Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm đến một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ rùa sáu vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius, 1781) (Coleoptera: Coccinellidae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.84 KB, 11 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Natural Sci., 2013, Vol. 58, No. 3, pp. 111-121
This paper is available online at

ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ ẨM ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
SINH HỌC CỦA LOÀI BỌ RÙA SÁU VẰN Menochilus sexmaculatus (Fabricius, 1781)
(COLEOPTERA: COCCINELLIDAE)

Bùi Minh Hồng
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Bài báo trình bày ảnh hưởng của 2 điều kiện ở nhiệt độ 21,40 o C, độ ẩm
74% và ở 30,3 o C độ ẩm 77% đến đặc điểm hình thái và vòng đời, sức đẻ trứng,
nhịp điệu đẻ trứng và tỉ lệ trứng nở của bọ rùa sáu vằn Menochilus sexmaculatus
trong phòng thí nghiệm. Ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình
77% kích thước chiều dài, chiều rộng của các pha phát dục của M. sexmaculatus
lớn hơn khi nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình
74%. Ở điều kiện nhiệt độ 21,4 o C và độ ẩm 74%, vòng đời của M. sexmaculatus là
28,50 ngày, con cái đẻ trung bình 102,1(quả trứng/ngày) và tỉ lệ trứng nở 76,79%.
Trong khi đó ở điều kiện nhiệt độ 30,3 o C vòng đời của M. sexmaculatus là 19,77
ngày, con cái đẻ trung bình 207,3 (quả trứng/ngày) và tỉ lệ trứng nở 90,79%. Nhịp
điệu đẻ trứng và số lượng trứng lớn hơn khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình
21,4 o C, độ ẩm trung bình 74%.
Từ khóa: Menochilus sexmaculatus, bọ rùa sáu vằn, đặc điểm hình thái, vòng đời,
biện pháp sinh học.

1.

Mở đầu

Họ bọ rùa Coccinellidae (Insecta: Coleoptera) có số lượng loài lớn và phân bố phổ
biến trên thế giới, một số loài trong họ này là côn trùng bắt mồi ăn thịt chính hạn chế mật


độ các loài rệp và những loài côn trùng có kích thước nhỏ khác hại cây trồng trong sản
xuất nông nghiệp [5, 6].
Việc phòng trừ các loại sâu hại nói chung và rệp muội nói riêng là vô cùng quan
trọng. Cho đến nay người nông dân vẫn dựa chủ yếu vào biện pháp hóa học vì trên thực
tế hiệu quả phòng trừ cao, có thể giải quyết nhanh những trận dịch lớn, sử dụng đơn giản,
thuận tiện. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật kéo dài và lạm dụng thuốc bảo
Ngày nhận bài: 2/5/2013. Ngày nhận đăng: 18/6/2013.
Tác giả liên lạc: Bùi Minh Hồng, địa chỉ e-mail:

111


Bùi Minh Hồng

vệ thực vật đã gây nên những hậu quả khôn lường như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong nông phẩm, suy giảm sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái đồng ruộng, đặc biệt giết
hại quần thể thiên địch, đồng thời làm phát sinh tính kháng thuốc của sâu hại làm tăng chi
phí phòng trừ đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của con người và môi trường
[2, 4].
Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người và hệ sinh thái
đồng ruộng, các nhà khoa học đã nghiên cứu biện pháp sinh học dựa trên cơ sở sử dụng
thiên địch trong đó có bọ rùa bắt mồi ăn thịt để điều hòa số lượng các loài sâu hại nói
chung và rệp muội nói riêng [3]. Hiện nay nhiều công trình nghiên cứu về bọ rùa đã được
công bố song chủ yếu chỉ dừng lại ở mức điều tra thành phần, phân bố các loài bọ rùa,
còn vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng điều kiện độ ẩm, nhiệt độ tới sinh trưởng và phát triển
của một loài cụ thể còn ít. Bài báo này cung cấp một số dẫn liệu về ảnh hưởng của nhiệt
độ và độ ẩm đến một số đặc điểm hình thái, sinh học của bọ rùa sáu vằn M. sexmaculatus
nuôi trong phòng thí nghiệm.

2.

2.1.

Nội dung nghiên cứu
Thời gian, địa điểm, vật liệu và phương pháp nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 05 năm 2012 đến tháng 03 năm 2013.
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Địa điểm thu mẫu: Tại khu trồng rau của huyện Từ Liêm Hà Nội, tiến hành thu
bắt bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus).
+ Địa điểm thí nghiệm: Tại phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật học, Trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội.
- Vật liệu:
+ Rệp bông A. gossypii.
+ Bọ rùa sáu vằn Menochilus sexmaculatus.
+ Dụng cụ thí nghiệm: Kính lúp 2 mắt soi nổi côn trùng, kính hiển vi có gắn máy
ảnh kỹ thuật số; la men; Tủ lạnh, tủ định ôn, máy đo nhiệt độ, độ ẩm trong phòng; Lồng
nuôi sâu, ống nghiệm, hộp nuôi sâu.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng: Phương pháp thu mẫu vật được tiến
hành bằng tay, vợt côn trùng ngẫu nhiên trên các cây rau, để thu thập bọ rùa sáu vằn M.
sexmaculatus theo QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT [1].
+ Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: Thí nghiệm ảnh hưởng của các
mức nhiệt độ và độ ẩm đến đặc điểm hình thái, sinh học của M. sexmaculatus được tiến
hành theo QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT [1], để đo đếm kích thước cơ thể các pha phát
112


Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ đến một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ rùa...


dục, theo dõi thời gian phát dục của các pha, sức đẻ trứng/(con cái), tỉ lệ trứng nở và nhịp
điệu đẻ trứng/ cái. Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (RCB) và được nhắc
lại 3 lần.
- Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu thu được xử lí theo chương trình Excel/Data
Analysis/descriptive statistics.

2.2.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

2.2.1. Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ, độ ẩm đến kích thước cơ thể các pha phát
dục của bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus)
Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khác nhau trong đợt nuôi tại phòng thí nghiệm bộ
môn Động vật học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (ĐHSPHN) chúng tôi đã thu được
kết quả về kích thước cơ thể của trứng, ấu trùng các tuổi, nhộng và trưởng thành được
trình bày ở Bảng 1.
Kết quả cho thấy nuôi bọ rùa sáu vằn ở nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung
bình 77% có kích thước chiều dài và chiều rộng từ trứng đến các pha ấu trùng tăng dần,
cụ thể là: trứng có chiều dài trung bình là 0,98 ± 0,03 mm, chiều rộng trung bình là
0,52 ± 0,02 mm; ấu trùng tuổi 1 chiều dài trung bình là 1,78 ± 0,08 mm, chiều rộng
trung bình là 0,63 ± 0,04 mm; ấu trùng tuổi 2 chiều dài trung bình là 2,99 ± 0,14,
chiều rộng trung bình là 0,82 ± 0,07 mm; ấu trùng tuổi 3 chiều dài trung bình là
5,19 ± 0,19 mm, chiều rộng trung bình là 1,14 ± 0,09 mm, và ấu trùng tuổi 4 chiều
dài trung bình là 6,69 ± 0,17 mm, chiều rộng là 1,90 ± 0,09 mm. Nhộng chiều dài trung
bình là 4,21 ± 0,10 mm. Nhộng chiều rộng trung bình là 3,13 ± 0,08. Kích thước có sự
khác biệt giữa trưởng thành đực và trưởng thành cái: chiều dài trung bình của trưởng thành
cái là 5,53 ± 0,12 mm lớn hơn trưởng thành đực là 0,89 mm, chiều rộng trung bình của
trưởng thành cái là 4,22 ± 0,11 mm lớn hơn chiều rộng trung bình của trưởng thành đực
là 0,51 mm.
Nuôi bọ rùa sáu vằn ở nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74% có

kích thước chiều dài và chiều rộng từ trứng đến các pha ấu trùng cũng tăng dần, trứng
chiều dài trung bình là 0,90 ± 0,03 mm chiều rộng trung bình là 0,49 ± 0,02 mm,
đến ấu trùng tuổi 1 chiều dài trung bình là 1,62 ± 0,08 mm chiều rộng trung bình là
0,60 ± 0,04 mm, ấu trùng tuổi 2 chiều dài trung bình là 2,56 ± 0,14 mm chiều rộng
trung bình là 0,64 ± 0,04 mm, ấu trùng tuổi 3 chiều dài trung bình là 4,81 ± 0,19 mm,
chiều rộng trung bình là 1,00 ± 0,09 mm, và ấu trùng tuổi 4 chiều dài trung bình là
6,38 ± 0,13 mm chiều rộng trung bình là 1,68 ± 0,06 mm. Nhộng chiều dài trung bình
là 3,99 ± 0,07 mm, chiều rộng trung bình là 2,97 ± 0,55. Kích thước cũng có sự khác
biệt giữa trưởng thành đực và trưởng thành cái: chiều dài trung bình của trưởng thành cái
là 5,17 ± 0,07 mm lớn hơn trưởng thành đực 0,94 mm, chiều rộng trung bình của trưởng
thành cái là 3,98 ± 0,06 mm lớn hơn chiều rộng của trưởng thành đực là 0,57 mm.
113


Bùi Minh Hồng

Bảng 1. Kích thước chiều dài và chiều rộng cơ thể của các pha phát dục
dục loài bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus) nuôi bằng rệp bông (A. gossypii)
Điều
kiện thí
nghiệm
Nhiệt độ
trung
bình:
30,3 o C,
độ ẩm
trung
bình:
77%


Nhiệt độ
trung
bình:
21,4 o C,
độ ẩm
trung
bình:
74%

Pha phát dục

Chiều dài (mm)

Chiều rộng (mm)

Nhỏ
nhất

Lớn
nhất

Trung bình

Nhỏ
nhất

Lớn
nhất

Trung bình


Trứng

0,90

1,10

0,40

0,60

Ấu trùng tuổi 1

1,40

2,00

0,98 ± 0,03

0,50

0,90

Ấu trùng tuổi 2

2,50

3,50

1,78 ± 0,08


0,52 ± 0,02

1,10

4,20

6,00

2,99 ± 0,14

0,50

Ấu trùng tuổi 3

1,10

1,60

Ấu trùng tuổi 4

6,00

7,50

5,19 ± 0,19

1,50

2,30


Nhộng

4,00

4,90

6,69 ± 0,17

2,70

3,50

Trưởng thành đực

4,00

5,00

4,21 ± 0,10

3,20

4,20

Trưởng thành cái

5,10

6,00


4,64 ± 0,13

3,80

5,00

Trứng

0,80

1,10

5,53 ± 0,12

0,40

0,50

Ấu trùng tuổi 1

1,20

1,90

0,90 ± 0,03

0,50

0,80


Ấu trùng tuổi 2

2,40

2,80

1,62 ± 0,08

0,50

0,80

Ấu trùng tuổi 3

4,20

5,30

2,56 ± 0,14

0,80

1,30

Ấu trùng tuổi 4

6,00

7,00


4,81 ± 0,19

1,50

1,90

Nhộng

3,80

4,50

6,38 ± 0,13

3,20

3,90

4,70

3,99 ± 0,07

2,70

Trưởng thành đực

3,10

4,00


Trưởng thành cái

5,00

5,60

4,23 ± 0,11
5,17 ± 0,07

3,80

4,30

0,63 ± 0,04
0,82 ± 0,07
1,14 ± 0,09
1,90 ± 0,09
3,13 ± 0,08
3,71 ± 0,13
4,22 ± 0,11
0,49 ± 0,02
0,60 ± 0,04
0,64 ± 0,04
1,00 ± 0,09
1,68 ± 0,06
2,97 ± 0,05
3,41 ± 0,11
3,98 ± 0,06


Ghi chú: Số lượng mẫu theo dõi n = 30 (Phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật học, ĐHSPHN)

Như vậy ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khác nhau, kích thước của các pha bọ rùa
sáu vằn cũng khác nhau:
+ Trứng trong điều kiện nhiệt độ trung bình 30,03 o C, độ ẩm trung bình 77%,
kích thước nhỏ nhất là 0,90 × 0,40 mm, lớn nhất 1,10 × 0,60 mm, trung bình là
0,98 × 0,52 mm lớn hơn trứng trong điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung
bình 74%, kích thước nhỏ nhất là 0,80 × 0,40 mm, lớn nhất 1,10 × 0,50 mm, trung bình
là 0,90 × 0,49 mm.
+ Ấu trùng tuổi 1 nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 30,03 o C, độ ẩm trung
bình 77%, kích thước nhỏ nhất là 1,40 × 0,50 mm, lớn nhất 2,00 × 0,90 mm, trung bình là
1,78 × 0,63 mm lớn hơn ấu trùng tuổi 1 nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C,
độ ẩm trung bình 74% kích thước nhỏ nhất là 1,20 × 0,50 mm, lớn nhất 1,90 × 0,80 mm,
trung bình là 1,62 × 0,60 mm.
+ Ấu trùng tuổi 2 nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 30,03 o C, độ ẩm trung
bình 77%, kích thước nhỏ nhất là 2,50 × 0,50 mm, lớn nhất là 3,50 × 1,10 mm, trung
bình là 2,99 × 0,82 mm lớn hơn ấu trùng tuổi 2 nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình
21,4 o C, độ ẩm trung bình 74%, kích thước nhỏ nhất là 2,40 × 0,50 mm, lớn nhất là
2,80 × 0,80 mm, trung bình là 2,56 × 0,64 mm.
114


Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ đến một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ rùa...

+ Ấu trùng tuổi 3 nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 30,03 o C, độ ẩm trung
bình 77%, kích thước nhỏ nhất là 4,20 × 1,10 mm, lớn nhất là 6,00 × 1,60 mm, trung
bình là 5,19 × 1,14 mm lớn hơn ấu trùng tuổi 3 khi nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung
bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74%, kích thước nhỏ nhất là 4,20 × 0,80 mm, lớn nhất là
5,30 × 1,30 mm, trung bình là 4,81 × 1,00 mm.
+ Ấu trùng tuổi 4 nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 30,03 o C, độ ẩm trung

bình 77%, kích thước nhỏ nhất là 6,00 × 1,50 mm, lớn nhất là 7,50 × 2,30 mm, trung
bình là 6,69 × 1,90 mm lớn hơn khi nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C , độ
ẩm trung bình 74%, kích thước nhỏ nhất là 6,00 × 1,50 mm, lớn nhất là 7,00 × 1,90 mm,
trung bình là 6,38 × 1,68 mm.
+ Nhộng trong điều kiện nhiệt độ trung bình 30,03 o C , độ ẩm trung bình 77%,
kích thước nhỏ nhất là 4,00 × 2,70 mm, lớn nhất là 4,90 × 3,50 mm, trung bình là
4,21 × 3,13 mm lớn hơn nhộng trong điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung
bình 74%, kích thước nhỏ nhất là 3,80 × 2,70 mm, lớn nhất là 4,50 × 3,20 mm, trung
bình là 3,99 × 2,97 mm.
+ Trưởng thành đực nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 30,03 o C, độ ẩm trung
bình 77%, kích thước nhỏ nhất là 4,00 × 3,20 mm, lớn nhất là 5,00 × 4,20 mm, trung
bình là 4,64 × 3,71 mm lớn hơn trưởng thành đực khi nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung
bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74%, kích thước nhỏ nhất là 3,90 × 3,10 mm, lớn nhất là
4,70 × 4,00 mm, trung bình là 4,23 × 3,41 mm.
+ Trưởng thành cái nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 30,03 o C, độ ẩm trung
bình 77%, kích thước nhỏ nhất là 5,10 × 3,80 mm, lớn nhất là 6,00 × 5,00 mm, trung
bình là 5,53 × 4,42 mm lớn hơn khi nuôi trong nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung
bình 74%, kích thước nhỏ nhất là 5,00 × 3,80 mm, lớn nhất 5,60 × 4,30 mm, trung bình
là 5,17 × 3,98 mm.
Như vậy khi nuôi bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus) trong điều kiện nhiệt độ trung
bình 30,03 o C, độ ẩm trung bình 77% kích thước chiều dài, chiều rộng cơ thể của các pha
phát dục đều lớn hơn khi nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung
bình 74%.
2.2.2. Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ và độ ẩm khác nhau đến thời gian phát dục
và vòng đời bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus)
Kết quả nghiên cứu thời gian phát triển vòng đời và các pha phát dục của bọ rùa sáu
vằn được trình bày ở (Bảng 2).
Trong đợt nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình 77% vòng
đời, thời gian phát dục của các pha cho thấy:
- Pha trứng thời gian phát dục ngắn nhất là 2,00 ngày, dài nhất là 2,50 ngày, trung

bình là 2,50 ± 0,50 ngày.
- Pha ấu trùng tuổi 1 thời gian phát dục ngắn nhất 1,00 ngày, dài nhất 2,00 ngày,
115


Bùi Minh Hồng

trung bình 1,40 ± 0,51 ngày; Ấu trùng tuổi 2 thời gian phát dục tương ứng là 1,50 ngày,
2,00 ngày, trung bình 1,85 ± 0,49 ngày. Ấu trùng tuổi 3 thời gian phát dục tương ứng là
2,00 ngày, 3,00 ngày, trung bình 2,68 ± 0,50 ngày. Ấu trùng tuổi 4 thời gian phát dục
tương ứng là 3,00 ngày, 4,00 ngày, trung bình 3,47 ± 0,43 ngày.
- Pha nhộng thời gian phát dục ngắn nhất 3,00 ngày, dài nhất 4,00 ngày, trung bình
3, 42 ± 0,51 ngày.
- Trưởng thành thời gian phát dục ngắn nhất 4,00 ngày, dài nhất 6,00 ngày, trung
bình 4,77 ± 0,87 ngày.
- Vòng đời thời gian ngắn nhất là 18,00 ngày, dài nhất là 22,00 ngày và trung bình
là 19,98 ± 0,54 ngày.
Kết quả nghiên cứu trong đợt nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm
trung bình 74% vòng đời và thời gian phát dục các pha của M. sexmaculatuscho thấy:
- Pha trứng thời gian phát dục ngắn nhất 3,00 ngày, dài nhất 4,00 ngày, trung bình
3,60 ± 0,17 ngày.
- Pha ấu trùng tuổi 1 thời gian phát dục ngắn nhất 2,00 ngày, dài nhất 3,00 ngày,
trung bình 2,52 ± 0,16 ngày. Ấu trùng tuổi 2 thời gian phát dục tương ứng 2,00 ngày,
3,50 ngày, 2,70 ± 0,18 ngày. Ấu trùng tuổi 3 thời gian phát dục tương ứng 3,00 ngày, 4,00
ngày, 3,52 ± 0,16 ngày. Ấu trùng tuổi 4 thời gian phát dục tương ứng 4,00 ngày, 5,00 ngày,
4,55 ± 0,17ngày.
Bảng 2. Thời gian phát dục và vòng đời
của bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus) nuôi bằng rệp bông (A.gossypii)
Thời gian phát dục (ngày)
Pha phát dục


(ttb = 30,3 C, RHtb = 77%)
o

Ngắn nhất Dài nhất
Trứng

2,00

2,50

Ấu trùng tuổi 1

1,00

2,00

Ấu trùng tuổi 2

1,50

2,00

Ấu trùng tuổi 3

2,00

3,00

Ấu trùng tuổi 4


3,00

4,00

Nhộng

3,00

4,00

Trưởng thành

4,00

6,00

Vòng đời

18,00

22,00

Tuổi thọ

29,00

41,00

Trung bình


(ttb = 21,4 o C , RHtb = 74%)
Ngắn nhất Dài nhất

2,50 ± 0,50

3,00

4,00

1,40 ± 0,51

2,00

3,00

1,85 ± 0,49

2,00

3,50

2,68 ± 0,50

3,00

4,00

3,47 ± 0,43


4,00

5,00

3, 42 ± 0,51

4,00

5,00

4,77 ± 0,87

6,00

8,00

19,98 ± 0,54

27,00

31,00

35,00

42,00

33,77 ± 1,42

Trung bình
3,60 ± 0,17

2,52 ± 0,16
2,70 ± 0,18
3,52 ± 0,16
4,55 ± 0,17
4,57 ± 0,17
7,05 ± 0,27
28,5 ± 0,44

39,50 ± 0,97

Ghi chú: Số lượng mẫu theo dõi n = 30 (Phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật học, ĐHSPHN)

- Pha nhộng thời gian phát dục ngắn nhất là 4,00 ngày, dài nhất là 5,00 ngày, trung
bình là 4,57 ± 0,17 ngày.
- Trưởng thành thời gian phát dục ngắn nhất là 6,00 ngày, dài nhất là 8,00 ngày,
116


Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ đến một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ rùa...

trung bình là 7,05 ± 0,27 ngày.
- Vòng đời thời gian ngắn nhất là 27,00 ngày, dài nhất là 31,00 ngày và trung bình
là 28,5 ± 0,44 ngày.
Kết quả Bảng 2 chỉ rõ thời gian vòng đời và thời gian phát dục từng pha của bọ rùa
sáu vằn M. sexmaculatuskhác nhau cụ thể là:
- Pha trứng ở nhiệt độ trung bình 30 o C độ ẩm trung bình 77% ngắn hơn ở 21,4 o C,
độ ẩm 74% là 1,10 ngày
- Pha nhộng ở nhiệt độ trung bình 30 o C độ ẩm trung bình 77% ngắn hơn ở 21,4 o C
độ ẩm 74% là 1,15 ngày
- Trưởng thành ở nhiệt độ trung bình 30 o C độ ẩm trung bình 77% ngắn hơn ở 21,4

o
C độ ẩm 74% là 2,28 ngày
Thời gian vòng đời ở nhiệt độ trung bình 30 o C độ ẩm trung bình 77% ngắn hơn ở
21,4 o C độ ẩm 74% trung bình là 8,52 ngày. Thời gian phát dục từng pha của bọ rùa sáu
vằn nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30 o C độ ẩm trung bình 77% ngắn hơn so với
nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C độ ẩm trung bình 74%.
2.2.3. Khả năng đẻ trứng của bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus)
Khả năng đẻ trứng là một trong những đánh giá về đặc điểm sinh học của bọ rùa
sáu vằn (M. sexmaculatus), biểu hiện sức tăng của quần thể loài. Chúng tôi đã tiến hành
theo dõi, ghi chép và xử lí số liệu được trình bày ở Bảng 3.
Kết quả nghiên cứu ở nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình 77% cho thấy:
Số ngày có đẻ trứng thấp nhất là 12 ngày (cặp số 9), cao nhất là 21 ngày (cặp số 3) và
trung bình là 16,00 ± 2,06 ngày có đẻ trứng. Tổng số trứng đẻ ra nhiều nhất là 256 quả
(cặp 1), thấp nhất là 154 quả (cặp 5) trung bình là 207,30 ± 26,97 quả. Số trứng đẻ trung
bình trên ngày, thấp nhất là 11,67 (quả / ngày) (cặp số 3), nhiều nhất là 17,75 (quả / ngày)
(cặp số 9) và trung bình là 13,46 (quả / ngày).
Bảng 3. Khả năng đẻ trứng của bọ rùa sáu vằn nuôi bằng rệp bông (A.gossypii )
Cặp theo dõi

Số ngày có đẻ
trứng (ngày)

Tổng số trứng đẻ
của 1 cặp (quả)

Số trứng đẻ trung
bình (quả/ngày)

Nhiệt độ TB: 30,3 o C, độ
ẩm TB: 77%


10

16,00 ± 2,06

207,30 ± 26,97

13,46 ± 1,59

Nhiệt độ TB: 21,4 o C, độ
ẩm TB: 74%

10

13,90 ± 0.79

102,10 ± 14,03

7,24 ± 0,82

Điều kiện thí nghiệm

(Phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật học, ĐHSPHN)

Kết quả nuôi ở nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74% cho thấy: Số
ngày đẻ trứng thấp nhất là 11 ngày, số ngày có đẻ trứng cao nhất là 16 ngày và trung bình
là 13,9 ± 0.79 ngày, kém hơn so với đợt nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình
77% là 2,10 ngày. Tổng số trứng đẻ ra nhiều nhất là 150 quả, thấp nhất là 84 quả, trung
117



Bùi Minh Hồng

bình 102,10 ± 14,03 quả, thấp hơn so với tổng số trứng đẻ ra trung bình ở đợt nhiệt độ
trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình 77% là 105,2 quả, giảm đi 2,03 lần. Số trứng đẻ
trung bình trên ngày, thấp nhất là 6 (quả/ngày), nhiều nhất là 10 (quả/ngày), trung bình
là 7,24 (quả/ngày) thấp hơn so với số trứng đẻ trung bình trên ngày ở nhiệt độ trung bình
30,3 o C, độ ẩm trung bình 77% là 6,22 (quả/ngày), giảm đi 1,86 lần. Như vậy, khả năng
đẻ trứng của bọ rùa sáu vằn ở (nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình 77%) lớn
hơn khả năng đẻ trứng ở (nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74%). Nhiệt độ
ảnh hưởng lớn tới khả năng đẻ trứng của bọ rùa sáu vằn.
2.2.4. Tỉ lệ trứng nở của bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus)
Tỉ lệ nở của trứng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng trứng, qua đó có thể biết
sức tăng của quần thể loài. Chúng tôi đã theo dõi trứng đẻ ra và nở được của 10 cặp thí
nghiệm trong 2 đợt nuôi với điệu kiện nhiệt độ và độ ẩm khác nhau. Kết quả thu được ở
Bảng 4.
Bảng 4. Tỉ lệ trứng nở của bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus)
Cặp bọ rùa
thí nghiệm

Đợt 1

Đợt 2

(ttb = 30,3 C, RHtb = 77%)

(ttb = 21,4 C , RHtb = 74%)

o


o

Số trứng đẻ

Số trứng nở

Tỉ lệ trứng
nở (%)

Số trứng đẻ

Số trứng nở

Tỉ lệ trứng
nở (%)

1

256

235

95,70

150

128

85,33


2

234

217

95,30

104

77

74,04

3

245

231

94,29

119

99

83,19

4


278

160

89,89

100

74

74,00

5

154

134

87,01

102

71

69,61

6

157


135

85,99

84

62

73,81

7

191

170

94,24

93

63

67,74

8

197

170


95,43

90

66

73,33

9

231

193

96,71

89

71

79,78

10

248

237

95,56


90

73

81,11

Tổng

2073

1882

90,79

1021

784

76,79

Ghi chú: Số lượng mẫu theo dõi n = 10 cặp (Phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật học, ĐHSPHN)

Nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình 77% tổng số trứng
theo dõi là 2073 quả, số trứng nở là 1882 quả chiếm tỉ lệ 90,79%, có 191 quả không nở
chiếm tỉ lệ 9,21 %.
Nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74% tổng số trứng
theo dõi là 1021 quả, số trứng nở là 784 quả chiếm tỉ lệ 76,79%, có 237 quả không nở
chiếm tỉ lệ 23,21%.
Qua các đợt nuôi, ở nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74% số trứng
118



Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ đến một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ rùa...

thu được ít hơn so với nuôi ở nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình 77% là 1052
quả và tỉ lệ trứng nở giảm hơn là 14,00%.
2.2.5. Nhịp điệu đẻ trứng của bọ rùa sáu vằn (M. sexmaculatus)
Chúng tôi theo dõi số trứng đẻ ra hàng ngày của các cặp bọ rùa nuôi thí nghiệm cá
thể, tính trung bình lượng trứng đẻ ra, đếm từ ngày đầu tiên ghép cặp đến khi chúng chết,
kết quả được chỉ ra ở Hình 1.

Hình 1. Nhịp điệu đẻ trứng của bọ rùa sáu vằn được nuôi bằng rệp bông
ở các mức nhiệt độ, độ ẩm khác nhau
(Phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật học, ĐHSPHN)
Nuôi bọ rùa sáu vằn ở nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình 77%, những
ngày đầu tiên trưởng thành bọ rùa sáu vằn không đẻ trứng. Đến ngày thứ 4, thứ 5 bắt đầu
đẻ trứng với số lượng ít và tăng dần, cao nhất vào ngày thứ 8 là 20,4 quả và ngày thứ 10 là
21,4 quả, nhưng trong khoảng đó vào ngày thứ 9 thì số lượng trứng đẻ thấp xuống là 13,9
quả, trên đồ thị tạo thành 2 đỉnh điểm. Những ngày thứ 11, thứ 12, thứ 13 giảm xuống,
nhưng số lượng trứng lại đẻ tăng lên vào ngày thứ 14, thứ 15, ngày thứ 16 là 12 quả, sau
đó lại giảm về những ngày sau. Vào những ngày cuối cùng chúng hầu như không đẻ trứng,
lúc này bọ rùa sáu vằn bước vào thời kỳ già hóa và có thể dẫn đến chết.
Nuôi bọ rùa sáu vằn ở điều kiện nuôi nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung
bình: 74%, nhịp điệu đẻ trứng có phần sai khác nhưng trong đó cũng có những điểm
chung. Những ngày đầu tiên trưởng thành bọ rùa sáu vằn không đẻ trứng, nhưng phải đến
ngày thứ 6, thứ 7 chúng mới bắt đầu đẻ trứng với số lượng ít và tăng dần, cao nhất vào ngày
thứ 10 là 9,8 quả và ngày thứ 12 là 10 quả, vào ngày thứ 11 số lượng trứng đẻ thấp xuống
là 9,4 quả, trên đồ thị thấy rõ đỉnh điểm đẻ trứng muộn hơn khoảng 2 ngày so với nuôi ở
đợt 1. Những ngày sau đó giảm và tăng số lượng trứng không rõ rệt, hầu như không thấy
119



Bùi Minh Hồng

lần tăng thêm giống như ở nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình 77%. Những
ngày cuối cùng chúng cũng không đẻ trứng, lúc này bọ rùa sáu vằn bước vào thời kỳ già
hóa và có thể dẫn đến chết
Khi nuôi bọ rùa sáu vằn ở nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung bình 77% số
ngày đẻ trứng là 23 ngày lớn hơn khi nuôi ở đợt 2 số ngày đẻ trứng là 20 ngày.

3.

Kết luận

1-Nuôi bọ rùa sáu vằn trong điều kiện nhiệt độ trung bình 30,03 o C, độ ẩm trung
bình 77% kích thước chiều dài, chiều rộng cơ thể của các pha phát dục lớn hơn khi nuôi
trong điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74% .
2-Thời gian vòng đời bọ rùa sáu vằn nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30,3 o C,
độ ẩm trung bình 77% là 19,98 ngày, ở nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74
% là 28,50 ngày.
3-Sức đẻ trứng của bọ rùa sáu vằn nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ
ẩm trung bình 77% là 207,3 (quả/ngày), ở điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm
trung bình 74% là 102, 1 (quả/ngày).
4-Tỉ lệ trứng nở của bọ rùa sáu vằn nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ
ẩm trung bình 77% là 90,79% cao hơn khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C,
độ ẩm trung bình 74% là 76,79%.
5-Nhịp điệu đẻ trứng khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30,3 o C, độ ẩm trung
bình 77% có thời gian đẻ trứng dài, có nhiều lần đỉnh điểm đẻ trứng với số lượng lớn hơn
nuôi ở điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 o C, độ ẩm trung bình 74%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2010. Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về
phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. QCVN 01 - 38: 2010/BNNPTNT.
[2] Hoàng Đức Nhuận, 1982. Bọ rùa (Coleoptera: Coccinellidae) ở Việt Nam. Tập I,
phân loại và mô tả, Nxb Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
[3] Hoàng Đức Nhuận, 1983. Bọ rùa (Coleoptera: Coccinellidae) ở Việt Nam. Tập II,
phân loại và mô tả, Nxb Khoa học và Kõ thuật Hà Nội.
[4] Phạm Huy Phong, Bùi Tuấn Việt, Nguyễn Thị Thúy, 2007. Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học của bọ rùa sáu vằn Menochilus sexmaculatus Fabricius. Báo cáo khoa
học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2. Nxb
Nông Nghiệp 10/2007, tr. 524- 530.
[5] Hippa, H., S. D. Kepeken & T. Laine., 1978. On the feeding biology of Coccinella
hieroglyphica L. (Coleoptera: Coccinellidae). Kevo-subaretitic Ras. Station 14, pp.
18-20.
120


Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ đến một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ rùa...

[6] Novri Nelly, Trizelia, Qorry Syuhadah, 2012. Functional response of Menochilus
sexmaculatus Fabricius (Coleoptera: Coccinellidae) on Aphis gossypii (Glover)
(Homoptera: Aphididae) at different ages of chili plants. Journal Entomologi
Indonesia, April, Vol. 9, No. 1, pp. 23-31.
ABSTRACT
Effect of temperature and humidity on the morphological characteristics
and life cycle of the ladybird beetle Menochilus sexmaculatus (Fabricius, 1781)
(Coleoptera:Coccinellidae)
Menochilus sexmaculatus Fabricius. was studied in the laboratory at temperatures
of 21.4 o C and 30.3 o C, humidities of 74 - 77%, using Aphis gossypii Glover as their
prey, to observe their morphological and biologcal characteristics. When rearing M.
sexmaculatus at an average temperature of 30.3 o C and humidity of 77%, the average

length and width of the egg, and the size of the larva, pupa and adults was larger than
when it’s rearing them at an average temperature of 21.4 o C and humidity of 74%. Under
laboratory conditions at 30.3 o C; 77% of the RH life cycle of Menochilus sexmaculatus
was from 19.98 ± 0.19 days to 28.50 ± 0.44 days at 21.4 o C; 74% RH. Female ladybird M.
sexmaculatus beetles laid an average 207.3 eggs/day and the hatchling rate was 90.79%
at an average temperature of 30.3 o C and average humidity of 77%. The female of this
species laid 102.1 eggs/day and the hatchling rate was 76.79% at an average temperature
of 21.4 o C and average humidity of 74%.

121



×