Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP địa CHẤT dầu KHÍ NGHIÊN cứu cấu TRÚC địa CHẤT và TÍNH TRỮ LƯỢNG cấu tạo y, lô 12 11, bể NAM côn sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 86 trang )

1
MỤC LỤ
MỤC LỤC...................................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................5
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................8
CHƯƠNG 1 : VỊ TRÍ ĐỊA LÍ – KINH TẾ - NHÂN VĂN KHU VỰC..........................9
1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................9
1.1.1 Vị trí địa lý ,địa hình......................................................................................9
1.1.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn..........................................................................11
1.2 Đặc điểm kinh tế nhân văn.................................................................................12
1.2.1 Đặc Điểm kinh tế xã hội..............................................................................12
1.2.2 Đặc điểm giao thông....................................................................................14
1.2.3 Văn hóa - y tế - giáo dục..............................................................................14
1.3.Thuận lợi và khó khăn liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác
dầu khí...................................................................................................................... 16
1.3.1 Thuận lợi......................................................................................................16
1.3.2 Khó khăn.....................................................................................................16
CHƯƠNG 2 : LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ....17
2.1 Giai đoạn trước năm 1975..................................................................................17
2.2 Giai đoạn 1976 – 1980........................................................................................17
2.3 Giai đoạn 1981 – 1987........................................................................................18
2.4 Giai đoạn từ năm 1988 đến nay..........................................................................19
CHƯƠNG 3 : ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT KHU VỰC...............................20
3.1 Địa tầng, trầm tích và môi trường.......................................................................20
3.1.1 Thành tạo trước Kainozoi...........................................................................21
3.1.2 Các thành tạo Kainozoi................................................................................21
3.2 Các yếu tố cấu trúc và kiến tạo...........................................................................25
3.2.1 Vị trí, giới hạn bể Nam Côn Sơn..................................................................25
3.2.2 Các đơn vị cấu trúc......................................................................................26
3.3 Lịch sử phát triển địa chất..................................................................................31




2
3.4 Các tích tụ hydrocarbon......................................................................................33
3.5 Hệ thống dầu khí.................................................................................................35
3.5.1 Đá sinh.........................................................................................................35
3.5.2 Đá chứa........................................................................................................45
3.5.3 Đá chắn........................................................................................................51
3.5.4 Dịch chuyển và nạp bẫy..............................................................................51
3.6 Các dạng play hydrocarbon và các kiểu bẫy.......................................................52
3.6.1 Play hydrocarbon đá móng nứt nẻ trước Đệ Tam (play 1)...........................52
3.6.2 Play hydrocarbon cát kết tuổi Oligocen (play 2)..........................................54
3.6.3 Play hydrocarbon cát kết tuổi Miocen (play 3)............................................54
3.6.4 Play hydrocarbon carbonat tuổi Miocen (play 4).........................................56
CHƯƠNG 4 : ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT LÔ 12/11...................................58
4.1 Vị trí địa lý..........................................................................................................58
4.2 Địa tầng của lô 12/11..........................................................................................59
4.2.1 Đá móng trước Kainozoi..............................................................................59
4.2.2 Trầm tích Kainozoi......................................................................................59
4.3 Hệ thống đứt gãy của lô 12/11............................................................................60
4.4 Hệ thống dầu khí lô 12/11...................................................................................61
4.4.1 Đá sinh.........................................................................................................61
4.4.2 Đá chứa........................................................................................................62
4.4.3 Đá chắn........................................................................................................64
4.4.4 Di chuyển và nạp vào bẫy............................................................................64
4.4.5 Play hidrocacbon.........................................................................................65
4.4.6 Dự đoán khả năng của các cấu tạo trong lô 12/11........................................65
CHƯƠNG 5: TÍNH TRỮ LƯỢNG CHO CẤU TẠO Y LÔ 12/11...............................69
5.1 Phân cấp trữ lượng..............................................................................................70
5.1.1 Phân cấp trữ lượng theo Liên Xô cũ............................................................70

5.1.2 Phân cấp trữ lượng theo phương Tây...........................................................72
5.2 Các phương pháp tính trữ lượng.........................................................................75
5.2.1 Phương pháp thể tích...................................................................................75
5.2.2 Phương pháp cân bằng vật chất...................................................................75
5.2.3 Phương pháp thống kê.................................................................................75


3
5.2.4 Phương pháp mật độ trữ lượng....................................................................75
5.2.5 Phương pháp giảm áp..................................................................................76
5.3 Tính trữ lượng cấu tạo Y theo phương pháp thể tích...........................................76
5.4 Biện luận tham số và tính toán cấu tạo Y theo phương pháp thể tích..................77
5.4.1 Thể tích đá chứa (GRV)...............................................................................77
5.4.2 Chiều dày hiệu dụng (NTG)........................................................................77
5.4.3 Độ rỗng và bão hòa nước (PHIE và Sw)......................................................77
5.4.4 Hệ số thể tích của khí và tỷ số khí Condensate............................................78
KẾT LUẬN..................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................82


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Dữ liệu khí hậu Vũng Tàu
Bảng 3.1 Thành phần dầu bể Nam Côn Sơn
Bảng 3.2 Thành phần khí bể Nam Côn Sơn
Bảng 3.3 Các giai đoạn thành tạo hydrocarbon bể Nam Côn Sơn
Bảng 3.4 Sự tăng dần của HC no theo chiều sâu ở mỏ Đại Hùng
Bảng 5.1 Tóm tắt phân cấp trữ lượng Y
Bảng 5.2 Thông số đầu vào cho cấu tạo Y

Bảng 5.3 Kết quả tính trữ lượng cấu tạo Y


5

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Vị trí bể Nam Côn Sơn
Hình 3.1 Cột địa tầng tổng hợp bể Nam Côn Sơn
Hình 3.2 Bản đồ các yếu tố cấu trúc bể Nam Côn Sơn
Hình 3.3 Bản đồ cấu trúc bề mặt móng trước Kainozoi bể Nam Côn Sơn
Hình 3.4 Mặt cắt địa chấn minh hoạ các dạng bẫy cấu trúc
Hình 3.5 Mặt cắt địa chấn minh hoạ các chu kỳ phát triển địa chat
Hình 3.6 Biểu đồ môi trường lắng đọng và phân huỷ VCHC trầm tích Oligocen các lô
Trung tâm và phía Đông bể Nam Côn Sơn
Hình 3.7 Dạng vật chất hữu cơ và sự tiến hoá nhiệt trên biểu đồ quan hệ HI/Tmax
Hình 3.8 Biểu đồ lịch sử chôn vùi trầm tích theo tài liệu GK TL-1X và TL-2X
Hình 3.9 Mặt cắt mức độ trưởng thành vật chất hữu cơ qua các GK theo hướng Đ-T
Hình 3.10 Mặt cắt mức độ trưởng thành vật chất hữu cơ qua các GK theo hướng TBĐN
Hình 3.11 Sơ đồ trưởng thành của VCHC đáy tầng Oligocen bể Nam Côn Sơn
Hình 3.12 Sơ đồ trưởng thành của VCHC nóc tầng Oligocen bể Nam Côn Sơn
Hình 3.13 Sơ đồ trưởng thành của VCHC nóc tầng Miocen hạ bể Nam Côn Sơn
Hình 3.14 Sơ đồ đẳng gradient địa nhiệt bể Nam Côn Sơn
Hình 3.15 Dải phân bố N-alkan của chất chiết từ đá mẹ nhóm A bể Nam Côn Sơn
Hình 3.16 Ảnh mẫu lát mỏng đá móng trước Kainozoi
Hình 3.17 Ảnh mẫu lát mỏng đá trầm tích Oligocen
Hình 3.18 Ảnh mẫu lát mỏng đá trầm tích Miocen sớm
Hình 3.19 Ảnh mẫu lát mỏng đá trầm tích carbonat Miocen giữa
Hình 3. 20 Ảnh mẫu lát mỏng đá cát kết Miocen trên
Hình 3.21 Sơ đồ phân bố play móng nứt nẻ
Hình 3.22 Sơ đồ phân bố play cát kết Oligocen

Hình 3.23 Mặt cắt địa chất - địa vật lý qua các cấu tạo RDT-1XR, RD-1XST, RD-2X
Hình 3.24 Sơ đồ phân bố play cát kết Miocen dưới - giữa
Hình 3.25 Mặt cắt địa chất - địa vật lý qua GK 06-LT-1XR, 06-LT-2X
Hình 3.26 Sơ đồ phân bố play carbonat Miocen giữa-trên
Hình 4.1 Vị trí lô 12/11 bể Nam Côn Sơn


6
Hình 5.1 Mô hình cấu trúc cấu tạo Y
Hình 5.2 Phân cấp trữ lượng vỉa MDS#6
Hình 5.3 Phân cấp trữ lượng vỉa LDS#1-1
Hình 5.4 Phân cấp trữ lượng vỉa MDS#6; LDS#1-1(cấu tạo Y)
Hình 5.5 Hàm phân bố được sử dụng trong Monte-Carlo của độ rỗng PHIE-Y
Hình 5.6 Hàm phân bố được sử dụng trong Monte-Carlo độ bão hòa của nước Sw-Y


7

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm nay và những năm tới do ảnh hưởng từ dịch Covi-19 , cũng như
chiến tranh thương mại toàn cầu,…. có thể nói là ngành dầu khí Việt Nam cũng như thế
giới đang gặp rất nhiều khó khăn. Giá dầu lên xuống thất thường , hiện tại thì rất là
thấp hoạt động sản xuất của các công ty dầu khí có thể đang gặp rất nhiều vấn đề. Tuy
nhiên, luôn khẳng định một điều chắc chắn đó là “Dầu khí” vẫn luôn là nguồn tài
nguyên năng lượng không thể thay thế.
Trong một tháng thực tập tốt nghiệp tại Viện Dầu Khí Việt Nam, được sự quan
tâm của lãnh đạo cũng như các anh chị trong công ty, đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của anh Phùng Văn Phông - Phòng Địa chất Mỏ - EPC đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong quá trình thực tập. Và quan trọng hơn là giúp tôi định hướng, thu thập
đầy đủ tài liệu chuẩn bị cho đề tài tốt nghiệp của mình với đề tài : “Nghiên cứu cấu trúc

địa chất và tính trữ lượng dầu khí tại cấu tạo Y lô 12/11 bể Nam Côn Sơn”. Trở về
trường với những kiến thức học hỏi tại công ty và tài liệu thu thập được, dưới sự hướng
dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Hồng cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân; đến
thời điểm này tôi đã hoàn thành đồ án của mình. Qua đây, tôi xin gửi lời chân thành
cảm ơn tới cô giáo hưỡng dẫn (cô Hồng), đã dành thời gian quan tâm, chỉ bảo tận tình
trong suốt thời gian làm đồ án. Bên cạnh đó, tôi cũng muốn được gửi lời cảm ơn tới các
thầy cô trong bộ môn Địa chất dầu cũng như các chú, các anh chị trong Viện Dầu Khí
Việt Nam – những người đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được đồ án của
mình được thuận lợi nhất .
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày:13/05/2020
Sinh viên : Cao Như Ý
Lớp Địa Chất dầu K60


8

CHƯƠNG 1 : VỊ TRÍ ĐỊA LÍ – KINH TẾ - NHÂN VĂN KHU
VỰC
1.1 Đặc điểm tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý ,địa hình
a. Vị trí địa lý:
Trước năm 1975 bể Nam Côn Sơn có tên là bể Saigon-Sarawak và chỉ được định
danh và xác định lại diện tích phân bố trong công trình tổng hợp (Hồ Đắc Hoài, Ngô
Thường San, 1975). Bể Nam Côn Sơn có diện tích gần 100.000km2, nằm trong khoảng
giữa 6000’ đến 9045’ vĩ độ Bắc và 106000’ đến 109000’ kinh độ Đông. Ranh giới phía
Bắc của bể là đới nâng Côn Sơn, phía Tây và Nam là đới nâng Khorat - Natuna, còn
phía Đông là bể Tư Chính - Vũng Mây và phía Đông Bắc là bể Phú Khánh. Độ sâu
nước biển trong phạm vi của bể thay đổi rất lớn, từ vài chục mét ở phía Tây đến hơn
1000m ở phía Đông. Trên địa hình đáy biển các tích tụ hiện đại được thành tạo chủ yếu

do tác động của dòng chảy thuỷ triều cũng như dòng đối lưu, mà hướng và tốc độ của
chúng phụ thuộc vào hai hệ gió mùa chính: hệ gió mùa Tây Nam từ cuối tháng 5 đến
cuối tháng 9 và hệ gió mùa Đông Bắc từ đầu tháng 11 năm trước đến cuối tháng 3 năm
sau. Trầm tích đáy biển chủ yếu bùn và cát, ở nơi bờ cao và đảo là đá cứng hoặc san
hô. Hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí ở đây được bắt đầu từ những năm 1970 của
thế kỷ trước. Đã có 26 nhà thầu dầu khí nước ngoài tiến hành khảo sát gần 60.000km
địa chấn 2D và 5.400km2 địa chấn 3D, khoan 78 giếng khoan thăm dò, thẩm lượng và
khai thác, xác lập được 5 mỏ và 17 phát hiện dầu khí. Hiện tại còn 7 nhà thầu đang
hoạt động. Công tác nghiên cứu tổng hợp nhằm đánh giá địa chất và tài nguyên dầu khí
của bể Nam Côn Sơn đã có hàng chục công trình khác nhau, đặc biệt các đề tài và
nhiệm vụ cấp Ngành đã góp phần kịp thời, hiệu quả cho hoạt động thăm dò và khai
thác. Tuy nhiên do điều kiện địa chất hết sức phức tạp đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu
bằng các phương pháp, quan điểm công nghệ mới để xác lập cơ sở khoa học cho việc
hoạch định công tác thăm dò và khai thác tiếp theo ở bể trầm tích này.


9

Hình 1.1 Vị trí bể Nam Côn Sơn
b. Đặc điểm địa hình:
Lô 12/11 và bể Nam Côn Sơn nằm trong khu vực địa hình khu vực tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Vũng Tàu là một thành phố biển có 42km bờ biển bao quanh, có núi lớn (núi
Tương Kỳ) cao 245m và núi Nhỏ (núi Tao Phùng) cao 170m. Trên núi Nhỏ có ngọn hải
đăng cao 18m, chiếu xa tới 30 hải lý và có tuổi đời trên 100 năm, được coi là ngọn hải
đăng lâu đời nhất Việt Nam. Trên núi lớn có Hồ Mây là một hồ nước ngọt lớn và rừng


10
nguyên sinh. Thành phố được bao bọc bởi biển, các cánh rừng nguyên sinh, các ngọn
núi cao, ngoài ra còn có sông và nhiều hồ nước lớn giúp khí hậu nơi đây quanh năm

mát mẻ ôn hòa, trong thành phố có rất nhiều cây xanh và hoa được trồng ở mọi nơi .
1.1.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn
a. Đặc điểm khí hậu:
Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa và khu vự bể Nam Côn Sơn
cũng vậy, một năm có hai mùa: mùa khô và mùa mưa rõ rệt.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong thời gian này chủ yếu
chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam.
Nhiệt độ tại đây khá cao, trung bình năm là 27 0C, tháng thấp nhất khoảng 240C, tháng
cao nhất là khoảng 290C. Số giờ nắng ở đây rất cao, trung bình năm khoảng 2400 giờ.
Lượng mưa trung bình năm khoảng 2450mm/năm. Tuy nhiên, do bị chi phối bởi 2 mùa
rõ rệt nên lượng mưa ở khu vực phân bố không đều.
Vào mùa mưa, lượng mưa đo được khá lớn 320 - 328mm/tháng (cao nhất vào
tháng 10: 338mm), còn vào mùa khô lượng mưa đo được rất thấp và cũng có sự chênh
lệch rất lớn 8,7 - 179mm/tháng (thấp nhất vào tháng 2: 0,6 - 6,1mm).
Như vậy, trong công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí vùng nghiên cứu thì khí hậu
có điểm thuận lợi là ít biến động nhiều trong năm hiếm có bão.
Tuy nhiên, khí hậu cũng có những ảnh hưởng tiêu cực nhất định như mùa mưa
thường có những cơn bão (tuy không nhiều như vùng biển miền Trung), đó là chưa kể
có thể có những cơn bão lớn. Mặt khác, vào mùa khô lại có gió mùa Đông Bắc thổi
mạnh gây nên những khó khăn không nhỏ.

Bảng 1.1 Dữ liệu khí hậu Vũng Tàu


11
b. Đặc điểm thủy văn:
Việt Nam là đất nước có địa hình nhiều đồi núi và có mạng lưới sông ngòi dày
đặc, đặc biệt miền Nam Việt Nam vốn nổi tiếng là vùng sông nước mà cụ thể là đồng
bằng châu thổ sông Cửu Long. Tại đây, Cửu Long là con sông lớn nhất với lượng nước

cung cấp trung bình hằng năm 4000 tỷ m nước và lượng vật liệu phù sa lên tới 100
triệu tấn, sông Cửu Long đóng vai trò hết sức quan trọng trong suốt quá trình hình
thành nên đồng bằng châu thổ này. Trong quá trình vận chuyển một phần những vật
liệu trầm tích có thể bị lắng đọng trên dọc theo những nơi mà sông chảy qua, tại đây
chúng có thể những đề cát tự nhiên với chiều cao lên tới 3 - 4m nhưng cuối cùng thì tất
cả đều được vận chuyển tới cửa sông và lắng đọng tại đó như một châu thổ.

1.2 Đặc điểm kinh tế nhân văn
1.2.1 Đặc Điểm kinh tế xã hội
a. Kinh tế:
Vũng Tàu có thế mạnh về phát triển dầu khí, cảng biển và du lịch.
Nằm trên thềm bờ biển của một khu vực giàu dầu khí và khí đốt, Vũng Tàu hay
cả tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh xuất khẩu dầu khí lớn nhất Việt Nam, nơi có trụ sở
của Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Việt-Xô (Vietsovpetro). Nơi duy nhất ở Việt Nam có
khu nhà tập thể dành cho các chuyên gia Nga làm việc trong lĩnh vực khai thác dầu khí
sinh sống cùng gia đình và trường học cho con em họ. Hiện có khoảng trên 3000 người
Nga đang sinh sống và làm việc tại đây. Trên địa bàn thành phố hiện có 2 khu công
nghiệp lớn là Khu công nghiệp Đông Xuyên (160ha), Khu công nghiệp dầu khí Long
Sơn (1250ha) hiện đang triển khai dự án nhà máy lọc dầu Long Sơn và tổ hợp hóa dầu
miền Nam. Ngoài ra thành phố còn có hơn 10 cảng biển và cảng sông phục vụ ngành
dầu khí, quốc phòng, đóng tàu và xuất nhập khẩu, hiện thành phố cũng đang triển khai
dự án cảng trung chuyển container quốc tế Sao Mai - Bến Đình.
Nghề thủ công sản xuất hàng mỹ nghệ của Vũng Tàu cũng phát triển. Những đồ
trang sức được làm công phu từ các sản phẩm như vỏ ốc, đồi mồi...
Là trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế - văn hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
Vũng Tàu được nhiều người biết đến không chỉ với hình ảnh một thành phố biển tươi
đẹp, quyến rũ, mà còn là một trong những địa phương làm tốt công tác xúc tiến đầu tư,
thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước. Năm năm qua (2005 - 2010), đã có thêm
51 dự án nước ngoài có vốn đầu tư đăng ký 6,806 tỷ USD và trong 3 năm 2007 - 2009,



12
có 11 dự án trong nước đã được cấp phép với vốn đăng ký 12457 tỷ đồng. Từ nguồn
ngân sách tỉnh tăng cường, cùng một phần ngân sách của nguồn vượt thu, thành phố đã
từng bước hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng cơ sở. Nhiều công trình trọng điểm trong các
lĩnh vực giao thông, cấp thoát nước, trường học, trạm y tế, trụ sở văn phòng làm việc
và các công trình phúc lợi khác hoàn thành đã phát huy hiệu quả, thúc đẩy kinh tế - xã
hội thành phố phát triển, cải thiện đời sống nhân dân.
20 năm qua (1/11/1991 – 1/11/2011) với tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân
là 18%/năm, TP. Vũng Tàu đã không ngừng vươn lên về mọi mặt để xứng đáng với vai
trò là một đô thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của
tỉnh. Phát triển kinh tế tại TP. Vũng Tàu trong những năm qua không chỉ đạt được sự
tăng trưởng cao mà còn bảo đảm những yêu cầu của sự phát triển bền vững, theo đúng
định hướng, cơ cấu phát triển kinh tế của địa phương. Tổng sản phẩm nội địa (không
tính dầu khí) tăng bình quân hàng năm 22,6%. Thu nhập bình quân đầu người (không
tính dầu khí) đạt 6060 USD/người/năm. Doanh thu ngành dịch vụ năm 2011 là 9000 tỷ
đồng, gấp 170 lần so với năm 1992. Trong đó, doanh thu dịch vụ du lịch đến năm 2011
ước đạt 2500 tỷ đồng, tăng gấp 100 lần so với năm 1992. Tổng thu ngân sách năm
2011 ước đạt 2500 tỷ đồng, gấp 179 lần so với thời điểm mới thành lập thành phố. Đời
sống nhân dân được nâng cao, không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,02%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng theo hướng dịch vụ - công nghiệp – chế biến
trong đó dịch vụ – du lịch chiếm 71,01%; công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: 14,01%;
hải sản: 14,98%. Phấn đấu GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 12000 USD.
Trong đó, chú trọng tăng vốn đầu tư cho ngành thương mại (tăng bình quân 29%/năm),
doanh thu tăng bình quân 35%/năm. Trên địa bàn thành phố hiện có 2 Khu công
nghiệp tập trung là: Khu Công nghiệp Đông Xuyên và Khu Công nghiệp Dầu khí
Long Sơn.
Ngoài ra, dự án Trung tâm hành chính TP. Vũng Tàu cũng đang được khẩn trương
tiến hành để chào mừng 20 năm thành lập tỉnh và 20 năm thành lập TP. Vũng Tàu
(1991 - 2011). Hiện nay, lãnh đạo thành phố đã chỉ đạo Ban Quản lý dự án nhanh

chóng triển khai việc thỏa thuận địa điểm xây dựng dự án, lập quy hoạch và thiết kế,
giải phóng mặt bằng, tổ chức thi tuyển quy hoạch và thiết kế công trình, lập dự án đầu
tư xây dựng, tổ chức đấu thầu. Việc xây dựng Khu trung tâm hành chính TP. Vũng Tàu


13
mới tại phường 11 nhằm đáp ứng được quy mô một Trung tâm hành chính của đô thị
loại I.
Ngày 24/2/2018, Tổ hợp Hóa dầu Miền Nam (Long Sơn Petrochemicals - LSP)
với tổng vốn đầu tư 5,4 tỷ USD đã tổ chức khởi công tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây
là tổ hợp hoá dầu đầu tiên tại Việt Nam với công suất lên tới 1,6 triệu tấn/ năm, có khả
năng thay thế các sản phẩm polyolefins đang phải nhập khẩu. Dự án cũng bao gồm các
cơ sở hạ tầng khác bên cạnh tổ hợp sản xuất hoá dầu, khu cảng nước sâu. Dự án được
kỳ vọng sẽ tạo ra khoảng 15.000 – 20.000 việc làm trong quá trình xây dựng, hơn 1000
lao động có kỹ thuật cao khi đi vào vận hành thương mại. Dự án cũng ước tính sẽ góp
60 triệu USD/năm cho ngân sách quốc gia trong suốt 30 năm kể từ khi đi vào hoạt
động.
b. Dân cư :
Diện tích 141,1km².
Dân số 527025 người (năm 2018). Theo thống kê thì tính đến tháng 9/2017 thành
phố có 112.358 hộ với tổng số 673.540 nhân khẩu được quản lý thông qua hệ thống
phần mềm quản lý nhân khẩu, hộ khẩu của Công an Thành phố. Nếu tính cả những
người đang làm việc và sinh sống lâu năm nhưng không có hộ khẩu tại Vũng Tàu thì
dân số thực tế lớn hơn rất nhiều.
Hiện nay thành phố đang triển khai đầu tư xây dựng khu đô thị Chí Linh nằm trên
đường Bình Giã.
1.2.2 Đặc điểm giao thông
Đường bộ: Tỉnh có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh nối các huyện thị với
nhau. Quốc lộ 51A (8 làn xe) chạy qua tỉnh dài gần 50km. Trong những năm tới sẽ có
Đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu 6 làn xe song song với Quốc lộ 51A.

Đường sông: Hệ thống các cảng biển như nêu trên. Từ Vũng Tàu có thể
đến Thành phố Hồ Chí Minh bằng tàu cánh ngầm.
Hàng không: Sân bay Vũng Tàu chủ yếu phục vụ cho máy bay trực thăng thăm dò
khai thác dầu khí. Trong tương lai, Sân bay quốc tế Long Thành được xây dựng cách
Vũng Tàu 70km, ranh giới tỉnh khoảng 20km. Tỉnh cũng đang triển khai di dời sân bay
Vũng Tàu sang đảo Gò Găng thuộc ngoại thành Vũng Tàu và xây dựng sân bay Gò
Găng thành sân bay Quốc tế kết hợp với phục vụ hoạt động bay thăm dò và khai thác
dầu khí.


14
Đường sắt: hiện tại chưa có đường sắt đến tỉnh. Theo quy hoạch đến năm 2015
của ngành đường sắt, một đường sắt đôi cao tốc khổ rộng 1,435m sẽ được xây dựng
nối Tp HCM và Vũng Tàu, tốc độ thiết kế: trên 300km/h
1.2.3 Văn hóa - y tế - giáo dục
a. Văn hóa:
Điều đặc biệt nhất của tỉnh là Bà Rịa – Vũng Tàu có 10 đền thờ cá voi, nhiều
nhất ở miền Nam. Đương nhiên lễ hội Nghinh Ông, hay Tết của biển, là một sự kiện
quan trọng trong đời sống văn hóa và tâm linh của dân chài nơi đây.
Tỉnh có ngày lễ Dinh Cô (Long Hải) từ 10/2 đến 12/2 âm lịch để thờ cúng Mẫu –
Nữ thần và kết hợp cúng thần biển.
Bên cạnh đó vào ngày giỗ ông Trần 20 tháng 2 (âm lịch) và tết trùng cửu 9 tháng
9 (âm lịch) tại Nhà Lớn Long Sơn có tổ chức lễ hội long trọng thu hút hàng chục ngàn
người từ các nơi về tham dự.
b. Y tế:
Theo thống kê về y tế năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 98
cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 10 Bệnh viện, 6 phòng khám đa
khoa khu vực và 82 Trạm y tế phường xã, với 1445 giường bệnh và 480 bác sĩ, 363 y
sĩ, 644 y tá và khoảng 261 nữ hộ sinh
c. Giáo dục:

Tính đến thời điểm ngày 8 tháng 9 năm 2015, trên địa bàn toàn tỉnh có 505
trường học ở cấp phổ thông trong đó có Trung học phổ thông có 31 trường, Trung học
cơ sở có 92 trường, Tiểu học có 184 trường, bên cạnh đó còn có 198 trường mẫu giáo.
Với hệ thống trường học như thế, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh
Về mặt hành chính, Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố chỉ quản lý các trường
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Các trường đại học, cao đẳng và trung học phổ
thông do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quản lý.
Hệ thống giáo dục mầm non và phổ thông phân bố đều trên các khu dân cư trong
thành phố. Theo thống kê hiện tại, trên địa bàn thành phố Vũng Tàu có 43 trường mầm
non, 25 trường tiểu học, 17 trường trung học cơ sở và 9 trường trung học phổ thông.
Trong số các trường phổ thông có 5 trường dân lập và tư thục, trong đó có 1 trường đào
tạo hai bậc học (trường Lê Hồng Phong) và 1 trường đào tạo 3 bậc học (trường Nguyễn


15
Thị Minh Khai). Bên cạnh đó, thành phố còn có 39 trung tâm ngoại ngữ do các doanh
nghiệp tư nhân đầu tư.
Về giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp, trên toàn thành phố có 6 trường.
Trong đó Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu, một trường dân lập đa ngành, hoạt động
tại 3 cơ sở trên toàn thành phố. Trường đại học Mỏ Địa chất (cơ sở Vũng Tàu). Hệ cao
đẳng có 4 trường là Trường Cao đẳng Cộng đồng Bà Rịa-Vũng Tàu, Cao đẳng Nghề
Bà Rịa-Vũng Tàu, Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu và Cao đẳng Nghề Dầu khí. Hiện
tại Ủy ban Nhân dân tỉnh đang có đề án sáp nhập trường Cao đẳng Cộng đồng Bà Rịa Vũng Tàu vào Trường Cao đẳng nghề nhằm kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao
năng lực các trường nghề trên địa bàn tỉnh. Hệ Trung học chuyên nghiệp có 1 trường
là: Trường Trung học Y tế Bà Rịa - Vũng Tàu.

1.3.Thuận lợi và khó khăn liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và
khai thác dầu khí
1.3.1 Thuận lợi
Vũng Tàu có một vị trí đặc biệt, và tỉnh cũng đã tận dụng lợi thế đó để xây dựng

cũng như mở rộng các cảng dịch vụ dầu khí phục vụ cho việc khai thác dầu ở thềm lục
địa phía Nam Việt Nam cũng như việc giao lưu xuất nhập khẩu dầu tới các nước trên
thế giới.
Khí hậu khá thuận lợi, ít biến động trong mùa, ít giông bão hay gió lớn là điều
kiện rất tốt cho công tác thăm dò - khai thác dầu khí trên biển.
Là một thành phố trẻ, đang phát triển, cơ sở hạ tầng tương đối tốt, lực lượng lao
động dồi dào, giao thông vận tải đủ đáp ứng nhu cầu di chuyển cũng như vận chuyển
hàng hóa.
Hiện nay Vũng Tàu đã có những chính sách và chiến lược hợp lý thu hút được
nhiều công ty nước ngoài quan tâm cũng như đầu tư hàng năm cho thăm dò và khai
thác dầu khí.
1.3.2 Khó khăn
Tuy là một tỉnh có lực lượng lao động đông đảo nhưng trình độ kỹ thuật chưa đáp
ứng được nhu cầu của ngành đòi hỏi người giỏi, người tài.
Vào mùa biển động, các hoạt động trên biển bị ngừng trệ, gây không ít khó khăn cũng
như thiệt hại không nhỏ cho các hoạt động khai thác dầu khí,


16
Vốn là nơi phát triển công nghiệp đóng tàu, sửa chữa tàu, giàn khoan,.. tuy nhiên
vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu vì vậy mỗi khi có hư hại về thiết bị hay tàu thuyền đa
số vẫn phải đi sửa chữa ở nước ngoài. Hơn nữa các công trình phục vụ cho quá trình
tìm kiếm thăm dò và khai thác và các thiết bị đi kèm đều phải dùng trong môi trường
nước biển (nước mặn) cũng dễ bị ăn mòn, phá hủy cần thường xuyên phải tu sửa, bảo
dưỡng.


17

CHƯƠNG 2 : LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU THĂM DÒ VÀ KHAI

THÁC DẦU KHÍ
2.1 Giai đoạn trước năm 1975
Từ năm 1975 trở về trước, công tác khảo sát khu vực và tìm kiếm dầu khí được
nhiều công ty, nhà thầu triển khai trên toàn thềm lục địa phía Nam nói chung và toàn bể
Nam Côn Sơn nói riêng. Các dạng công tác này do các công ty thăm dò Mỹ và Anh
thực hiện như Mandrell, Mobil Kaiyo, Pecten, Esso, Union Texas, Sun Marathon,
Sunning Dale. Các nhà thầu đã thu nổ hàng nghìn km địa chấn 2D với mạng lưới tuyến
4x4 km đến khu vực. Với mức độ nghiên cứu đó và dựa vào tài liệu nhận được, các
công ty kể trên đã tiến hành minh giải tài liệu địa chấn, xây dựng được một số bản đồ
đẳng thời tỷ lệ 1/100.000 cho các lô riêng và tỷ lệ 1/50.000 cho một số cấu tạo triển
vọng. Song do mật độ khảo sát còn thấp nên độ chính xác của các bản đồ chưa cao.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đạt được cuối năm 1974 đầu năm 1975, công ty
Pecten và Mobil đã tiến hành khoan 5 giếng ở các lô và trên các cấu tạo khác nhau
(Mía-1X, ĐH-1X, Hồng-1X, Dừa-1X và Dừa-2X), trong đó giếng Dừa-1X đã phát hiện
dầu. Kết thúc giai đoạn này đã có 3 báo cáo đánh giá kết quả nghiên cứu chung cho các
lô, trong đó quan trọng và đáng chú ý nhất là báo cáo của công ty Mandrell. Trong báo
cáo này đã đưa ra 2 bản đồ đẳng thời tầng phản xạ nông và tầng phản xạ móng, các bản
đồ dị thường từ và trọng lực tỷ lệ 1/500000 cho toàn thềm lục địa Việt Nam. Các bản
đồ này phần nào đã thể hiện được đặc điểm hình thái của các đơn vị kiến tạo lớn bậc I
và II và cho thấy sự có mặt của lớp phủ trầm tích Kainozoi dày hàng nghìn mét trên
thềm lục địa. Tuy vậy, ở giai đoạn này chưa có một báo cáo tổng hợp nào dù là sơ bộ
về đặc điểm cấu trúc, lịch sử phát triển địa chất cho toàn vùng nói chung cũng như các
lô nói riêng. Các số liệu minh giải và các ranh giới tầng phản xạ chuẩn được lựa chọn
theo nhiều quan điểm khác nhau trên từng lô, vì vậy gây khó khăn cho công tác tổng
hợp toàn bể.

2.2 Giai đoạn 1976 – 1980
Sau khi giải phóng miền Nam nước nhà thống nhất, Tổng cục Dầu khí đã quyết
định thành lập Công ty Dầu khí Việt Nam II (11 - 1975), công tác tìm kiếm thăm dò
dầu khí được đẩy mạnh. Các công ty AGIP và BOW VALLEY đã hợp đồng khảo sát tỷ



18
mỉ (14,859 km địa chấn 2D mạng lưới đến 2x2 km) và khoan thêm 8 giếng khoan
(04A-1X, 04B-1X, 12A-1X, 12B-1X, 12C-1X, 28A-1X và 29A-1X). Trên cơ sở công
tác khảo sát địa chất, địa vật lý và khoan, các công ty nêu trên đã thành lập một số sơ
đồ đẳng thời theo các tầng phản xạ ở các tỷ lệ khác nhau và đã có báo cáo tổng kết.
Công ty GECO đã thể hiện quan điểm của mình trong báo cáo “Minh giải địa chấn và
đánh giá tiềm năng dầu khí thềm lục địa Việt Nam” của Daniel S. và Netleton. Công ty
AGIP đã nêu lên một số quan điểm về cấu trúc địa chất và đánh giá khả năng dầu khí
trên các lô 04 và 12. Công ty Dầu khí Nam Việt Nam (Công ty II) đã tiến hành phân
tích nghiên cứu và tổng hợp tài liệu đã có, xây dựng được một số sơ đồ đẳng thời và
bản đồ cấu tạo tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000 cho các lô và một số cấu tạo phục vụ sản
xuất. Dưới sự chỉ đạo kỹ thuật của Ngô Thường San, đã hoàn thành một số phương án
công tác địa vật lý và khoan tìm kiếm, đặc biệt đã hoàn thành báo cáo tổng hợp “Cấu
trúc địa chất và triển vọng dầu khí thềm lục địa Nam Việt Nam”, đề cập đến nhiều vấn
đề lịch sử phát triển địa chất toàn vùng nói chung và bể Nam Côn Sơn nói riêng, đồng
thời cũng nêu lên một số cơ sở địa chất để đánh giá triển vọng dầu khí toàn vùng
nghiên cứu. Song do những điều kiện khách quan, bức tranh chi tiết về cấu trúc địa
chất trong giai đoạn này vẫn chưa được làm sáng tỏ.

2.3 Giai đoạn 1981 – 1987
Sự ra đời của Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro (VSP) là kết quả của hiệp định
về hữu nghị hợp tác tìm kiếm - thăm dò dầu khí ở thềm lục địa Nam Việt Nam giữa
Liên Xô (cũ) và Việt Nam vào năm 1981 đã mở ra một giai đoạn phát triển mới trong
công nghiệp dầu khí Việt Nam. Song cũng cần phải nói rằng vì những lý do khác nhau,
công tác địa chất - địa vật lý chủ yếu được đầu tư vào bể Cửu Long, còn đối với bể
Nam Côn Sơn chỉ có một số diện tích nhất định được quan tâm, trong đó có khu vực
cấu tạo Đại Hùng (VSP đã tiến hành khoan 3 giếng). Trong giai đoạn này đã có một số
báo cáo tổng hợp địa chất - địa vật lý được hoàn thành như báo cáo: “Phân vùng kiến

tạo các bồn trũng Kainozoi thềm lục địa Việt Nam” của tác giả Lê Trọng Cán và nnk
năm 1985 và báo cáo: “Tổng hợp địa chất - địa vật lý, tính trữ lượng dự báo
Hydrocarbon và vạch phương hướng công tác tìm kiếm dầu khí trong giai đoạn tiếp
theo ở thềm lục địa Nam Việt Nam” của Hồ Đắc Hoài, Trần Lê Đông 1986 và luận án
tiến sĩ khoa học địa chất khoáng vật của Nguyễn Giao: “Cấu trúc địa chất và triển vọng
dầu khí của các bể trầm tích Đệ Tam vùng biển Đông Việt Nam” năm 1987.


19

2.4 Giai đoạn từ năm 1988 đến nay
Sau khi Nhà nước ban hành Bộ luật Đầu tư Nước ngoài 20 nhà thầu đã ký các
hợp đồng triển khai công tác tìm kiếm thăm dò ở bể Nam Côn Sơn. Các nhà thầu đã
tiến hành khảo sát 54779 km địa chấn 2D và 5399km2 địa chấn 3D, đã khoan 62 giếng
khoan thăm dò và khai thác. Mỏ Đại Hùng đã được đưa vào khai thác từ năm 1994, mỏ
khí Lan Tây vào năm 2002 và các mỏ khí Rồng Đôi - Rồng Đôi Tây, Hải Thạch cũng
chuẩn bị đưa vào khai thác. Trong công tác tổng hợp các nhà thầu cũng đã có báo cáo
lô và báo cáo giếng khoan, song về cơ bản đây cũng chỉ là những báo cáo nhanh phục
vụ sản xuất. Về phía Tổng cục Dầu khí Việt Nam (nay là Tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam) có một số báo cáo nghiên cứu tổng hợp chung cả bể. Đó là báo cáo: “Chính xác
hoá cấu trúc địa chất, đánh giá tiềm năng và đề xuất phương hướng tìm kiếm thăm dò
dầu khí ở bể Nam Côn Sơn” của Nguyễn Giao, Nguyễn Trọng Tín và nnk 1990, báo
cáo: “Địa chất dầu khí và tiềm năng Hydrocarbon bể Nam Côn Sơn” của Nguyễn Giao,
Nguyễn Trọng Tín, Lê Văn Dung (Viện Dầu Khí) và D.Willmor và nnk (Robertson)
1991, báo cáo: “Đánh giá tiềm năng dầu khí bể Nam Côn Sơn” của Nguyễn Trọng Tín
và nnk 1993, báo cáo: “Chính xác hoá cấu trúc địa chất và trữ lượng dầu khí phần phía
Đông bể Nam Côn Sơn” của Nguyễn Trọng Tín và nnk 1995, báo cáo: “Nghiên cứu
đánh giá tiềm năng dầu khí phần phía Tây bể Nam Côn Sơn” của Nguyễn Trọng Tín và
nnk 1996, báo cáo: “Mô hình hoá bể Nam Côn Sơn” của Nguyễn Thị Dậu và nnk 2000.
Có thể thấy nhờ các hoạt động tìm kiếm – thăm dò dầu khí từ năm 1975 trở về

trước đến nay đã giúp ích rất nhiều cho việc khai thác dầu khí ở bể Nam Côn Sơn hiện
tại.


20

CHƯƠNG 3 : ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT KHU VỰC
3.1 Địa tầng, trầm tích và môi trường

Hình 3.1. Cột địa tầng tổng hợp bể Nam Côn Sơn


21
3.1.1 Thành tạo trước Kainozoi
Một số giếng khoan (ĐH-1X, 04-A1X, 04-2-BC-1X, 04-3-ĐB-1X, 10-PM-1X, HONG1X, 12-Dừa-1X, 12-C-1X, 20-PH1X, 28-A-1X, 29-A-1X...) ở bể Nam Côn Sơn gặp đá
móng không đồng nhất bao gồm: granit, granodiorit, diorit và đá biến chất, tuổi của các
thành tạo này có thể là Jura muộn - Creta. Nằm không chỉnh hợp trên móng không
đồng nhất là lớp phủ trầm tích Paleogen - Đệ Tứ có chiều dày biến đổi từ hàng trăm
đến hàng nghìn mét (Hình 3.1)
3.1.2 Các thành tạo Kainozoi
Hệ PALEOGEN
Thống Oligocen
Hệ tầng Cau (E3c)
Hệ tầng Cau có thể xem tương đương với hệ tầng Bawah, Keras và Gabus (Agip
1980) thuộc bể Đông Natuna (ở phía Nam của bể Nam Côn Sơn). Hệ tầng Cau vắng
mặt trên phần lớn các đới nâng: Nâng Mãng Cầu, nâng Dừa, phần Tây lô 04, phần lớn
lô 10, 11-1, 28, 29 và một số diện tích ở phần Tây, Tây Nam của bể. Trầm tích của hệ
tầng Cau bao gồm chủ yếu các lớp cát kết có màu xám xen các lớp sét bột kết màu nâu.
Cát kết thạch anh hạt thô đến mịn, độ lựa chọn kém, xi măng sét, carbonat. Chiều dày
trung bình khoảng 360m. Mặt cắt hệ tầng Cau có thể có nơi đến hàng nghìn mét chia

làm 3 phần:
Phần dưới gồm cát kết hạt mịn đến thô đôi khi rất thô hoặc sạn kết, cát kết chứa cuội,
và cuội kết màu xám, xám phớt nâu, nâu đỏ chứa các mảnh vụn than hoặc các lớp kẹp
than. Ở một số giếng khoan gặp các lớp đá phun trào: andesit, basalt, diabas nằm xen
kẽ (GK 20-PH-1X). Phần giữa gồm chủ yếu là các thành phần hạt mịn chiếm ưu thế
gồm các tập sét kết phân lớp dày đến dạng khối màu xám sẩm, xám đen xen kẽ ít bột
kết, đôi khi phớt nâu đỏ hoặc tím đỏ, khá giàu vật chất hữu cơ và vôi xen kẽ các lớp sét
kết chứa than. Phần trên gồm cát kết hạt nhỏ đến vừa màu xám tro, xám sáng đôi chỗ
có chứa glauconit, trùng lỗ xen kẽ bột kết, sét kết màu xám tro, xám xanh hoặc nâu đỏ.
Sét kết của hệ tầng Cau phân lớp dày hoặc dạng khối, rắn chắc. Ở phần dưới tại những
vùng bị chôn vùi sâu khoáng vật sét bị biến đổi khá mạnh, một phần bị kết tinh. Sét kết
hệ tầng này thường chứa vật chất hữu cơ cao nên được coi là tầng sinh dầu khí, đồng
thời nhiều nơi cũng được coi là tầng chắn tốt. Cát kết của hệ tầng này có hạt mịn đến
nhỏ (ở phần trên) hoặc hạt vừa đến thô, đôi khi rất thô (ở phần dưới), độ lựa chọn kém


22
đến trung bình, hạt bán tròn cạnh đến góc cạnh. Đôi khi trong cát kết có chứa mảnh
vụn đá biến chất và magma của các thành tạo móng trước Đệ Tam. Các tập cát kết của
hệ tầng Cau có khả năng chứa trung bình. Tuy nhiên, chất lượng đá chứa biến đổi mạnh
theo chiều sâu và theo khu vực tuỳ thuộc môi trường trầm tích và mức độ biến đổi thứ
sinh. Đặc điểm trầm tích nêu trên chứng tỏ hệ tầng Cau được hình thành trong giai
đoạn đầu tạo bể. Ở thời kỳ đầu, phát triển trầm tích tướng lục địa bao gồm các thành
tạo lũ tích xen trầm tích đầm hồ, vũng vịnh, nhiều khu vực xảy ra các hoạt động núi lửa
tạo nên một số lớp phun trào andesit, basalt, diabas và tuf. Vào giai đoạn sau trầm lắng
các thành tạo có xu hướng mịn dần; đôi nơi cát kết có chứa glauconit và hoá thạch
biển. Trầm tích được lắng đọng trong môi trường tam giác châu, vũng vịnh đến biển
ven bờ (Hình 3.1). Hệ tầng Cau phủ không chỉnh hợp trên móng trước Đệ Tam và được
định tuổi là Oligocen dựa vào bào tử phấn hoa đới Florschuetza Tribolata và phụ đới
Cicatricosisporité dorogensis Ly copodium neogenicus.

Hệ NEOGEN
Thống Miocen – phụ thống Miocen dưới
Hệ tầng Dừa (N11d)
Hệ tầng Dừa phân bố rộng rãi trong bể Nam Côn Sơn bao gồm chủ yếu cát kết,
bột kết màu xám sáng, xám lục xen kẽ với sét kết màu xám, xám đỏ, xám xanh; các lớp
sét chứa vôi giàu vật chất hữu cơ có chứa than hoặc các lớp than mỏng. Đôi khi có
những lớp đá vôi mỏng chứa nhiều hạt vụn hoặc đá vôi màu trắng xen kẽ trong hệ tầng.
Tỷ lệ cát/sét trong toàn bộ mặt cắt gần tương đương nhau, tuy nhiên về phía Đông của
bể thành phần hạt mịn tăng dần và ngược lại, ở phần rìa phía Tây tỷ lệ cát kết tăng do
gần nguồn cung cấp vật liệu. Cát kết hạt nhỏ đến hạt vừa đôi khi hạt thô (ở phần dưới
lát cắt) có độ lựa chọn và mài tròn tốt. Đá gắn kết tốt, có chứa nhiều glauconit và hoá
thạch sinh vật biển, đặc biệt phong phú trùng lỗ. Các trầm tích kể trên hầu như mới bị
biến đổi thứ sinh ở mức độ thấp, phần lớn vào giai đoạn catagen sớm. Vì vậy, đặc tính
thấm và chứa nguyên sinh của đá chưa hoặc rất ít bị ảnh hưởng. Một số tập cát kết của
hệ tầng được coi là tầng chứa trung bình đến tốt với độ rỗng thay đổi từ 17 - 23% và độ
thấm vài chục mD đến vài trăm mD. Sét kết ngoài thành phần khoáng vật chính là 2
nhóm hydromica và kaolinit, thì còn chứa một lượng đáng kể (5 - 10%) nhóm khoáng
vật hỗn hợp của montmorilonit và hydromica có tính trương nở mạnh, do vậy chất
lượng chắn có phần tốt hơn. Trầm tích hệ tầng Dừa được thành tạo trong điều kiện địa


23
hình cổ gần như bằng phẳng hoặc có phân cắt không đáng kể. Chính trong điều kiện
này nên thành phần lát cắt khá đồng nhất trong toàn vùng. Trầm tích của hệ tầng được
thành tạo trong môi trường từ tam giác châu tới biển nông và biển nông ven bờ. Chiều
dày của hệ tầng Dừa thay đổi từ 200m - 800m, cá biệt có nơi dày tới 1000m (Hình 3.1).
Hệ tầng Dừa nằm phủ không chỉnh hợp trên hệ tầng Cau. Tuổi Miocen sớm của hệ tầng
Dừa được xác định dựa vào Foram đới N6 - N8 (theo Martini, 1971). Hệ tầng có thể
tương đương với phần chính của hệ tầng Barat và một phần của hệ tầng Arang (Agip,
1980) thuộc trũng Đông Natuna.

Thống Miocen - phụ thống Miocen giữa
Hệ tầng Thông - Mãng cầu (N12tmc)
Trầm tích của hệ tầng Thông - Mãng Cầu phân bố rộng khắp bể Nam Côn Sơn.
Mặt cắt hệ tầng có thể chia thành hai phần chính: Phần dưới chủ yếu là cát kết thạch
anh hạt mịn đến trung, xi măng carbonat, chứa glauconit và nhiều hóa thạch sinh vật
xen kẹp những lớp mỏng sét kết và sét vôi. Phần trên là sự xen kẽ giữa các lớp đá vôi
màu xám sáng, màu trắng sữa đôi khi màu nâu bị dolomit hóa với các lớp sét - bột kết,
cát kết hạt mịn, xi măng carbonat màu xám xanh. Các trầm tích lục nguyên, lục nguyên
chứa vôi phát triển mạnh dần về phía rìa Bắc và phía Tây - Tây Nam của bể. Trầm tích
của hệ tầng Thông - Mãng Cầu mới bị biến đổi thứ sinh ở giai đoạn catagen sớm nên
các tập cát kết có khả năng chứa vào loại tốt. Đá carbonat phát triển khá rộng rãi tại các
vùng nông ở Trung tâm bể, đặc biệt tại các lô phía Đông của bể: các lô 04, 05, 06... Đá
có màu trắng, trắng sữa, dạng khối, chứa phong phú san hô và các hóa thạch động vật
khác, có lẽ đã được thành tạo trong môi trường biển mở của thềm lục địa. Trong tập đá
carbonat còn gặp xen kẹp các lớp đá vôi dolomit hoặc dolomit hạt nhỏ. Khả năng chứa
của tập đá carbonat đã được xác định thuộc loại tốt tới rất tốt với độ rỗng trung bình
thay đổi từ 10 - 35%, kiểu độ rỗng chủ yếu là độ rỗng giữa hạt (do quá trình dolomit
hóa) và độ rỗng hang hốc (do hoà tan, rữa lũa các khoáng vật carbonat). Ngoài sự khác
biệt về các đới cổ sinh thì mức độ tái kết tinh và dolomit hóa của đá carbonat của hệ
tầng Thông - Mãng Cầu mạnh hơn, đây cũng là đặc điểm để phân biệt nó với hệ tầng
Nam Côn Sơn nằm trên. Trầm tích của hệ tầng Thông - Mãng Cầu được thành tạo trong
môi trường đồng bằng châu thổ đến rìa trước châu thổ chủ yếu ở phía Tây, còn ở phần
Trung tâm và phía Đông của bể chủ yếu là biển nông trong thềm đến giữa thềm (Hình
3.1). Chiều dày trầm tích của hệ tầng Thông - Mãng Cầu thay đổi từ vài mét đến vài


24
chục mét. Hệ tầng Thông - Mãng Cầu nằm chỉnh hợp trên hệ tầng Dừa. Tuổi Miocen
giữa được xác định dựa vào Foram đới N9 - N15, tảo carbonat đới NN5 - NN9 và bào
tử phấn hoa phụ đới Florschuetzia semilobat ở phần dưới và phụ đới Florschuetzia

trilobata ở phần trên. Hệ tầng có khối lượng tương đương với một phần hệ tầng Arang
và một phần hệ tầng Terumbu (Agip 1980) ở trũng Đông Natuna.
Thống Miocen – phụ thống Miocen trên
Hệ tầng Nam Côn Sơn (N13ncs)
Hệ tầng Nam Côn Sơn mang tên của bể, trầm tích của hệ tầng phân bố rộng rãi
với tướng đá thay đổi mạnh các khu vực khác nhau. Ở rìa phía Bắc và Tây - Tây Nam
trầm tích chủ yếu là lục nguyên gồm sét kết, sét vôi màu xám lục đến xám xanh, gắn
kết yếu xen kẽ các lớp cát - bột kết chứa vôi đôi khi gặp một số thấu kính hoặc những
lớp đá vôi mỏng chứa nhiều mảnh vụn lục nguyên. Cát kết có độ lựa chọn và mài tròn
tốt, chứa hóa thạch động vật biển và glauconit. Ở vùng Trung tâm bể mặt cắt gồm các
trầm tích lục nguyên và carbonat xen kẽ. Nhưng tại một số vùng nâng ở phía Đông,
Đông Nam bể đá carbonat lại chiếm ưu thế trong mặt cắt của hệ tầng. Hệ tầng Nam
Côn Sơn có bề dày 200 - 600m và nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Thông - Mãng Cầu.
Theo đặc điểm trầm tích và cổ sinh thì hệ tầng Nam Côn Sơn được hình thành trong
môi trường biển nông thuộc đới trong của thềm ở khu vực phía Tây và thuộc đới giữa ngoài thềm ở khu vực phía Đông. Tuổi Miocen muộn của hệ tầng Nam Côn Sơn được
xác định dựa vào Foram đới N16-N18, tảo carbonat đới NN10 - NN11 và bào tử phấn
hoa đới Florschuetzia meridionals, hệ tầng tương đương với phần trên của hệ tầng
Terumbu (Agip 1980) ở trũng Đông Natuna.
Hệ Đệ Tứ
Thống Pliocen - Đệ Tứ
Hệ tầng Biển Đông (N2 - Q bđ)
Hệ tầng Biển Đông không chỉ phân bố trong bể Nam Côn Sơn mà trong toàn khu
vực Biển Đông liên quan đến đợt biển tiến Pliocen. Trầm tích Pliocen gồm cát kết màu
xám, vàng nhạt và bột kết xen lẫn với sét kết nhiều vôi chứa nhiều glauconit và rất
nhiều hóa thạch trùng lỗ, gắn kết yếu hoặc bở rời. Tuổi Pliocen được xác định dựa vào
Foram đới N19 - N21, tảo carbonat đới NN12 - NN18 và bào tử phấn hoa đới
Dacrydium, hệ tầng tương đương với tầng Muda của Agip (1980). Trầm tích Đệ Tứ bao
gồm cát gắn kết yếu, xen kẽ với sét và bùn chứa nhiều di tích sinh vật biển. Tuổi Đệ Tứ



25
được xác định dựa vào Foram đới N22 - N23, tảo carbonat NN19 - NN21 và bào tử
phấn hoa đới Phyllocladus. Sự hình thành trầm tích của hệ tầng Biển Đông liên quan
tới giai đoạn biển tiến Pliocen, trong môi trường biển nông ven bờ, biển nông đến biển
sâu. Hệ tầng Biển Đông có bề dày trầm tích thay đổi rất lớn từ vài trăm mét đến vài
nghìn mét, nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Nam Côn Sơn

3.2 Các yếu tố cấu trúc và kiến tạo
3.2.1 Vị trí, giới hạn bể Nam Côn Sơn
Bể Nam Côn Sơn phát triển chồng trên các kiến trúc của nền Indochina bị hoạt
hoá mạnh mẽ trong Phanerozoi và hoạt hoá magma kiến tạo trong Mesozoi muộn.
Cộng ứng với quá trình này ở phía Đông nền Indochina - Vùng biển rìa Đông Việt
Nam xảy ra quá trình giãn đáy biển rìa vào Oligocen với trục tách giãn phát triển theo
phương đông bắc - tây nam. Quá trình tách, giãn đáy Biển Đông đã đẩy rời xa hai khối
vi lục địa Hoàng Sa, Trường Sa và kiến sinh phá hủy (Taphrogeny) trên vùng thềm lục
địa phía Nam, từ đó phát triển các bể trầm tích Kainozoi tương ứng. Bể Nam Côn Sơn
với hai đới trũng sâu: trũng Bắc và trũng Trung tâm có hướng trục sụt lún cùng hướng
trục giãn đáy Biển Đông và nằm phù hợp trực tiếp trên phương kéo dài của trục giãn
đáy Biển Đông là bằng chứng của sự ảnh hưởng này. Bể Nam Côn Sơn được giới hạn
về phía Bắc bởi đới nâng Côn Sơn, phía Tây và phía Nam là đới nâng Khorat - Natuna.
Còn ranh giới phía Đông Bắc là khu vực bể Phú Khánh và phía Đông là bể Tư Chính Vũng Mây. Ở phía Đông Bể Nam Côn Sơn tồn tại hệ đứt gãy được Ngô Thường San
(năm 1980) gọi là đứt gãy kinh tuyến 109 0. Đứt gãy này được phát hiện trên các tài liệu
địa chấn ở thềm lục địa miền Trung và vùng biển Phan Rang. Tại khu vực nghiên cứu,
đứt gãy này đóng vai trò ngăn cách giữa thềm và sườn lục địa hiện đại. Phần đứt gãy
kéo dài xuống phía Nam còn chưa đủ tài liệu khẳng định, song có lẽ nó còn tiếp tục
phát triển rồi nhập vào các hệ đứt gãy chờm nghịch Bắc Palawan. Đới nâng Côn Sơn
có dạng một phức nếp lồi phát triển kéo dài theo phương Đông Bắc. Ở phía Tây Nam
được gắn liền với đới nâng Khorat - Natuna, nhô cao và lộ ra ở đảo Côn Sơn, sau đó
chìm dần ở phạm vi các lô 02, 03, và rồi lại nâng cao ở Cù Lao Dung. Đới nâng Côn
Sơn chủ yếu cấu tạo bởi các đá xâm nhập và phun trào trung tính, axit thuộc đá núi lửa

rìa Đông lục địa Châu Á tuổi Mesozoi muộn. Đới nâng Khorat - Natuna kéo dài từ
Thái Lan qua Tây Nam Việt Nam Borneo theo hướng tây bắc - đông nam và là một bộ
phận của lục địa Sunda cổ. Đới nâng được cấu thành bởi tập hợp các thành tạo lục


×