiên) với đòa lý học, xã hội học v.v… (thuộc về khoa học xã
hội)
Sinh thái học là bộ phận của sinh học chuyên nghiên cứu
môi trường, tác động giữa sinh giới và môi trường xung quanh,
đảm bảo sự tồn tại, phát triển và tiến hóa của sinh giới.
Sinh thái học người lấy đối tượng nghiên cứu là con người
và mối quan hệ giữa con người và môi trường sống của con

người trong tư cách quần thể hay cộng đồng người.
1.1.2 Các hình thái kinh tế:
Cùng với sự phát triển tiến hóa của bản thân con người, sự
chuyển biến từ hệ sinh thái tự nhiên sang hệ sinh thái người trải
qua quá trình phát triển tiến hóa từ thấp đến cao của các hình
thái kinh tế: Hái lượm, săn bắt, đánh cá, chăn thả, nông nghiệp,
công nghiệp – đô thò hóa và hậu công nghiệp
HÁI LƯM
: là hình thái kinh tế nguyên thủy nhất, con
người thu lượm nguồn thức ăn có sẵn, công cụ là rìu tay bằng đá
(đá nguyên và đá ghè), cuốc bằng sừng, dụng cụ khác bằng
xương. Hình thái kinh tế nguyên thủy này kéo dài suốt thời đại
đá cũ(từ 3 triệu đến 100.000 – 40.000 năm trước đây). Năng suất
thấp. Dân cư thưa thớt, còn phụ thuộc hoàn toàn vào môi trường
tự nhiên.
SĂN BẮT – ĐÁNH CÁ
: đã manh nha từ giai đoạn hái
lượm với các loài động vật nhỏ. Từ trung kỳ đá cũ (100.000 năm)
mới phát triển với thú lớn. Huy động lực lượng đông người, khỏe
mạnh để săn đuổi, vây bắt, đánh bẫy. Nhờ săn bắt kết hợp hái
lượm, cuộc sống có phần no đủ hơn, xuất hiện sự phân công lao
động sơ khai. Có thêm nguyên liệu mới để sử dụng là da, xương
làm lều ở, chăn đắp, áo quần.
Vào thời đại đá mới (10.000 – 8.000 năm trước đây) xuất
hiện cung tên, giáo mác, lao phóng, có thêm phương thức săn
bắn – không đòi hỏi đông người mà hiệu quả hơn.
Đánh cá manh nha từ thời đá giữa (12.000 – 15.000 năm
trước đây) phát triển cao ở thời đá mới. Có lao với ngạnh nhọn,
có móc, tiến tới dùng lưới và có thuyền mảng đánh cá xa bờ. Đã
phát hiện ra lửa, tìm cách giữ lửa, cách lấy lửa. Đó là cuộc cách

mạng kỹ thuật đầu tiên của nhân loại.
Hiệu quả khai thác tự nhiên đã khá hơn nhưng sự can thiệp
của con người vào tự nhiên chưa có gì lớn, cân bằng sinh thái
vẫn còn. Mức độ khai thác tài nguyên vẫn còn đủ kòp cho hồi
phục.
CHĂN THẢ
: Thuần dưỡng và chăn nuôi gia súc (cùng với
trồng trọt) là thành tựu kinh tế lớn nhất trong thời đại đá mới vốn
đã được manh nha từ thời đá giữa. Thú được thuần dưỡng phổ
biến là chó, dê, cừu, bò, heo…
Sang thời đại kim khí (4000–5000 năm trước công nguyên)
có thêm lừa, ngựa với những đàn gia súc lớn hàng vạn con trên
thảo nguyên. Hình thành lối sống du mục của các bộ lạc chăn
19 20
nuôi, có thêm nguồn thức ăn: thòt sữa và nguyên liệu da, lông.
Tiến dần đến sử dụng gia súc vào cày, kéo, vận tải. Hình thành
việc chọn lọc giống mới (dù chưa hoàn toàn có ý thức) cho năng
suất cao. Xuất hiện sự can thiệp vào cân bằng sinh thái: hà mã,
voi rừng, tê giác đã bò tiêu diệt khá nhiều, phá rừng lấy đất đai
trồng trọt ảnh hưởng xấu đến điều kiện sống của thú rừng.
NÔNG NGHIỆP
: phát triển rộng khắp vào thời đá mới.
Ngũ cốc được trồng chủ yếu là: lúa mì, mạch, ngô, lúa. Ngoài ra
đã có đậu, mè, rau, củ, cây ăn quả và cây lấy dầu.
Lúa nước xuất hiện ở vùng ven sông lớn, cùng với việc dự
trữ nước, đưa nước vào đồng ruộng, đắp đê bảo vệ mùa màng.
Bò ngựa dùng phổ biến vào cày kéo trong nông nghiệp.
Dấu ấn chủ yếu là tính phong phú và sự cân bằng sinh thái
chưa bò phá vỡ nghiêm trọng. Cuộc sống ổn đònh trong thời đá
mới. Sự phân công trong xã hội nông nghiệp ngày một rõ. Một

bộ phận đã tách rời canh tác mà chăm chú vào sản xuất công cụ
phục vụ canh tác như cày cuốc và phục vụ sinh hoạt như cối
xay…Những sản phẩm có tính hàng hóa này sẽ được trao đổi dưới
dạng mua bán và thò trường sơ khai cũng hình thành ở những nơi
tương đối tập trung đông người chuyên sản xuất và giao dòch,
mua bán. Đô thò sơ khai cũng hình thành từ đó.
CÔNG NGHIỆP
: bắt đầu muộn nhưng làm biến đổi sâu sắc
giới tự nhiên trong thời gian vô cùng ngắn so với toàn bộ lòch sử
tự nhiên. Hình thái kinh tế này được bắt đầu bằng việc sáng tạo
động cơ hơi nước. Đó là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần
thứ hai của nhân loại, trong đó hệ thống kỹ thuật mới được hình
thành, công trường thủ công được chuyển sang nền đại sản xuất
tư bản chủ nghóa.
Máy móc tạo năng suất lớn, tác động mạnh mẽ đến môi
trường sống:
– Nông nghiệp với máy móc phát quang, phá rừng, xây
dựng công trình thủy lợi, đại thủy nông.
– Khai thác mỏ phá hủy sinh thái rừng và tài nguyên động
thực vật, ảnh hưởng xấu đến đòa tầng.
– Năng lượng tiêu thụ nhiều: than, dầu mỏ, khí đốt phát
sinh ô nhiễm môi trường.
– Chủ nghóa thực dân tiêu diệt hàng loạt động vật rừng,
phá hủy nghiêm trọng tài nguyên rừng (và nhiều bộ lạc người
cũng bò tiêu diệt) tạo những cuộc di cư lớn trong lòch sử. Người
da đen bò bắt làm nô lệ để khai thác những vùng đất mới mà bọn
thực dân phương Tây đã xâm chiếm được. Một sự thay đổi căn
bản về bản đồ dân số trên thế giới.
– Nguồn năng lượng truyền thống cạn kiệt nhanh. Môi
trường ô nhiễm ngày càng trầm trọng. Dân số thế giới tăng quá

độ. Đa dạng sinh học suy giảm. Khoảng cách giàu nghèo giữa
các cộng đồng ngày càng lớn. Xung đột môi trường ngày càng
gay gắt và mang rõ tính xung đột chính trò – xã hội.
Một nét tiêu biểu là hiện tượng đô thò hóa: Thực tế thì đô
thò đã xuất hiện từ sự phát triển nông nghiệp tạo ra dư thừa, cùng
sự phát triển thủ công nghiệp tách rời nông nghiệp tạo tiền đề
cho đô thò hóa.
21 22
Một bộ phận dân cư tách ra khỏi việc đồng áng để tập
trung lại thành các thò trấn. Thò trấn đầu tiên đã xuất hiện từ 3 –
4 ngàn năm trước công nguyên nhưng đô thò hóa quy mô thế giới
chỉ bắt đầu trong thế kỷ 19.
Đặc trưng của đô thò là: Các thành tố tự nhiên được thay
thế bởi tạo phẩm văn hóa với một mạng lưới cấu trúc vệ tinh vây
quanh (thò trấn, trang trại, thôn ấp liên kết nhau qua hệ thống
giao thông)
+ Các biểu hiện phong phú về văn hóa (từ phong tục tập
quán, tâm lý trở đi), đời sống vật chất và tinh thần.
+ Bên ngoài cứ tưởng là tách rời khỏi tự nhiên nhưng thực
tế gắn bó mật thiết, thể hiện bằng việc sử dụng lương thực thực
phẩm, nhiên liệu và nguyên liệu.
+ Tăng dân số là hiện tượng rất phổ biến dẫn tới mở rộng
phạm vi đô thò, tiêu thụ nhiều sản phẩm và nhiều hệ quả phát
triển khác: Nghiêm trọng nhất là ô nhiễm môi trường, trước hết
là ô nhiễm không khí (do công nghiệp, giao thông và sinh hoạt)
+ Đặc điểm cơ bản của đô thò như một trung tâm tiêu thụ
tài nguyên là không hề thay đổi trong suốt quá trình phát triển.
Giải quyết vấn đề đô thò hóa phải xem xét trong mối quan
hệ với nhiều nhân tố ảnh hưởng toàn cục như: dân số, đất đai,
lương thực và các tài nguyên khác. Đó là một yêu cầu trong

chiến lược sinh thái môi trường.
HẬU CÔNG NGHIỆP
: Hay còn gọi là SIÊU CÔNG
NGHIỆP (Super Industrialism). Đó là giai đoạn mới được dự báo
trong sự phát triển với tốc độ cao về kỹ thuật công nghệ cũng
như văn hóa xã hội với nhu cầu hưởng thụ rất cao. Điều đó đòi
hỏi nếp suy nghó mới về cách ứng xử trong hệ sinh thái, dưới
khẩu hiệu phát triển bền vững. Đó là chiến lược toàn cầu về quy
hoạch lại toàn bộ tài nguyên trên trái đất.
Giáo sư Đặng Hữu đã có một dự báo về hình thái kinh tế
hậu công nghiệp như sau:
Trong 15 năm qua do tác động của cách mạng khoa học
công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, nền kinh tế thế giới
đang biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ về cơ cấu, chức năng và phương
thức hoạt động. Đó là bước ngoặt lòch sử có ý nghóa trọng đại đưa
nền kinh tế toàn cầu từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức,
đưa nền văn minh loài người từ văn minh công nghiệp sang văn
minh trí tuệ với 10 đặc điểm chủ yếu sau:
1. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Ý tưởng đổi mới và công
nghệ mới tạo ra nhiều việc làm mới và nâng cao chất lïng cuộc
sống, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, dòch chuyển cơ cấu nhanh.
2. Sản xuất công nghệ trở thành loại hình sản xuất quan
trọng nhất, tiên tiến nhất. Mọi doanh nghiệp đều có sản xuất
công nghệ, nhiều doanh nghiệp chuyên sản xuất công nghệ trong
đó khoa học và sản xuất được nhất thể hóa, ít có phân biệt giữa
phòng thí nghiệm và công xưởng
3. Công nghệ thông tin được ứng dụng vô cùng rộng rãi
trong mọi lónh vực, mang thông tin đa phương tiện phủ khắp cả
nước, nối kết hầu hết gia đình và tổ chức. Thông tin trở thành tài

23 24
nguyên quan trọng. Mọi lónh vực đều có tác động của công nghệ
thông tin.
4. Dân chủ hóa được thúc đẩy. Mọi người đều được truy
cập thông tin cần thiết dẫn đến dân chủ hóa, công khai hóa các
hoạt động và tổ chức điều hành xã hội. Các chính sách của nhà
nước và của các tổ chức đều được thông tin kòp thời. Người dân
có thể nghiên cứu, phát biểu ý kiến ngay lập tức. Không còn tình
trạng bưng bít thông tin.
5. Xã hội học tập: Giáo dục rất phát triển. Người dân được
học thường xuyên ở trường, ở trên mạng và học từ xa. Đầu tư cho
giáo dục và khoa học chiếm tỷ lệ cao nhất. Đầu tư vô hình (giáo
dục, khoa học, con người) cao hơn đầu tư hữu hình (cơ sở vật
chất). Phát triển con người là nhiệm vụ trọng tâm.
6. Tri thức trở thành vốn quý nhất, là nguồn lực hàng đầu tạo
nên tăng trưởng. Tri thức không bò mất đi lúc sử dụng mà được
chia sẻ, tăng lên và hầu như không bò tốn kém khi chuyển giao.
7. Sáng tạo đổi mới thường xuyên là động lực tăng trưởng
hàng đầu. Công nghệ đổi mới rất nhanh, vòng đời công nghệ rút
ngắn, có khi chỉ mấy năm thậm chí chỉ mấy tháng. Các doanh
nghiệp muốn trụ được và phát triển, phải luôn đổi mới công nghệ
và sản phẩm. Trước đây người ta hay chọn những công nghệ đã
chín muồi. Ngày nay người ta phải tìm công nghệ mới nẩy sinh vì
chín muồi là sắp tiêu vong.
8. Các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tác để phát
triển. Trong cùng một lónh vực khi một công ty thành công thì
các công ty khác phải tìm cách chuyển hướng hoặc sát nhập
9. Toàn cầu hóa: Thò trường và sản phẩm mang tính toàn
cầu. Sản phẩm ở bất cứ nơi nào cũng có thể nhanh chóng có mặt
khắp thế giới. Phần lớn các sản phẩm đều được thực hiện từ

nhiều nơi trên thế giới, là kết quả của công ty ảo, xí nghiệp ảo,
làm việc từ xa…
10. Thách đố văn hóa: Các xã hội phải có nhiều nỗ lực để
bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa của mình để tránh bò hòa
tan.
1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến con người
1.2.1 Ảnh hưởng của phương thức sống và thức ăn
Karl Linné từ thế kỷ 18 đặt con người vào bộ linh chưởng
(Primates). Thực ra bản chất con người vừa là cơ thể sinh học
(Somatic) vừa là văn hóa (Cultural). Quá trình khai thác môi
trường từ cây cỏ, động vật và sự thích nghi với điều kiện sống
này là xuất phát điểm sâu xa dẫn đến chế tác công cụ. Và sáng
tạo công nghệ chính là biểu trưng của văn hóa. Đó là sự thích
nghi mới – thích nghi văn hóa, thể hiện trên những cấu tạo và
chức năng mới của cơ thể:
– Hoàn thiện khả năng cầm nắm hướng tới chế tác và cải
tiến công cụ.
– Tăng cường ý nghóa của kích thích thò giác trên cơ sở
phát triển thò giác.
– Thoái hóa hàm răng, chuyển chức năng cầm nắm từ
răng sang bàn tay, chuyên biệt hóa chi sau với chức năng đi
thẳng.

×