Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản Luận văn ThS. Luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 97 trang )


đại học quốc gia hà nội
khoa luật




bùi thị thùy ninh




so sánh pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp
ở việt nam và nhật bản


Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07


luận văn thạc sĩ luật học



Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Võ Đình Toàn



Hà nội - 2014



Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Bùi Thị Thùy Ninh
MỤC LỤC



Trang

Trang phụ bìa


Lời cam đoan


Mục lục


Danh mục các bảng



MỞ ĐẦU
1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
7
1.1.
Những vấn đề lý luận về thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
doanh nghiệp và sự cần thiết thu thuế thu nhập doanh nghiệp
7
1.1.1.
Bản chất thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp
7
1.1.2.
Các yếu tố cấu thành thu nhập doanh nghiệp
9
1.1.3.
Sự cần thiết thu thuế thu nhập doanh nghiệp
15
1.2.
Những vấn đề lý luận về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
16
1.2.1.
Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc nguồn pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp
16
1.2.2.
Mô hình pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

20
1.2.3.
Những yếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp
27

Chương 2: SO SÁNH PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN - BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆC NÂNG CAO TÍNH HIỆU
QUẢ CỦA PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
31
2.1.
So sánh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và
Nhật Bản
31
2.1.1.
Các quy định về chủ thể nộp thuế
33
2.1.2.
Các quy định về thu nhập chịu thuế
43
2.1.3.
Các quy định về thuế suất
60
2.1.4.
Các quy định về miễn, giảm thuế
65
2.1.5.
Các quy định về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

71
2.2.
Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao tính hiệu quả của
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
76
2.2.1.
Bài học về xây dựng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
78
2.2.2.
Bài học về tổ chức thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
82

KẾT LUẬN
89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
91

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Thuế suất thuế pháp nhân đối với công ty thông thường
và tổ chức không có tư cách pháp nhân
62
2.2
Thuế suất thuế pháp nhân đối với pháp nhân phi lợi nhuận
63

2.3
Thuế suất thuế pháp nhân đối với pháp nhân công ích
63
2.4
Thuế suất thuế pháp nhân đối với hợp tác xã
63
2.5
Thuế suất thuế pháp nhân đối với công ty y tế
63


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho ngân sách quốc
gia và đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội và chi tiêu cho chính bộ máy nhà nước đó. Cùng với sự phát
triển của kinh tế - xã hội, hệ thống chính sách pháp luật thuế cần có sự thay
đổi nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế xã hội và góp phần tăng thu cho ngân sách
nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng, từng
bước thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày
càng tăng của Nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo
nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, đảm bảo môi trường thuận lợi,
khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu của Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Các chương trình cải cách về
thuế đều hướng tới hoàn thiện theo hướng giảm mức thuế suất, giảm diện
miễn thuế, giảm thuế; thống nhất mức thuế suất và ưu đãi thuế giữa các thành
phần kinh tế để khuyến khích đầu tư và đảm bảo bình đẳng trong cạnh tranh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể

hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu
nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức được áp dụng vào trước những năm 90 của
thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, các cơ sở kinh
tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận. Từ năm 1990, Quốc hội
ban hành Luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình
sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
Khắc phục những hạn chế trên, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông
qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày

2
01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Ngày 3/6/2008 Quốc
hội đã ban hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới (sau đây gọi là luật thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2008) có hiệu lực kế từ ngày 01/01/2009 nhằm
xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các khu vực kinh tế khác nhau, thu hút đầu tư
và tăng số thu từ thuế cho ngân sách nhà nước. Hiện nay, thuế thu nhập doanh
nghiệp là một trong những nguồn thu quan trọng của số thu từ thuế, phí, lệ phí
ở Việt Nam và đã chiếm hơn 20% trong tổng số thu từ thuế trong những năm
gần đây.
Hội nhập kinh tế thế giới một cách sâu rộng, bền vững là một trong
những hướng đi của nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Thực tế hội nhập với gia
nhập, ký kết rất nhiều hiệp định về tránh đánh thuế hai lần, với những vấp váp
ban đầu đã bộc lộ thiếu sót trong chính sách pháp luật, trong cách quản lý
điều hành kinh tế quốc gia mà nổi trội là "pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp". Những thiếu sót, vướng mắc chủ yếu như căn cứ tính thuế, thuế suất,
đối tượng nộp thuế, các trường hợp được hưởng ưu đãi về thuế. Hệ thống thuế
không đồng bộ thống nhất, manh mún lạc hậu đã kìm hãm và gây trở ngại tới
sự phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất hàng hóa dịch vụ của các chủ thể

trong nền kinh tế. Ngoài ra, tình trạng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thông
qua hình thức chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm cho
việc áp dụng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trở nên khó khăn và
phức tạp. Do vậy, yêu cầu cấp thiết là cần có hành động kịp thời từ phía các
cơ quan hoạch định chính sách và lập pháp sao cho tạo ra một hệ thống pháp
luật đồng bộ phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và xu thế phát triển của nền kinh
tế nước nhà.
Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển và
vượt bậc, do vậy, việc xây dựng và áp dụng các chính sách về thuế thu nhập
doanh nghiệp của Nhật Bản cũng có từ rất sớm. Trải qua nhiều năm mới có

3
thể hoàn thiện được chính sách về loại thuế này thì hiện nay, việc thực thi
hiệu quả luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Nhật Bản đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Hơn nữa, hiện nay mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
Nhật Bản ngày càng được tăng cường và mở rộng trên nhiều lĩnh vực. Biểu
hiện cho sự hợp tác trong lĩnh vực cải cách tư pháp và pháp luật là sự ra đời
của Dự án cải cách hệ thống tư pháp và pháp luật (JICA) ở Việt Nam do Nhật
Bản đầu tư và hỗ trợ chuyên gia. Thực tế cho thấy, pháp luật Việt Nam đang
có những tiếp thu kinh nghiệm và thành tựu trong công cuộc xây dựng pháp
luật nói chung và hoàn thiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng từ đất
nước mặt trời mọc.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài luận văn: "So sánh pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản" để so sánh
một cách tổng quát nhất pháp luật về thuế thu nhập danh nghiệp của hai
nước, chỉ ra điểm giống và khác biệt cơ bản, từ đó tìm ra được những mặt
hạn chế cần khắc phục sửa đổi của pháp luật Việt Nam về thuế thu nhập
doanh nghiệp và tham khảo pháp luật của Nhật Bản trong việc đề xuất
những phương hướng hoàn thiện cho pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp của nước ta.

2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác
nhau về đề tài "pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp", đặc biệt là về "thực
trạng và phương hướng hoàn thiện". Phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển
khác nhau của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mà các công trình nghiên
cứu thành công nhất định, góp phần làm rõ thêm về vấn đề lý luận và thực
tiễn về loại thuế này. Đề tài cấp khoa "So sánh pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản", của Tiến sĩ Nguyễn Thị
Lan Hương, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, cũng đã so sánh pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp của ba nước Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản.

4
Song, tính đến thời điểm hiện nay chưa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đầy
đủ toàn diện về pháp luật hiện hành và nghiên cứu dưới góc độ so sánh pháp
luật của riêng hai quốc gia là Việt Nam và Nhật Bản, trong đó có cả vấn đề
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn này sẽ hướng tới việc làm
sáng tỏ những hạn chế, những điểm chưa phù hợp của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và so sánh với pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Nhật Bản để rút ra hướng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích tổng quát là, luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
việc đi từ bản chất thuế thu nhập doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành của thuế
thu nhập doanh nghiệp nhằm làm rõ được vấn đề tại sao phải có thuế thu nhập
doanh nghiệp và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với việc quản lý
nền kinh tế. Tiếp đó là những lý luận về pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp: làm rõ những yếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp, nêu ra mô hình pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp để
thông qua đó, nghiên cứu hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh

nghiệp mang tính hệ thống và hiệu quả.
Căn cứ lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, việc so sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản về từng yếu tố cấu thành luật thuế thu nhập
doanh nghiệp nhằm mục đích tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của
pháp luật Việt Nam và pháp luật Nhật Bản, từ đó để ra hướng hoàn thiện pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam cho phù hợp với điều kiện
kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mở cửa hội nhập theo
xu hướng chung của thế giới mà pháp luật của Nhật Bản có thể xem là một
tấm gương.

5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành ở Việt Nam và Nhật Bản; các quan điểm khoa học, các tư
liệu thực tế liên quan đến xây dựng và thi hành pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam, của Nhật Bản. Về phạm vi nghiên cứu, bài luận
văn này sẽ chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề trong luật thực định (bao
gồm Luật và các Nghị định về thuế thu nhập doanh nghiệp) mà khi áp dụng
chúng vào thực tế còn tồn tại những vướng mắc gây trở ngại cho hoạt động
kinh doanh, sản xuất hàng hóa dịch vụ của các chủ thể và điểm tiến bộ trong
pháp luật Việt Nam, Nhật Bản.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; kết hợp với phương pháp
thống kê số liệu một cách khoa học, phân tích khách quan về tình hình thực tế,
có so sánh đối chiếu lý luận và thực tiễn giữa Việt Nam và Nhật Bản.
Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, so sánh
pháp luật, để chỉ ra được những tiến bộ và hạn chế của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản. Cuối cùng, bằng phương pháp

tổng quát, khái quát từ những gì đã phân tích được tổng hợp để rút ra phương
hướng hoàn thiện cho pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đây là luận văn so sánh một cách hệ thống về pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản nhằm mục đích vừa làm rõ
những điểm chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam, vừa đưa ra hướng hoàn
thiện dựa trên những tiến bộ trong pháp luật của Nhật Bản nên những điểm
mới mà luận văn sẽ đóng góp được là:
Thứ nhất, xác định những vấn đề lý luận mang tính phổ quát về pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

6
Thứ hai, căn cứ vào lý luận và thực tiễn thi hành chỉ ra được những
hạn chế, những điểm chưa phù hợp của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ở Việt Nam và những điểm tiến bộ của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ở Nhật Bản;
Thứ ba, từ góc độ nghiên cứu pháp luật Nhật Bản về thuế thu nhập
doanh nghiệp và tính hiệu quả trong quá trình thực thi pháp luật của Nhật Bản
xác định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: So sánh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
và Nhật Bản - Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao tính hiệu quả của pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.





7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả cuối
cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
gian nhất định (tháng, quý, năm) và còn được gọi là lợi nhuận.
Thu nhập thực hiện cả năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động
tài chính và thu nhập khác.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu và giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài
chính của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là số thu lớn hơn số chi của hoạt
động tài chính bao gồm: Hoạt động cho thuê tài sản; mua bán chứng khoán;
mua bán ngoại tệ; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay
vốn; lợi tức cổ phần và lợi nhuận được chia từ phần vốn góp liên doanh hợp
doanh; hoàn nhập số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Thu nhập khác: Là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động khác, bao
gồm: Khoản phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ; khoản nợ khó đòi
đã duyệt bỏ nay thu hồi được; lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản; khoản thu vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát; khoản
chênh lệch do thanh lý nhượng bán tài sản; lợi nhuận các năm trước phát hiện

năm nay; hoàn nhập số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

8
phòng nợ phải thu khó đòi; tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn
bảo hành.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu vào thu nhập của cơ
sở kinh doanh sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập. Thuế thu
nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát
triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng
lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày càng ổn định và vững chắc. Xuất phát từ yêu cầu
phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định,
thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, thuế suất và
các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản
lý kinh tế vĩ mô.
Như vậy, bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế thu
nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập của chủ thể xác định. Thuế thu nhập
khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ, thuế thu nhập là loại thuế trực thu
đánh trực tiếp vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân khi có thu nhập chịu thuế
phát sinh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau đồng thời cũng là "người" chịu thuế. Ngoài mục tiêu tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nó có có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều
hòa thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của nhà
nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định
về chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để bảo đảm chức năng khuyến khích của
thuế thu nhập hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế lũy tiến
từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu

điều tiết.

9
Với bản chất là một loại thuế thu nhập nên thuế thu nhập doanh
nghiệp là một loại thuế phức tạp có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế,
thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thu nhập thường lớn hơn so
với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài việc xác định
các khoản thu nhập chịu thuế, còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa
điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định
của thu nhập… Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được
các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm
mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được
xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguồn điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản quy
phạm pháp luật thuế quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc tế.
Bởi thuế thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh
bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp được thể hiện trên doanh thu và chi phí.
* Doanh thu
Tổng doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp doanh
thu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài
chính, và thu nhập từ các hoạt động khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm hàng hóa, dịch vụ đã được
tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng

mua vào.

10
Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một ký, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu để tính thu nhập là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ phí thêm ngoài giá mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh được hưởng (nếu có). Doanh thu này bao gồm cả phần doanh
nghiệp bán hàng nội bộ.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản trừ
doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng, giảm giá
bán hàng, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá
trị gia tăng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp).
Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động
đầu tư tài chính hoặc do kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu từ hoạt động
tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
hóa, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính;
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng
sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính…);
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;

-

11
Thu nhập khác:
Thu nhập khác gồm những khoản thu nhập ngoài hoạt động tạo ra
doanh thu chưa được tính ở trên. Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản;
- Thu các khoản khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi lại được;
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp
dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền
thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn;
- Các khoản thu nhập khác như: thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế
phẩm, quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền của các tổ chức, cá nhân
tặng cho cơ sở kinh doanh…
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ;
- Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán công cụ, dụng cụ
đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng;
- Thu về khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức cá
nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ
kế toán năm nay mới phát hiện ra…
* Chi phí
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn bán hàng được xác định để tính kết quả

kinh doanh bao gồm:

12
+ Giá thực tế xuất kho (giá vốn) của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính
vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế
hoàn thành;
+ Các khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Gồm các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển
hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
+ Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo
quản sản phẩm nhiên liệu để vận chuyển đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế dùng
cho việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của bộ phận bán hàng;
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các
dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng
hóa, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi
phí thuê ngoài, sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác
vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ; hàng hóa phải trả cho đại lý và các đơn vị

nhận ủy thác xuất khẩu….

13
+ Chi phí khác bằng tiền đã chi phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm:
chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa; chi phí chào hàng; quảng cáo; chi tiếp
khách ở bộ phận bán hàng; chi phí tổ chức hội nghị khách hàng; chi phí bảo
hành sản phẩm…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến
hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung
của toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Gồm tiền lương và các
khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban,
và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp;
+ Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp;
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ chung cho toàn doanh
nghiệp: Nhà, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật liệu kiến trúc,
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng…
+ Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ
phí khác;
+ Chi phí dự phòng gồm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
phải thu khó đòi;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như:
Tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa
tài sản cố định phục vụ cho khối văn phòng doanh nghiệp;
+ Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản
lý chung của toàn doanh nghiệp; chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi
phí kiểm toán.
- Chi phí tài chính: Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan
đến các hoạt động về đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, các chi phí hoạt

động tài chính ở doanh nghiệp bao gồm:

14
+ Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá vốn góp;
+ Chí phí cho thuê tài sản;
+ Giá trị gốc của bất động sản khi nhượng bán;
+ Chi phí mua bán chứng khoán kể cả tổn thất trong đầu tư (nếu có);
+ Lỗ do nhượng bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ của nợ phải thu,
nợ phải trả dài hạn (không bao gồm chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thuộc vốn vay
để đầu tư xây dựng cơ bản khi chưa đưa công trình vào sử dụng hoặc vốn vay
bằng ngoại tệ để góp vốn liên doanh);
+ Thuế giá trị gia tăng phải nộp trong trường hợp áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp;
+ Chi phí về lãi tiền vay phải trả (không bao gồm lãi tiền vay dài hạn
để xây dựng cơ bản khi công trình chưa đưa vào sử dụng);
+ Chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua hàng khi thanh toán
tiền trước hạn;
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp…
- Chi phí khác: Chi phí khác là khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác
trong doanh nghiệp thường bao gồm:
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định khi nhượng bán và thanh lý;
+ Chi phí nhượng bán và thanh lý tài sản cố định;
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán;
+ Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
+ Chi phí để thu tiền phạt;
+ Các khoản chi phí bị nhầm, sót từ các kỳ kế toán trước;
+ Các khoản chi phí khác…


15
* Lợi nhuận khác được xác định như sau:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
1.1.3. Sự cần thiết thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp để chỉ ra rằng, thu
thuế thu nhập doanh nghiệp là một việc cần thiết, không thể thiếu trong hoạt
động quản lý kinh tế của nhà nước.
Như đã phân tích ở trên, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực
thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư nên
đã góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng vào ngân sách nhà nước, đáp ứng
chi tiêu ngày càng gia tăng về đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng
cố an ninh quốc phòng của đất nước. Nói một cách khác thì thuế thu nhập
doanh nghiệp "động viên" tài chính vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp còn là công cụ hữu hiệu mà nhà
nước sử dụng để điều hành nền kinh tế. Cụ thể là:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để phân
phối lại thu nhập giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong xã hội, bảo đảm
công bằng xã hội. Nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, khi kinh tế càng
phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội càng phân hóa rõ rệt. Để
hạn chế tình hình đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công
cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng
góp của chủ thể kinh doanh vào ngân sách nhà nước công bằng, hợp lý. Thuế
thu nhập doanh nghiệp là một công cụ tốt để thực hiện điều tiết thu nhập, rút
ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn tài chính lớn cho ngân sách
quốc gia, đặc biệt đối với các nước phát triển. Tỷ trọng thuế thu nhập đối với
các nước phát triển thường ở mức trên 50%. Theo quy luật chung, khi trình độ
kinh tế càng phát triển thì thuế thu nhập ngày càng chiếm vị trí quan trọng
trong tổng số thu về thuế. Vì vậy, việc nghiên cứu và cải cách hệ thống thuế


16
thu nhập doanh nghiệp nhằm biến chúng trở thành chỗ dựa ngày càng quan
trọng hơn theo tiến trình phát triển của nền kinh tế là một mục tiêu được chú
trọng đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Thuế thu nhập được nhà nước sử dụng như một công cụ điều tiết, kích
thích tiết kiệm đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo chiến lược
kế hoạch của nhà nước theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Do vậy,
để tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối
tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp
hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập có
thể tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi,
thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nhân tố trung hòa tính lũy
thoái của các loại thuế tiêu dùng. Đây chính là lý do để giải thích vì sao thuế
thu nhập doanh nghiệp thường được thiết kế theo cách lũy tiến hoặc quy định
một mức thuế suất cố định nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế khóa của công dân.
Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp vó vai trò hết sức quan trọng
trong hệ thống thuế nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Nhà nước cần
thiết phải thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách quốc gia, đồng thời thể hiện sự quản lý, điều hành của Nhà nước đối với
nền kinh tế một cách công bằng, ổn định bền vững.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc nguồn pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp là một bộ phận của pháp luật
thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung, bao gồm tổng hợp các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc được quy định trong các Điều


17
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia nhằm điều chỉnh quan hệ thu
nộp thuế giữa các doanh nghiệp, nhà đầu tư có thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong xã hội với nhà nước Việt Nam.
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp
- Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp về khái niệm chính là những
căn cứ pháp lý nhất định để quan hệ thu và nộp thuế giữa Nhà nước với chủ
thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện.
Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng hợp các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác
định trước.
- Đặc điểm của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao giờ cũng gồm:
+ Đối tượng điều chỉnh của luật thuế
Việc đưa ra đối tượng điều chỉnh của luật thuế chỉ có ý nghĩa xác định rõ
những đặc tính nhất định sẽ là đối tượng hướng tới hoặc cần được bảo vệ bởi
các văn bản pháp luật trong nước cũng như văn bản pháp luật quốc tế về thuế.
+ Phương pháp điều chỉnh của luật thuế
Xuất phát từ tính chất của các quan hệ thuế do luật thuế điều chỉnh, để
sự tác động của pháp luật có hiệu quả, luật thuế sử dụng phương pháp mệnh
lệnh quyền uy.
Để có được nguồn thu, nhà nước yêu cầu người dân phải nộp thuế. Để
có thể tăng thêm khả năng chi tiêu, nhà nước có thể ban hành thay đổi các loại
thuế mới hoặc bãi bỏ những ưu đãi về thuế đang áp dụng đối với người dân.
Để kịp trang trải cho hoạt động của mình, có được số thu ổn định và chủ động,
nhà nước yêu cầu người dân nộp đúng, nộp đủ, theo thời hạn số thuế nhất định.
Việc sử dụng phương pháp mệnh lệnh quyền uy trong quan hệ thuế


18
hoàn toàn không phải với hình thức biểu hiện giống nhau. Chẳng hạn, cơ quan
quản lý thuế có quyền ra các thông báo thuế, quyết định thu thuế và yêu cầu
đối tượng nộp thuế thực hiện đúng. Nhưng ở trường hợp đối tượng nộp thuế
tự kê khai, tính thuế và tự nộp thuế thì có sự biểu hiện khác nhau nhưng điều
này hoàn toàn không có nghĩa tính chất quyền uy bị mất đi.
+ Nguồn của pháp luật thuế
Nguồn của pháp luật thuế là các văn bản pháp luật do cơ quan có thẩm
quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu,
nộp thuế và các văn bản pháp luật quốc tế điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong quá trình thực hiện quyền thu thuế mà Việt Nam đã ký kết hoặc cam kết
thực hiện.
Nguồn của văn bản pháp luật thuế do cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước Việt Nam ban hành bao gồm các văn bản luật và văn bản dưới luật.
- Quan hệ pháp luật thuế
Quan hệ thu, nộp thuế thực hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật đã
trở thành quan hệ pháp luật thuế.
Quan hệ pháp luật thuế mang một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, quan hệ pháp luật thuế mang nặng tính quyền uy. Quyền và
nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật thuế được đảm bảo thực hiện thông
qua các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Thứ hai, quan hệ pháp luật thuế thường quy định cụ thể những quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia nghĩa vụ.
Thứ ba, một bên tham gia quan hệ pháp luật thuế bao giờ cũng là cơ
quan quản lý thuế.
1.2.1.2. Cấu trúc nguồn của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Về mặt cấu trúc, tùy thuộc vào tiêu chí phân chia mà pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp được phân định thành các bộ phận khác nhau.
* Căn cứ vào nội dung các quy phạm pháp luật thuế thu nhập doanh

nghiệp thì pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp được phân chia thành các

19
bộ phận sau:
Thứ nhất, bộ phận pháp luật điều chỉnh nội dung quan hệ thu nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Thứ hai, bộ phận pháp luật quy định trình tự, thủ tục thu nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp;
Thứ ba, bộ phận pháp luật quy định về bảo đảm thực hiện thu nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cũng với tiêu chí này, nếu phân chia pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp một cách chi tiết, cụ thể hơn thì sẽ có các bộ phận sau:
- Nhóm quy phạm pháp luật quy định về phạm vi áp dụng;
- Nhóm quy phạm pháp luật quy định về căn cứ tính thuế;
- Nhóm quy phạm pháp luật quy định về các quyền và nghĩa vụ của
đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế trong đăng ký kê khai, nộp thuế quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Nhóm quy phạm pháp luật quy định về chế độ ưu đãi miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Nhóm quy phạm pháp luật quy định các hành vi vi phạm và chế tài
áp dụng;
- Nhóm quy phạm pháp luật quy định về tranh chấp và giải quyết
tranh chấp trong quan hệ pháp luật thuế thu nhập.
* Căn cứ văn bản luật thực định thì cấu trúc pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm: các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thuế giữa
Nhà nước và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Các quy
phạm này chủ yếu tập trung trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
* Dựa vào nguồn gốc ra đời, hình thức thể hiện và phạm vi tác động
của quy phạm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì cấu trúc pháp luật

thuế thu nhập doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận sau:

20
Thứ nhất, các quy phạm pháp luật quốc gia điều chỉnh quan hệ pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhóm các quy phạm pháp luật có trong các
văn bản pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam ban
hành để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Thứ hai, các quy phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhóm các quy phạm pháp luật có trong các văn
bản pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp mà Nhà nước Việt Nam ký kết hoặc tham gia như các Điều ước quốc
tế song phương và đa phương về thuế thu nhập, điển hình là các Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký kết song phương với nhiều quốc
gia khác nhau…
Cùng với việc xây dựng một hệ thống pháp quy về thuế thu nhập
doanh nghiệp đáp ứng những yêu cầu về thu ngân sách, phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế đất nước, các Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần được ký
kết giữa Việt Nam và các nước đã trở thành bộ phận của pháp luật thuế thu
nhập của Việt Nam. Có thể nói, Điều ước quốc tế về thuế và các văn bản pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong hệ thống pháp luật quốc gia là hai bộ
phận cấu thành nên một chỉnh thể thống nhất. Hai bộ phận này có mối quan
hệ ràng buộc và tác động qua lại lẫn nhau. Trong trường hợp các quy định
pháp luật về thuế thu nhập có sự khác nhau giữa văn bản pháp luật quốc gia
và Điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia hay ký kết thì quy phạm pháp
luật trong Điều ước Quốc tế được ưu tiên áp dụng.
1.2.2. Mô hình pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Hệ thống pháp luật thuế là một bộ phận cấu thành của pháp luật quốc
gia, có thể được hình dung như là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh

những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu thuế, và pháp luật thuế thu

×