Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương – tiền công của cá nhân cư trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 95 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Pháp luật về thuế Thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương – tiền công của cá nhân cư trú” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2018

Nguyễn Thị Thùy Trang


ii

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, em đã nhận được
nhiều sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Em xin bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Trường Đại học Mở TP.HCM, Khoa Kinh tế Luật đã tạo điều kiện cho em
được có thêm thời gian để tập trung nghiên cứu nhiều hơn cho đề tài đã chọn sau
hai năm được học hỏi, được truyền dạy kiến thức từ sách vở, từ trên giảng đường.
Giảng viên TS Lê Xuân Quang đã kịp thời hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Kính chúc quý thầy cô, anh chị có nhiều sức khỏe, đạt được nhiều thành


công trong công việc và cuộc sống!
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Thùy Trang


iii

TÓM TẮT

Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế “nóng” phát triển
nhanh dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước dùng thuế như là một
công cụ để làm giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song
việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo vừa tăng
nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý và góp phần hạ
nhiệt cho nền kinh tế đang rất cần sự điều chỉnh trên.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh
tế, đến việc điều tiết nền kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà
nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân
biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu
vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao
động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với
tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng
chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định. Một trong những sắc thuế có khả
năng điều tiết đến nền Kinh tế được giới thiệu sau đây.
Thuế thu nhập là sắc thuế trực thu được ban hành nhằm phân phối một phần thu
nhập của các cá nhân, doanh nghiệp cho nhà nước. Thuế thu nhập thường được

phân chia thành hai loại là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng chịu thuế là thu nhập từ hoạt động kinh
doanh, mà chủ yếu là các loại hình doanh nghiệp. Trong khi đó, thuế TNCN là loại
thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập của các cá nhân. Cá biệt có một số quốc gia,
thuế TNCN được xác định như là một loại thuế mà chủ thể nộp thuế là hộ gia đình,
hoặc nhà nước ban hành thuế thu nhập áp dụng chung cho cả doanh nghiệp và cá
nhân. Thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá
nhân. Ngoài những đặc trưng chung của một sắc thuế, thuế thu nhập đối với người


iv

có thu nhập cao hiện hành có một số đặc trưng sau đây: Thuế TNCN hiện nay
hướng đến những cá nhân có thu nhập cao, với mục đích kiến tạo sự công bằng hơn
là mục tiêu tăng thu ngân sách, “góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên
một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách nhà nước”. Có thể
nhận thấy trong suốt thời gian qua, thuế TNCN mặc dù đã qua nhiều lần sửa đổi
nhưng mục đích chỉ thu thuế đối với những người có thu nhập vượt hơn hẳn mức
thu nhập bình quân của một cá nhân vẫn được duy trì.
Chính vì những vấn đề nêu trên tác giả muốn nghiên cứu, đi sâu vào nội Luật đề
tìm ra các bất cập hiện nay mà Luật Thuế thu nhập cá nhân gặp phải, bên cạnh đó so
sánh với các Luật của các quốc gia khác để có cơ sở và giải pháp hoàn thiện tốt hơn.
Nhìn chung trong toàn luận văn tác giả muốn giải hướng đến mục đích chung nhất,
tốt đẹp nhất là tạo sự công bằng hơn cho mọi người dân và đồng thời thu ngắn
khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, qua đó Nhà nước có thêm ngân sách chăm lo tốt nguồn phúc lợi cho người
dân và xã hội tạm đà cho nền kinh tế phát triển vững mạnh.


v


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ v
Danh mục hình và đồ thị .......................................................................... vii
Danh mục bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................ ix
Lời nói đầu .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỒI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN CÔNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ ................................................ 11
1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân, tiền công, tiền lương ...................... 11
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân ....................................... 11
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân....................................... 13
1.1.3. Vai trò của thuế đối với đối sống xã hội ................................. 14
1.1.4. Khái niệm tiền công và tiền lương: ......................................... 16
1.2. Quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân ................................... 16
1.2.1. Đối tượng nộp thuế ................................................................. 16
1.2.2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công ............................ 20
1.2.3. Giảm thuế ............................................................................... 23
1.2.4. Các khoản giảm trừ ................................................................ 23
1.2.5. Phương pháp tính thuế ............................................................ 25
1.2.6. Kỳ tính thuế............................................................................ 26
1.2.7. Kê khai quyết toán thuế .......................................................... 26
1.2.8. Hoàn thuế ............................................................................... 28
1.2.9. Kiểm tra, thanh tra thuế và xử lý vi phạm ............................... 29
Kết luận Chương 1 ...................................................................................... 31



vi

Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN
CÔNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .......................................................................................................... 32
2.1. Thực trạng về người phụ thuộc được tính giảm trừ ................................. 32
2.2. Thực trạng về quản lý nguồn thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ......... 41
2.3. Thực trạng về quy định về thuế suất thuế thu nhập cá nhân .................... 46
2.4. Thực trạng về miễn, giảm trừ gia cảnh ................................................... 53
2.5. Thực trạng về hoàn thuế thu nhập cá nhân .............................................. 59
2.6. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ........... 62
Kết luận Chương 2 ...................................................................................... 67
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
THUẾ CỦA TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ
...................................................................................................................... 68
3.1. Hoàn thiện quy định về người phụ thuộc được tính giảm trừ .................. 68
3.2. Hoàn thiện quy định về Quản lý nguồn thu nhập chịu thuế ..................... 70
3.3. Hoàn thiện quy định về thuế suất thuế Thu nhập cá nhân ....................... 72
3.4. Hoàn thiện quy định về miễn, giảm trừ gia cảnh ..................................... 78
3.5. Hoàn thiện công tác hoàn thuế................................................................ 77
3.6. Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm thuế TNCN ......... 78
Kết luận Chương 3 ...................................................................................... 80
Kết luận ....................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 83


vii


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Hình 2.1.Tình hình quyết toán thuế TNCN tại Cục Thuế TP.HCM qua các năm
2014-2017 ............................................................................................................ 47
Hình 2.2 Số thuế Thu nhập cá nhân của cả nước năm 2014-2016 ......................... 52


viii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 So sánh đối tượng nộp thuế của các quốc gia ....................................... 18
Bảng 1.2. Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương ........... 25
Bảng 1.3. Biểu thuế lũy tiến từng phần ở Hà Lan năm 2005 ................................. 28
Bảng 2.1. Tình hình thu thuế qua các năm tại Cục thuế TP.HCM ........................ 44
Bảng 2.2. Tình hình thu thuế TNCN tại Cục thuế so với tổng thu thuế TNCN tại
TP.HCM qua các năm 2014-2017 ........................................................................ 44
Bảng 2.3 Tình hình thu thuế TNCN tại Cục thuế TP.HCM so với tổng thu thuế
TNCN trên cả nước qua các năm 2014-2017 ........................................................ 45
Bảng 2.4. Tình hình quyết toán thuế TNCN tại TP.HCM qua các năm 2014-2017
............................................................................................................................. 47
Bảng 2.5. Phương án thuế xuất của Bộ Tài chính trình chính phủ trong năm 2017
............................................................................................................................. 52
Bảng 2.6. Tình hình quyết toán thuế TNCN tại Cục Thuế TP.HCM qua các năm
2014-2017 ............................................................................................................ 60
Bảng 3.1. Theo thống kê số liệu tại Cục thuế qua các năm ................................... 73


ix


DANH MỤC VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

DN

: Doanh nghiệp

MST

: Mã số thuế

NNT

: Người nộp thuế

NN

: Nhà nước

NLĐ

: Người lao động


NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

UBND TP

: Ủy ban nhân dân thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân


Trang 1


LỜI NÓI ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu ra đời sớm ở các nước phát
triển và đang áp dụng rộng rãi ở các quốc gia trên thuế giới. Tỷ trọng của thuế thu
nhập cá nhân trong tổng ngân sách nhà nước chiếm rất cao từ 30 - 40% thậm chí
trên 50% ở các nước như: Mỹ, Nhật, Canada, Autralia; ở các nước đang phát triển
chiếm từ 15 - 30% ở các nước như: Thái Lan, Malaixia, Philipin.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã làm phát
sinh sự phân hóa giàu nghèo trong tầng lớp dân cư. Thuế được sử dụng như là một
công cụ đắc lực và chủ yếu của nhà nước trong việc điều tiết thu nhập và góp phần
tạo công bằng xã hội. Trong hệ thống các sắc thuế tham gia vào quá trình điều tiết
thu nhập của các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế của nền kinh tế hàng
hóa thì các sắc thuế trực thu là những sắc thuế thể hiện một cách rõ nét việc điều tiết
thu nhập của nhà nước đối với các thu nhập của các cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Đó chính là một trong những lý do xuất hiện và tồn tại các sắc thuế trực thu như:
thuế thu nhập DN, thuế thu nhập cá nhân.
Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, một trong những vấn đề
đặt ra đối với Nhà nuớc chúng ta là cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
cho phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế
của nước nhà, thu hút được sức lao động, chất xám từ nước ngoài vào Việt Nam.
Việc nghiên cứu thực tiễn của hoạt động thu thuế thu nhập cá nhân nhằm
thấy rõ thực trạng và tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo
tính công bằng cho thuế thu nhập đối với người có thu nhập trong quá trình thu thuế
cũng là một trong những nội dung hữu ích dưới góc độ thực tiễn lập pháp và áp
dụng pháp luật hiện nay ở nước ta.



Trang 2

Để góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá
nhân có thu nhập cao cho NSNN, ngày 07/01/1991 Hội đồng NN đã ban hành Pháp
lệnh số 50-LCT/HĐNN8, đây là pháp văn bản quy phạm pháp luật về Thuế TNCN
có gia trị pháp lý cao nhất được ban hành đến thời điểm trên được ban hành, Pháp
lệnh có hiệu lực.
Chính sách thuế TNCN đã bộc lộ những bất cập: cơ sở thuế hẹp, quá nhiều
thuế suất, không bảo đảm tính đơn giản, minh bạch về nghiệp vụ, nhiều quy định
khó thực hiện, dễ dẫn đến sự tùy tiện, không công bằng khi áp dụng, mức khởi điểm
chịu thuế và giảm trừ gia cảnh chưa thuyết phục, chính sách, công tác quản lý, cơ
chế quản lý chưa hiệu quả..... để giải quyết những hạn chế, bất cập nêu trên, vì thế
từ khi ban hành đến nay chính sách thuế này đã được chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần
cho phù hợp nhằm phát huy tác dụng của nó trong đời sống kinh tế - xã hội. Các lần
sửa đổi như sau:
Pháp lệnh sửa đổi về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày
19/05/1994.
Pháp lệnh số 01/1997/PL-UBTVQH ngày 06/02/1997 sửa đổi một số điều của
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Pháp lệnh số 14/PL-UBTVQH ngày 30/06/1999 được ban hành với một số
thay đổi so với Pháp lệnh năm 1997.
Pháp lệnh số 35/PL-UBTVQH ngày 19/05/2001 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung
một số điều số 14/PL-UBTVQH ngày 24/03/2004.
Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007. Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay cơ sở pháp lý thực hiện chính sách thuế TNCN là Luật Thuế thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012. Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của

Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu


Trang 3

nhập cá nhân (Thông tư hướng dẫn số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính).
Trước đòi hỏi của thực tiễn về chính sách mới để quản lý tốt, đồng bộ, việc
nghiên cứu quá trình hoàn thiện về chính sách thuế TNCN trở thành nhu cầu cần
thiết trong xã hội.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nhằm trang trải các chi phí
duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và chi phí công cộng đem lại lợi
ích chung cho cộng đồng.
Thuế là một trong các chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng của Đảng
và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, góp phần tích lũy ngân sách Nhà nước. Thuế không chỉ đơn thuần là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà có vai trò trong nền kinh tế thị trường mà
thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong
phân phối và sự ổn định xã hội. Vai trò không kém phần quan trọng bởi vì chính
sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư
và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế.
Vấn đề đặt ra ở đây là: việc cụ thể hoá công tác pháp luật về TNCN trong các
văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào? Thực trạng của pháp luật
về thuế TNCN ra sau ? và đâu là giải pháp để khắc phục phần nào những thực trạng
đó?

Xuất phát từ nhu cầu và tính cấp thiết việc thất thu thuế nói trên, tác giả đã
chọn đề tài nghiên cứu “Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh, thực
trạng và hướng hoàn thiện” để nghiên cứu với mong muốn đánh giá được hiệu

quả quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công và tiền lương tại thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu
nhập cá nhân cho Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ngành thuế nói
chung


Trang 4

1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu về các quy định về thuế TNCN đã có một số công trình khoa
học, bài viết, đặc biệt là các luận văn thạc, luận án tiến sĩ tìm hiểu về thuế TNCN
trước đây:
“Pháp luật quản lý thuế TNCN qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế quận
Kiến An thành phố Hải Phòng”, luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế, trường Đại học Quốc
gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Hường, 2015. Đề tài này là công trình nghiên
cứu khoa học về những quy định của pháp luật về quản lý thuế TNCN và thực tiễn
thực hiện tại địa phương cụ thể, qua đó đánh giá kết quả đạt được của quy định về
quản lý thuế qua hoạt động thực tiễn, những phù hợp của pháp luật, rút ra những bất
cập, khó khăn trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật và đề xuất hoàn
thiện pháp luật về quản lý thuế TNCN.
“Bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú theo
pháp luật Việt Nam”, luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế của tác giả Trịnh Thu Thảo,
2015. Đây là công trình nghiên cứu khoa học làm rõ các vấn đề lý luận, cơ sở bảo
vệ quyền lợi của người nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú, luận văn so sánh quy
định của pháp luật thuế TNCN của Việt Nam với một số quy định về thuế TNCN
đối với cá nhân cư trú như cách xác định đối tượng cư trú, quy định về loại thu nhập
chịu thuế, quy định các khoản giảm trừ đối với người nộp thuế của một số quốc gia
tại Châu Âu và các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam.
“So sánh pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam với một số nước
trên thế giới”, luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế, trường đại học Quốc gia Hà Nội của

tác giả Chung Phương Anh, 2014. Đây là công trình nghiên cứu khái quát lý luận cơ
bản và làm rõ các vấn đề về quản lý cũng như pháp luật về quản lý thuế TNCN ở
Việt Nam. Đề tài này so sánh, phân tích ưu điểm và kế thừa tính mới của các quy
định quản lý thuế TNCN ở một số quốc gia trên thế giới và đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế TNCN ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.


Trang 5

“Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”,
luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế, trường đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn
Thị An, 2014. Đây là công trình nghiên cứu khoa học cụ thể về những quy định của
pháp luật về thuế TNCN và thực tiễn tại địa phương cụ thể, đánh giá sự phù hợp của
pháp luật đối với hoạt động thực tiễn, qua đó rút ra những khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong quá trình áp dụng luật, qua đó đề ra những định hướng, giải pháp trong
thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả của luật thuế TNCN trong thời gian tới, tạo
lập công bằng xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
“Căn cứ tính thuế TNCN theo pháp luật Việt Nam”, luận văn thạc sĩ Luật
Kinh tế, trường đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Hoàng Mai Lương, 2013. Đây
là công trình nghiên cứu khoa học đưa ra những nhận định, những quan điểm, cũng
như phân tích đánh giá những quy định pháp luật cụ thể về căn cứ tính thuế thu
nhập cá nhân nói chung và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt
Nam nói riêng. Từ thực trạng quy định pháp luật hiện hành, đưa ra những điểm tích
cực và hạn chế từ đó đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính
thuế.
“Pháp luật thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn thành phố cần thơ”, luận án tiến
sĩ Luật Kinh tế, Viện hàn lâm – Khoa xã hội Việt Nam – Học viện khoa học xã hội
của tác giả Huỳnh Văn Diện, 2016. Đây là công trình nghiên cứu làm rõ các chủ thể
nộp thuế, đối tượng nộp thuế, giảm trừ gia cảnh, thuế suất thuế thu nhập cá nhân,

cách thức tổ chức thực hiện pháp luật bên cạnh đó còn đánh giá toàn diện, phân tích
sâu thực trạng thực thực thi pháp luật tại thực tiễn, làm rõ những hạn chế, bất cập
của thuế thu nhập cá nhân như đối tượng chịu thuế, các khoản thu nhập chịu thuế và
đưa ra phương hướng phù hợp với thực tiễn.
Trên cơ sở tập hợp, hệ thống ở mức độ đầy đủ nhất có thể các công trình liên
quan pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam đã được công bố, luận văn sẽ kế thừa có
chọn lọc trên cơ cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu đó. Từ đó đưa ra
những quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu.


Trang 6

Các công trình nghiên cứu trước đây chỉ xoay quanh phân tích, đánh giá ở
khía cạnh tổng thể, quản lý chung về thuế TNCN và áp dụng tại thực tiễn nhưng
chưa đi sâu nghiên cứu từng mảng, từng lĩnh vực của thuế TNCN.
Bên cạnh phân tích những quy định của pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam
hiện nay, luận văn còn chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập
trong việc thực thi pháp luật thuế TNCN tại thành phố Hồ Chí Minh để làm tiền đề
cho đề xuất, kiến nghị.
Trên cơ sở quan điểm, phương hướng đề ra, luận văn đưa ra những đề xuất,
kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế TNCN và cơ chế thực thi pháp
luật thuế TNCN tại thành phố Hồ Chí Minh.
Sự khác biệt của đề tài này là phân tích, so sánh việc rút ngắn bậc thuế suất (từ
7 bậc xuống còn 5 bậc) so với những quy định hiện hành và nêu ra những bất cập,
hạn chế khi thực hiện trong thực tiễn và đề ra những phương hướng, giải pháp nhằm
hoàn thiện Pháp luật về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương đối
với cá nhân cư trú nhằm thu đúng, đủ cho ngân sách nhà nước và tạo sự công bằng
cho các DN đang hoạt động. Luận văn đưa ra những nhận xét cụ thể về ưu, nhược
điểm của Pháp luật về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương của cá
nhân cư trú. Kế thừa những quy định quản lý thuế TNCN ở các quốc gia trên thế

giới. Trên cơ sở đó, luận văn mạnh dạn đề xuất những giải pháp cụ thể để hoàn
thiện hơn nữa pháp luật thuế về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền
lương của cá nhân cư trú, cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi Pháp
luật về thuế TNCN đối với thu nhập từ từ tiền công, tiền lương của cá nhân cư trú
trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu
Mục tiêu chung
Nêu các cơ sở lý luận về thuế TNCN về tiền công, tiền lương đối với cá nhân
cư trú, nêu những thực trạng và phân tích những bất cập của pháp luật thuế quy định
về thuế TNCN về tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư trú, từ đó đưa ra các giải


Trang 7

pháp, đề xuất chính sách nhằm tăng cường công tác quản lý tốt và tăng nguồn thu
nhằm giảm thiếu hụt ngân sách, tạo sự công bằng cho mọi người, nâng cao hiệu quả
về hiệu lực của công tác quản lý thuế.
Mục tiêu cụ thể
Làm rõ các vấn đề liên quan đến quy định về thuế TNCN, cá nhân cư trú, tiền
công, tiền lương, nêu ra những bất cập của pháp luật quy định thuế TNCN về tiền
công, tiền lương đối với cá nhân cư trú nhằm quản lý tốt các nguồn thu, góp phần
đẩy mạnh công tác quản lý và chống lại nạn thất thu thuế TNCN và tăng ngân sách
nhà nước.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nguồn thu về thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương cá nhân cư trú và thực trạng tại thành phố
Hồ Chí Minh (giai đoạn 2014-2016). Trên cơ sở đó rút ta những thành tựu và
nguyên nhân, hạn chế của công tác thu thuế TNCN.
Để đạt được mục tiêu trên luận văn tập trung hướng đến các nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách thuế TNCN về thu nhập từ tiền công,

tiền lương của nước ta và các thông lệ của quốc tế hiện hành quy định thuế TNCN
trên thế giới về thu nhập từ tiền lương, tiền công và qua đó rút ra những bài học
kinh nghiệm để đề xuất hướng hoàn thiện chính sách thuế cho Việt Nam.
Phân tích đánh giá thực trạng chính sách thuế tại Cục Thuế tại thành phố Hồ
Chí Minh, đồng thời nêu bậc những vướng mắc, bất cập của thuế TNCN về thu
nhập từ tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư trú và đưa ra một số giải pháp
nhằm định hướng để hoàn thiện Luật Thuế TNCN từ tiền công, tiền lương với cá
nhân cư trú trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung của luận văn tập trung đi
vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1. Đối với pháp luật về thuế TNCN thu nhập từ tiền công, tiền lương đối với
cá nhân cư trú và các văn bản hướng dẫn liên quan quy định vấn đề này ra sao?


Trang 8

2. Nêu rõ các vấn đề bất cập khi áp dụng quy định pháp luật thuế của Việt
Nam về Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư
trú nhằm tránh thất thu NSNN từ nguồn này?
3. Với những bất cập khi áp dụng pháp luật thuế TNCN về thu nhập từ tiền
công, tiền lương đối với cá nhân cư trú và giải pháp, đề xuất nào nhằm hoàn thiện
pháp luật thuế hiện hành về vấn đề đó?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của thuế TNCN và những văn bản
hướng dẫn thực hiện. Bên cạnh đó luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn áp dụng Luật
thuế TNCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 - 2016, đây là cơ sở
để đánh giá được những quy định của Luật thuế TNCN có hiệu quả, phù hợp với
thực tiễn hay chưa? Và đề ra phương hướng, phương pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện
các quy định về thuế TNCN cho phù hợp với hiện tại và theo xu hướng hội nhập

quốc tế.
Qua đó tác giả nghiên cứu của đề tài là Thuế TNCN về thu nhập từ tiền công,
tiền lương đối với cá nhân tại Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh. Nguồn thu nhập từ tiền
lương, tiền công đối với cá nhân cư trú là nguồn thu nhập rất khó kiểm soát. Thuế
TNCN mà họ có thể đóng góp vào NSNN là rất nhiều nếu ta có chính sách hợp lý
về nguồn thu thuế này và đề ra các giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện thuế TNCN,
chống thất thu cho ngân sách Nhà nước.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả dùng phương pháp phân tích Pháp luật thuế về thuế TNCN về tiền
công, tiền lương đối với cá nhân cư trú và các quy định liên quan nhằm làm rõ hơn
về những quy định của Thuế TNCN về thuế TNCN về tiền công, tiền lương đối với
cá nhân cư trú hiện nay. Qua đó nêu bật những bất cập, khó khăn và đưa ra hướng
đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế TNCN về tiền công, tiền
lương đối với cá nhân cư trú, nêu được những mặt mạnh cần được phát huy và triển
khai nhân rộng các điển hình, góp phần chống thất thu thuế và tạo môi trường công
bằng cho các DN đang hoạt động.


Trang 9

Bên cạnh đó tác giả dùng phường pháp tổng hợp các báo cáo, số liệu về thuế
TNCN về tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam và đặc biệt tại
Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh qua các năm đạt được, qua đó cho ta có cái nhìn
tổng quát và nêu ra được những khó khăn, bất cập trong thực tiễn khi áp dụng về
thuế TNCN về tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư trú và có định hướng đề
xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chống thất thu thuế và tạo sự công bằng
trong các DN đang hoạt động, qua đó tạo môi trường kinh tế ổn định để thu hút vốn
đầu tư từ nước ngoài.
Để nổi bật những ý cần phân tích ngoài hai phương pháp trên tác giả còn dùng
phương pháp so sách lồng ghép vào các nội dung của pháp luật quy định thuế

TNCN của Việt Nam với các nước khác trên thế giới quy định về thuế TNCN về
tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư trú, tất cả các nguồn thu để tính thuế
TNCN, bậc thuế suất, qua đó học hỏi những kinh nghiệm, rút ra bài học và đề xuất
hướng hoàn thiện thuế về lĩnh vực này. Đây cũng là xu hướng chung của các nước
đang phát triển phát triển nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế và hoàn thiện chính
sách pháp luật thuế trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên các phương pháp nêu trên luận văn làm
rõ những vấn đề về lý luận về thuế TNCN về tiền công, tiền lương đối với cá nhân
cư trú và chỉ ra được những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý, phân tích
được thực trạng quản lý hiện nay của Cục thuế TP. HCM nói riêng và cả nước nói
chung.
Những phân tích về lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn nhằm
góp phần tăng thêm tính cấp thiết của việc tăng cường hoàn thiện chính sách thuế
nói chung và thuế TNCN về tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư trú ở Việt
Nam. Với yêu cầu như đã trình bày, tác giả luận văn đã đề xuất các biện pháp nhằm
hoàn thiện chính sách thuế tốt hơn. Tôi hy vọng đây sẽ là những đóng góp phù hợp
và thực tiễn của luận văn vào chương trình cải cách thuế của Việt Nam.


Trang 10

Để lý luận không xa rời với thực tiễn vì vậy lý luận cần được áp dụng vào
thực tiễn và từ thực tiễn soi rọi lại và rút ra được những kinh nghiệm cho lý luận và
pháp luật được áp dụng trong thực tiễn tại thành phố HCM, đồng thời đánh giá
những kết quả đã đạt được các quy định của chính sách thuế về thuế TNCN về tiền
công, tiền lương đối với cá nhân cư trú qua hoạt động thực tiễn và nêu ra những bất
cập nhằm đề xuất hướng hoàn thiện chính sách thuế về thuế TNCN về tiền công,
tiền lương đối với cá nhân cư trú hiện nay.
1.8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nôi dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về thuế TNCN đối với thu
nhập từ tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư trú.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về thuế TNCN đối với thu
nhập từ tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thuế
TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương đối với cá nhân cư trú.


Trang 11

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỒI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG
CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ
1.1. Khái niệm thuế TNCN
1.1.1. Khái niệm về thuế TNCN
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của cá
nhân trong kỳ tính thuế nhất định (thường là một năm) không phân biệt nguồn phát
sinh thu nhập.
Mục tiêu đặt ra của thuế TNCN là nhằm điều tiết thu nhập cá nhân, đảm bảo
sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội nên việc đánh thuế thường dựa trên
nguyên tắc theo khả năng của đối tượng nộp thuế.
Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Tuyến, Phó chủ nhiệm khoa sau Đại học, Đại học
Luật Hà Nội tác giả về quyển sách “Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các học
thuyết cổ điển và hiện đại”, đăng trên Tạp chí Luật học số 04/2009, theo ông tiếp
cận bản chất về thuế theo suốt chiều dài thời gian của lịch sử mà đây là vấn đề gây
tranh luận nhiều nhất, ảnh hướng đến mô hình xây dựng luật thuế ở hầu hết các
quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo ông cho rằng các học giả thời cổ điển cho rằng bản chất của thuế gồm

bốn vấn đề sau đây:
Thứ nhất là thuế là khoản trích nộp bằng tiền của tổ chức, cá nhân cho nhà
nước;
Thứ hai là thuế là khoản đóng góp bắt buộc dựa trên quyền lực nhà nước;
Thứ ba là thuế là khoản thu không có hoàn trả;
Thứ tư là thuế là khoản thu không có đối khoản trực tiếp.
Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ thể hiện
quyền lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu.
Ông đã nghiên cứu và phân tích bản chất của thuế mà thời cổ điển có các tư
tưởng thời đó nhấn mạnh tính cưỡng chế và bắt buộc, tính không hoàn trả của thuế
mà coi nhẹ vai trò, vị trí của người nộp thuế trong thành phần kinh tế xã hội. Học


Trang 12

thuyết này là tìm ra cách đơn giản hóa đến mức tối đa các loại thuế trong hệ thống
thuế quốc gia nhằm làm giảm gánh nặng thuế khóa cho dân chúng là người nộp thuế
nhiều nhất và phải chia sẻ gánh nặng chi tiêu cho quốc gia nhiều nhất. Học thuyết
về bài thuế hoặc chống thuế, các trường phái trên phủ nhận vai trò của chính phủ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, họ cho rằng mọi khó khăn của thị trường
nên để thị trường tự giải quyết, không cần phải thu nhiều tiền thuế.
Ông tiếp cận vấn đề bản chất của thuế từ các học tuyết hiện đại như học
thuyết thuế - trao đổi và học thuyết thuế - đoàn kết.
Học thuyết thuế - trao đổi, học giả thời bấy giờ cho rằng việc người nộp thuế
phải trả để đổi lấy các dịch vụ và hàng hóa công cộng do nhà nước cung cấp, trường
phái này họ cho rằng đây là thỏa thuận ngầm, nhưng có mặt hạn chế là người nộp
thuế không có quyền chọn lựa các dịch vụ hàng hóa, cũng như giá cả nhận mà hoàn
toàn do nhà nước quyết định, hoặc học thuyết này không lý giải được tại sao người
hưởng thụ dịch vụ hàng hóa ít mà lại nộp thuế nhiều….v.v… mặc khác học thuyết
góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm xã hội của mỗi người dân đối với nhà nước,

và tác giả cho rằng trong một phương diện nào đó thì học thuyết trên giải quyết
được bối cảnh kinh tế của nền kinh tế hiện đại trong đó có sự phân hóa giữa người
giàu và nghèo do nền kinh tế thị trường tác động.
Học thuyết thuế - đoàn kết, học thuyết này phát triển mạnh vào cuối thế kỷ
thứ XIX, các học giả cho rằng tính chất sòng phẳng, trao đổi ngang giá về lợi ích
giữa người nộp thuế và nhà nước, đòi hỏi người nộp thuế phải hy sinh một phần lợi
ích nộp thuế cho nhà nước vì lợi ích chung bằng cách người nộp thuế phải nộp thuế
theo ấn định của nhà nước, đổi lại nhà nước phải ấn định nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế sao cho phù hợp với khả năng tài chính của người nộp và không đẩy họ
vào bần cùng sau khi nộp thuế.1

1

Nguyễn Văn Tuyến (2009), Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các học thuyết cổ điển và hiện đại, đăng trên Tạp chí Luật học

số 04/2009.


Trang 13

Sự khác biệt giữa giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công là người đáp ứng các điều kiện sau đây:
Đối với cá nhân cư trú có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam. Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật cư trú, hoặc có nơi ở
thường xuyên theo quy định này nhưng thực tế có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày
mà cá nhân không chứng minh được thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Trước khi trả thu nhập cho cá nhân cư trú, tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ tại
nguồn và tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần và cuối năm kê khai, quyết toán
thuế TNCN.

Đối với cá nhân không cư trú thì không đáp ứng các điều kiện trên và khi tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thì khấu trừ theo thuế xuất 20% và cuối năm không cần
kê khai, quyết toán thuế TNCN.
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
- Thư nhất, là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của cá nhân và luôn gắn
liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự
đồng nhất giữa người nộp thuế theo luật và người chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế,
người nộp thuế cũng là người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng
chuyển giao gánh nặng thuế sang người khác tại thời điểm đánh thuế.
- Thứ hai, là thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho
người nộp thuế
- Thứ ba, là thuế thu nhập cá nhân luôn gắn bó với chính sách xã hội của một
quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một chính sách
xã hội khác (như phúc lợi, công cộng, chăm sóc sức khỏe…)
- Thứ tư là, thuế TNCN là hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định.
- Thứ năm, là thuế TNCN có diện thu thuế rộng, tất cả các cá nhân có thu
nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay
không thường xuyên tại nước đó và hầu hết tất cả số thu nhập có được của các cá


Trang 14

nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài
nước, vì vậy khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế TNCN rất cao.2
1.1.3. Vai trò thuế thu nhập cá nhân :
Đóng góp Ngân sách Nhà nước: Thuế TNCN mang lại nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước. Thuế TNCN là một loại thuế có độ co giãn theo thu nhập tương đối
lớn nên Chính phủ không phải thay đổi luật thuế thường xuyên nhằm huy động một
mức thu mong muốn. Tính ổn định trong luật thuế thể hiện bằng việc các quốc gia

trên thế giới đưa ra biểu thuế TNCN bao gồm nhiều bậc chịu thuế như Trung Quốc
(9 bậc), Singapore (10 bậc), Thailand (5 bậc), Hàn Quốc (4 bậc) … Tùy vào đặc
điểm từng quốc gia và chính sách kinh tế của từng nước mà các nước đưa ra biểu
thuế TNCN phù hơp. Với biểu thuế này sẽ chỉ ra được đối tượng nào thuộc diện
chịu thuế với mức thuế suất là bao nhiêu, nó thường thay đổi rất ít. Từ sự ổn định
trong mức huy động về thuế tạo ra một môi trường phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế dài hạn của quốc gia. Phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế,
nguồn thu này có tính ổn định và tăng trưởng.
Một trong những mặt trái của sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập chính là sự
phân hoá giàu - nghèo. Thuế TNCN còn được sử dụng như là một công cụ hữu hiệu
để thực hiện mục tiêu bình đẳng, công bằng xã hội. Thuế TNCN được xây dựng
theo hình thức lũy tiến. Người có thu nhập cao hơn phải chịu mức thuế suất cao
hơn. Cho nên, thuế TNCN đảm bảo tính chất bình đẳng hơn xét theo quan điểm
phân phối thu nhập trong nền kinh tế. Thông qua thuế TNCN, thu nhập mỗi người
sẽ được phân phối lại nhằm giảm bớt khoản cách chênh lệch giữa giàu - nghèo và
giữa các tầng lớp dân cư. Để đảm bảo cho các chính sách an sinh xã hội ở các nước
phát triển cũng như các nước đang phát triển, Nhà nước chủ yếu lấy tiền từ những
người có thu nhập cao, có khả năng nộp thuế cao để trợ cấp cho người nghèo, người
có hoàn cảnh khó khăn. Vì vậy người nghèo không chỉ nhận được khoản chuyển
nhượng tài chính trực tiếp dưới dạng thanh toán chuyển nhượng như là trợ cấp bổ
sung mà còn được tiêu dùng hàng hóa công đã được trả bằng thuế thu nhập của
2

Trịnh Thu Hảo (2015), Bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú theo pháp luật Việt Nam.


Trang 15

người giàu. Mặc dù vậy, công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa,
tức là đòi hỏi mọi người trong xã hội có thu nhập ngang nhau. Bởi thế, người có thu

nhập cao hơn phải nộp thuế cao hơn người có thu nhập thấp nhưng mức huy động
phải đảm bảo cho người làm việc có hiệu quả có được thu nhập cao, thậm chí cao
hơn nhiều so với người làm việc lười biếng, kém hiệu quả.
Thuế TNCN là công cụ thực hiện việc kiểm soát toàn bộ thu nhập của dân
cư. Việc kiểm soát thu nhập của các cá nhân bằng cách kiểm tra tính đúng đắn của
các tờ khai thuế là nhiệm vụ của cơ quan quản lý hành chính thuế. Thông qua việc
kiểm tra thu nhập, cơ quan thuế sẽ phát hiện các khoản thu nhập không hợp pháp, từ
đó hạn chế bớt những tiêu cực xã hội và có những biện pháp xử lý thích hợp. Đồng
thời việc kiểm soát thu nhập của từng người dân sẽ cho Nhà nước cái nhìn cụ thể về
thu nhập của người dân trong nước để từ đó đưa ra các chính sách phát triển kinh tế
thích hợp.3
Thuế TNCN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách rõ rệt. Việc đánh
thuế vào thu nhập của cá nhân sẽ tác động trực tiếp tới hành vi tiêu dùng và tích luỹ
của mỗi cá nhân.
Thuế TNCN giúp khắc phục tính lũy thoái trong thuế gián thu: Nhược điểm
của thuế gián thu là tính lũy thoái (là loại thuế thu cùng một thuế suất đối với những
khối lượng khác nhau của cùng một loại hàng hoá), thuế suất thuế gián thu không
phân biệt người nghèo hay người giàu vì khi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, mọi người
đều phải chịu cùng một thuế suất như nhau. Mức chênh lệch về thu nhập càng lớn
thì tính luỹ thoái của thuế gián thu càng cao. Thuế TNCN với thuế suất lũy tiến từng
phần sẽ góp phần khắc phục được vấn đề này vì người có thu nhập càng cao sẽ bị
đóng thuế càng nhiều do bị chi phối bởi khung thế suất biên quy định theo từng
khung thu nhập.
Thuế TNCN góp phần hạn chế sự thất thu thuế Thu nhập DN: giữa thuế thu
nhập DN và thuế TNCN tồn tại một mối quan hệ gắn bó, khi thuế thu nhập DN bị

3

Huỳnh Văn Diện (2016), Pháp luật thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn thành phố Cần Thơ, Luận án tiến sĩ Luật kinh tế, Viện hàn lâm,
Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội.



Trang 16

giảm xuống do tăng các khoản trả cho người lao động thì lúc đó thu nhập của người
lao động sẽ tăng lên, và lúc đó sẽ chịu thuế TNCN nhiều hơn, điều đó khắc phục
được sự câu kết giữa DN và người lao động.4
1.1.4. Khái niệm tiền công, tiền lương:
- Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa
người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức
lao động trong nền kinh tế thị trường
- Khái niệm tiền lương tại Pháp được hiểu là người sử dụng lao động trả cho
người lao động về các khoản trả công hoặc lương bổng cơ bản, bình thường hay tối
thiểu và mọi thứ lợi ích được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật.
Tại Nhật Bản tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người
làm công một cách đều đặn, kể cả tiền trả cho người lao động nghỉ lễ, nghĩ mát,
khoản tiền người lao động nhận được khi nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động và
tính đến khoản tiền mà người lao động nhận được đối với bảo hiểm xã hội và quỹ
hưu trí và những chính sách phúc lợi khác.
- Khái niệm tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương.
Tiền công được sử dụng phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị
trường tự do và có thể gọi là giá công lao động.5
1.2. Quy định của pháp luật về thuế TNCN
1.2.1. Đối tượng nộp thuế TNCN
Theo Điều 2 Luật thuế TNCN năm 2007, sửa đổi, bổ sung quy định đối
tượng người nộp thuế là:
Người nộp thuế Thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế
quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá

nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh

4
5

Nguyễn Thị Hường (2015), Pháp luật quản lý thuế TNCN qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế quận Kiến An thành phố Hải Phòng
Theo lý luận chính trị.vn (2014), “Quan điểm nhận thức về tiền lương, chính sách về tiền lương”, tạp chí Tài chính


×