Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý Kinh tế: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp tới cơ hội khởi nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.96 KB, 13 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

2
2. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp hiện nay ở

1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Khởi nghiệp kinh doanh tạo cơ hội cho các cá nhân khởi nghiệp phát huy
tinh thần sáng tạo, ý chí tự lập nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước. Ở Việt

Việt Nam.
(2) Xác định các chính sách hỗ trợ và xây dựng khung lý thuyết, mô hình
chính sách tác động đến cơ hội khởi nghiệp.
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách hỗ trợ để

Nam, nền kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy mô nội lực còn

tăng cơ hội khởi nghiệp.

yếu, việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp là hướng đi không thể thiếu. Các quốc

3. Phạm vi nghiên cứu:

gia phát triển trên thế giới coi khởi nghiệp là cách thức thúc đẩy kinh tế, tạo việc
làm, duy trì sức khỏe cho nền kinh tế.
Thực tế các nghiên cứu về khởi nghiệp hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt về
chính sách hỗ trợ khởi nghiệp còn rất chung chung. Một số quan niệm còn nhầm
lẫn giữa doanh nghiệp khởi nghiệp và DNNVV. Các chính sách hỗ trợ hiện nay


- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp tới cơ
hội khởi nghiệp và một số yếu tố liên quan có tác động đến cơ hội khởi nghiệp, bao
gồm thể chế, giáo dục, văn hóa, hỗ trợ tài chính và cơ sở hạ tầng.
- Nội dung: NCS nghiên cứu tác động của các yếu tố về chính sách đến cơ
hội khởi nghiệp

cũng đánh đồng hai đối tượng này vì chưa thực sự phân định rõ ràng từ nghiên

- Không gian: NCS tập trung nghiên cứu các cá nhân khởi nghiệp tại

cứu đến chính sách thực hiện trong thực tế. Riêng đối với nghiên cứu về lý thuyết

Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội vì đây là các trung tâm kinh tế, văn

khởi nghiệp, có rất nhiều các nghiên cứu về nhân tố tác động đến ý định khởi

hóa, chính trị hàng đầu của cả nước. Như vậy NCS cho rằng không gian nghiên

nghiệp, sự sẵn sàng khởi nghiệp, những nghiên cứu này đã góp phần hoàn thiện

cứu đã đảm bảo tính khái quát, đại diện cho nghiên cứu về khởi nghiệp tại Việt

bức tranh về khởi nghiệp hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Những

Nam. NCS chọn đối tượng điều tra là sinh viên 2 năm cuối tại các trường đại

nghiên cứu về chính sách hỗ trợ khởi nghiệp cũng rất đa dạng, tuy nhiên hầu hết

học vì cho rằng đây là đối tượng có nhận thức xã hội cao, kiến thức tốt, nền tảng


những nghiên cứu này ở Việt Nam có khung nghiên cứu chung là thống kê, mô

văn hóa tốt,…đủ khả năng để đón nhận các cơ hội khởi nghiệp đến với mình.

tả đánh giá thực trạng các chính sách này ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải

- Thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016-2020, sơ cấp

pháp dựa trên suy luận định tính, hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia về vấn đề

được thực hiện từ tháng 12/2018-10/2019.

này, hiện hầu như có rất ít nghiên cứu quan tâm xây dựng khung chính sách cụ

4. Phương pháp nghiên cứu:

thể tác động đến cơ hội khởi nghiệp . NCS nhận định đây là hướng nghiên cứu rất

Nghiên cứu định tính:

quan trọng vì các chính sách hỗ trợ cần được xây dựng trên một khung lý thuyết

NCS tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ quản lý nhà nước về khởi nghiệp,

khoa học, được xây dựng từ những nghiên cứu điển hình trên thế giới và kiểm

nhà khởi nghiệp đang phát triển dự án thành công, trường hợp doanh nghiệp

định định lượng tại Việt Nam, do vậy NCS chọn đề tài : “Tác động của chính


khởi nghiệp thất bại, nhà nghiên cứu chính sách, và thảo luận nhóm với sinh

sách hỗ trợ khởi nghiệp tới cơ hội khởi nghiệp” làm đề tài cho luận án tiến sĩ

viên đại học đang học.

của mình.


3
Nghiên cứu định lượng:

4
nhiều sự quan tâm bởi vì nó giúp giải thích lý do tại sao một số quốc gia phát

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phát phiếu trực

triển kinh tế mạnh mẽ trong khi một số quốc gia khác thì không (Amorós và

tiếp (với thước đo likekert 5 điểm) tới sinh viên thông qua giáo viên bộ môn

Bosma 2014). Tuy nhiên, tỷ lệ khởi nghiệp là khác nhau và không chỉ phụ thuộc

đứng lớp tại các lớp học trong các trường đại học tại Hà Nội và TP Hồ Chí

số lượng các cá nhân có xu hướng khởi nghiệp có sẵn mà còn từ môi trương, bối

Minh, ngoài ra NCS xin danh sách email từ phòng quản lý sinh viên các trường

cảnh thể chế, chính sách thích hợp cũng như việc có được môi trường kinh tế, xã


tiến hành khảo sát online bằng google doc, kết quả thu được là 475 phiếu hợp lệ.

hội và chính trị thuận lợi (Mueller và Thomas 2000; Van et al. 2005).

Từ đó, NCS sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20 để phân tích và kết quả của

Baumol (1996) nhấn mạnh, có hai kiểu tác động đến nỗ lực khởi nghiệp

bước này được sử dụng để hoàn thành luận án.

kinh doanh : đầu tiên liên quan đến mức độ thực thi luật pháp ở trong nước trong

5. Bố cục luận án

khi kiểu thứ hai là liên quan đến mức độ mà pháp luật hỗ trợ cho những nỗ lực

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu tác động của chính sách hỗ trợ khởi
nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp

kinh doanh. Martínez-Fierro và cộng sự (2016) đã khảo sát và kết luận, một nền
kinh tế phát triển , cơ hội khởi nghiệp được thúc đẩy bằng các yêu cầu cơ bản,

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

như phát triển thể chế, cơ sở hạ tầng, ổn định kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ khởi nghiệp ở
Việt Nam.


Dựa vào mô hình của GEM (2016) ; Pinho, J. C. (2016) các tác giả Ali
Davaria và Taraneh Farokhmanesh (2017) trong bối cảnh tại Iran đã nghiên cứu
các chính sách tác động đến cơ hội khởi nghiệp bao gồm văn hóa và xã hội, các

Chương 5: Kết quả nghiên cứu

chương trình và chính sách của chính phủ, giáo dục phổ thông (tiểu học và trung

Chướng 6: Bàn luận về kết quả nghiên cứu và một số gợi ý chính sách.

học) và giáo dục sau đại học, các chính sách hỗ trợ tài chính, phi tài chính.
1.1.1 Thể chế

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP ĐẾN CƠ HỘI KHỞI NGHIỆP

Thể chế là khả năng thiết lập các quy tắc, kiểm tra hoặc xem xét sự tuân
thủ của người khác đối với chúng và khi cần thiết có các biện pháp trừng phạt
nhằm thực hiện điều chỉnh đối với hành vi trong tương lai (Scott 1995)
1.1.2 Chuẩn mực văn hóa và xã hội

1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
Khởi nghiệp kinh doanh được coi là một yếu tố quan trọng trong việc giải

Valdez và Richardson (2013) coi nhận thức của các doanh nhân về các
chuẩn mực xã hội liên quan đến khả năng tận dụng cơ hội khởi nghiệp của họ.

thích sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia (Baughn và Neupert 2003;


Các chuẩn mực văn hóa và xã hội định hình hành vi của con người và có thể

Martínez-Fierro et al. 2016). Điều này giải thích tại sao cần làm rõ các yếu tố

được xem như sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa những người sống trong cùng một

thúc đẩy và định hình hoạt động kinh doanh rất quan trọng đối với các lĩnh vực

môi trường xã hội (Hofstede 1991).

khác nhau, đặc biệt là về kinh tế, kinh doanh, xã hội học và tâm lý học (Simón-

1.1.3 Giáo dục và đào tạo

Moya et al. 2014).Hiện tại, quan điểm về thể chế, chính sách đã nhận được rất

Busenitz et al (2000) cho rằng kiến thức và kỹ năng mà người dân ở một


5

6

quốc gia có liên quan đến việc thành lập và điều hành một doanh nghiệp mới, điều
này phù hợp với kết quả khảo sát của GEM (2016), khảo sát này đã đưa giáo dục

1.3 Khoảng trống nghiên cứu
Bảng 1.1 Tổng hợp những chính sách hỗ trợ khởi nghiệp chủ yếu


và đào tạo về hoạt động khởi nghiệp được đưa vào như một biến để giải thích nhận

từ nghiên cứu tổng quan

thức cơ hội khởi nghiệp của doanh nhân.
1.1.4 Hỗ trợ tài chính cho khởi nghiệp
Các chính sách tài chính và đầu tư là một trong những chính sách ưu tiên

STT

Nguồn

hàng đầu ở các nước đang phát triển để hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp địa
phương, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và các tập đoàn xuyên

1

GEM

quốc gia đang đầu tư vào các quốc gia này.

học; Hỗ trợ tài chính; R&D; Hỗ trợ thuế;
Thể chế; Thị trường; Hỗ trợ tài chính; Đầu

Ali Davaria và Taraneh Farokhmanesh (2017) cho rằng , hỗ trợ về cơ sở
2

Khung OECD

thuật & đào tạo.


tư mạo hiểm; Giáo dục và đào tạo cho các
công ty khởi nghiệp; Chương trình văn hóa
sự kiện khởi nghiệp.

1.1.6 Cơ hội khởi nghiệp

Cải thiên chính sách công; Các yếu tố đầu

Davidsson, (2015) cho rằng cơ hội là một khái niệm không thể xác định
một cách rõ ràng, người ta thấy rằng có ít tác phẩm đưa ra một định nghĩa rõ

mô; y tế và giáo dục tiểu học; Giáo dục đại
Phát triển thị trường lao động hiệu quả.

1.1.5 Cơ sở hạ tầng
hạ tầng cần chú trọng tăng chất lượng, số lượng các dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ

Các chính sách chủ yếu
Thể chế; Cơ sở hạ tầng; Ổn định kinh tế vĩ

3

Hall &Sobel

vào như: nguồn nhân lực, vốn đầu tư mạo

ràng về cơ hội, do đó, các tác giả đã có những tranh cãi định nghĩa để áp dụng

hiểm, công nghệ, cơ sỏ hạ tầng, bằng sáng


một quan điểm một cách nhất quán. Tuy nhiên, có một sự đồng thuận rộng rãi

chế và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

rằng các cơ hội không tự nhiên mà có mà là kết quả của những nỗ lực quyết tâm

4

Lundstrom&Stevenson
Khung phát triển

hành động và phát triển của các doanh nhân (Alvarez et al. 2015).

doanh nhân khi so

1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Động lực; Cơ hội; Kỹ năng
Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp; Giáo dục
khởi nghiệp; Cải thiện môi trường kinh

sánh sự khác biệt giữa

doanh; Hỗ trợ tài chính; Cơ sở hạ tầng; Hỗ

nghiệp,các nghiên cứu này tập trung vào những hướng chính sau đây

chính sách hỗ trợ khởi


trợ các nhóm yếu thế

Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp

nghiệp của các quốc

Ở Việt Nam, có rất nhiều công trình nghiên cứu về chính sách hỗ trợ khởi

5

gia

Hướng nghiên cứu về các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, xây dựng, hoàn
thiện khung pháp lý khởi nghiệp tại Việt Nam

6

Khung Kuzilwa

7

Khung UNCTAD

Yếu tố bối cảnh; Yếu tố thể chế; Yếu tố cá
nhân
Chính sách chung (Ổn định kinh tế vĩ mô,
thị trường lao động, cơ sỏ hạ tầng); Chính


7


8
CHƯƠNG 2

sách cho khởi nghiệp (gia tăng tài trợ, rút
lui an toàn, hỗ trợ người thiểu số)

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP

Phân chia chính sách hỗ trợ khởi nghiệp
8

9

Peng &Lee

Pinho

theo mục đích (1) Tối đa hóa lợi nhuận (2)

2.1 Khởi nghiệp kinh doanh và cơ hội khởi nghiệp kinh doanh

Giảm thiểu thiệt hại khi phá sản, giải thể

2.1.1 Khởi nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Thể chế, giáo dục, văn hóa, tài chính, cơ
sở hạ tầng và cơ hội khởi nghiệp.

Theo định nghĩa tiếng Việt, khởi nghiệp là bắt đầu tạo lập một công việc

kinh doanh mới hay bắt đầu sự nghiệp kinh doanh. Trong lĩnh vực kinh tế và quản
trị kinh doanh, khởi nghiệp gắn với thuật ngữ “Tinh thần doanh nhân –

NCS cho rằng các nghiên cứu tại Việt Nam chưa tập chung làm rõ mô
hình các chính sách tác động đến cơ hội khởi nghiệp, cũng như làm rõ

Entrepreneurship”, là việc một cá nhân, tận dụng cơ hội thị trường tạo dựng một
công việc kinh doanh mới (Lowell W.B., 2003),

những khái luận về “cơ hội khởi nghiệp” chính vì vậy NCS chọn cho mình

NCS cho rằng : “Khởi nghiệp là tận dụng cơ hội thị trường để bắt đầu

cách tiếp cận là tổng hợp, phân tích, đánh giá tác động của các chính sách

một công việc kinh doanh mới, nhằm làm chủ- tự mình điều hành công việc

hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp.

kinh doanh hoặc thuê người quản lý, với mục đích mang lại giá trị cho bản
thân cũng như nhiều lợi ích cho xã hội”
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo:
Khởi nghiệp sáng tạo (startup) là khởi nghiệp dựa trên nền của sáng tạo
(dựa trên một công nghệ mới, hoặc tạo ra hình thức kinh doanh mới, hoặc xây
dựng một phân khúc thị trường mới...). Tức là các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo phải có sự khác biệt không chỉ với các doanh nghiệp ở trong nước,
với tất cả các công ty trước đây và cả với các doanh nghiệp khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, theo Luật Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ 2017, KNST
(startup) là quá trình khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả
nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao năng

suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa và có khả năng tăng
trưởng nhanh.
2.1.2 Cơ hội khởi nghiệp kinh doanh
Khái niệm:
Cơ hội là khái niệm đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên
cứu. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Cơ hội là hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện


9

điều mình muốn”. Muốn nắm bắt được những điều kiện thuận lợi, cần có đủ

10
hoặc các cơ quan ngang bộ trực thuộc chính phủ.

nguồn lực và sự sẵn sàng để tận dụng nó (OECD,2016). Đồng quan điểm, Pinho

Dựa trên các văn bản pháp luật từ chính quyền TW, các địa phương mà cụ

(2016) cho rằng cơ hội là thứ luôn tồn tại xung quanh chúng ta, điều quan trọng

thể là chủ tịch UBND tỉnh, thành phố sẽ ban hành những chính sách cụ thể hơn,

là con người nhận ra và tận dụng cơ hội. Trong khí đó Peng &Lee (2013) cho rằng

đặc thù phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với điều kiện tự

cơ hội chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó được tận dụng và mang đến những kết quả tích

nhiên, tài nguyên, đặc điểm dân cư,…của từng địa phương.


cực cho xã hội.

2.2.4 Nguyên tắc chính sách hỗ trợ khởi nghiệp

Như vậy, cơ hội khởi nghiệp là những điều kiện thuận lợi để cá nhân có
thể nắm bắt để khởi nghiệp, tạo ra mục địch tốt đẹp cho xã hội là phát triển kinh

2.2.5 Nội dung của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp:
2.2.5.1 Chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng cho khởi nghiệp:

tế, tăng cơ hội việc làm, các cơ hội khởi nghiệp có được tận dụng hay không còn

2.2.5.2 Chính sách hỗ trợ hạ tầng khởi nghiệp:

do nhiều yếu tố, tuy nhiên duy trì một xã hội có nhiều cơ hội là tiền đề để phát

2.2.5.3 Chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động giáo dục đào tạo, nâng cao năng

triển khởi nghiệp. Việc nâng cao cơ hội khởi nghiệp là tạo thêm nhiều cơ hội

lực kinh doanh

thuận lợi nhằm giúp các cá nhân khởi nghiệp có điều kiện tốt nhất để khởi

2.2.5.4 Một số yếu tố khác có liên quan tới hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp.

nghiệp.

2.2.6 Những thành phần chính sách tác động đến cơ hội khởi nghiệp:


2.2 Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp
2.2.1 Khái niệm, mục tiêu chính sách hỗ trợ khởi nghiệp

Xuất phát từ việc xem xét tổng thể hệ thống các chính sách hỗ trợ khởi
nghiệp tại Việt Nam, cùng với việc tham khảo nghiên cứu của Pinho (2016); Ali

Khái niệm:

Davaria và Taraneh Farokhmanesh (2017) (Impact of entrepreneurship policies

Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp là công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp khởi

on opportunity to startup). Nghiên cứu sinh hình thành mô hình nghiên cứu tác

nghiệp và nhà đầu tư, bao gồm các chế độ, các biện pháp, các quy định cụ thể

động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp gồm những

từ hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp, xây dựng và phát triển các doanh

chính sách đã nêu trên (hỗ trợ tài chính – tín dụng, giáo dục, cơ sở hạ tầng) còn có

nghiệp khởi nghiệp ,đảm bảo đơn giản hóa môi trường pháp lý, hỗ trợ vốn, tín

sự tác động của yếu tố thể chế (các quy định, luật) cùng với khía cạnh tác động

dụng hỗ trợ quản lý, kỹ thuật, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng

của nền tảng văn hóa tới khởi nghiệp, cụ thể các thành phần nêu trên bao gồm


văn hóa khởi nghiệp cấp quốc gia,…nhằm đạt được mục tiêu chiến lược khởi

2.2.6.1 Thể chế

nghiệp quốc gia.

2.2.6.2 Nền tảng văn hóa xã hội

2.2.2 Căn cứ hình thành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp:

2.2.6.3 Giáo dục khởi nghiệp

Căn cứ quan điểm chính sách của Đảng và nhà nước

2.2.6.4 Hỗ trợ tài chính

Căn cứ thực trạng khởi nghiệp tại Việt Nam

2.2.6.5Hỗ trợ từ cơ sở hạ tầng

2.2.3 Chủ thể ban hành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp:

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ khởi nghiệp

Trước hết chủ thể ban hành chính sách là chính quyền trung ương, chính phủ

2.5.1 Nhóm yếu tố thuộc về bối cảnh chính sách

trực tiếp ban hành và dưới đó là các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành do bộ


2.5.2 Nhóm các yếu tố thuộc chủ thể chính sách


11
2.5.3 Nhóm các yếu tố thuộc đối tượng chính sách
2.6 Bài học kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ khởi nghiệp:

12
3.1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên vào tổng quan các công trình nghiên cứu và khung lý thuyết cơ

2.6.1 Kinh nghiệm xây dựng, tổ chức thực thi chính sách ở một số quốc gia

bản nêu trên, nghiên cứu sinh xây dựng mô hình nghiên cứu tác động chính sách

trên thế giới

hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp như sau:

2.6.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Từ việc phân tích các trường hợp thành công từ các quốc gia trên thế giới
cho thấy việc thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khởi nghiệp phụ thuộc vào việc xây
dựng các: (1) Chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng; (2) Chính sách hỗ trợ cơ sở
hạ tầng khởi nghiệp (3) Chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động giáo dục đào tạo,
nâng cao năng lực kinh doanh. Ngoài ra còn các yếu tố chính sách khác như (4)
Xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống luật pháp, văn bản hướng dẫn về
khởi nghiệp, các văn bản luật có liên quan đến doanh nghiệp (yếu tố thể chế);
(5) Xây dựng, phát triển văn hóa khởi nghiệp, bác bỏ định kiến về kinh tế tư
nhân, xây dựng và đề cao hình ảnh doanh nhân trong thời kỳ mới.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình nghiên cứu và thang đo

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

3.1.1 Lý thuyết nền tảng

Nguồn: NCS tổng hợp và xây dựng từ nghiên cứu tổng quan

3.1.1.1 Khung nghiên cứu của GEM (2016)
3.1.1.2 Khung OECD (2016)
3.1.1.3 Khung của Hall & Sobel (2006)
3.1.1.4 Khung phát triển doanh nhân của Lundstrom & Stevenson (2006)
3.1.1.5 Khung phát triển doanh nhân dựa trên một số nghiên cứu khi so sánh
chính sách khởi nghiệpgiữa các quốc gia khác nhau:
3.1.1.6 Khung phát triển doanh nhân Kuzilwa
3.1.1.7 Khung UNCTAD
3.1.1.8 Khung chính sách của Peng & Lee (2013)
3.1.1.9 Nghiên cứu về cơ hội khởi nghiệp

Các mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc được NCS
xậy dựng, tổng hợp từ nghiên cứu tổng quan để đưa ra kiểm định như sau:
H01 Những quy định, chính sách, luật áp dụng chung cho các doanh
nghiệp có tác động đến cơ hội khởi nghiệp.
H02 Những quy đinh, chính sách, luật riêng cho các doanh nghiệp mới
thành lập ảnh hưởng đến cơ hội khởi nghiệp.
H03 Nền tảng văn hóa quốc gia có tác động đến cơ hội khởi nghiệp.
H04 Giáo dục và đào tạo cấp học tiểu học, trung học (giáo dục phổ thông)
có tác động tới cơ hội khởi nghiệp.

H05 Giáo dục và đào tạo cấp học đại học (giáo dục chuyên nghiệp) có tác


13

động đến cơ hội khởi nghiệp.
H06 Hỗ trợ tài chính có tác động tích cực đến việc tăng cơ hội khởi
nghiệp.
H07 Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến việc tăng cơ hội

14
Việc thu thập dữ liệu được tác giả tiến hành song song thông qua hai
phương pháp, thứ nhất tác giả gửi bảng hỏi trên google docs qua 300 địa chỉ
email mà tác giả thu thập được (địa chỉ email được thu thập từ thông tin của giáo
viên chủ nhiệm và phòng quản lý sinh viên các trường mà tác giả chọn làm đối

khởi nghiệp.

tượng nhận phiếu điều tra). Một số bảng hỏi được gán lên nhóm facebook của

3.2 Quy trình nghiên cứu:

các lớp để dễ dàng thu thập dữ liệu và tạo sự tiếp cận thông tin nhanh chóng

3.2.1 Nghiên cứu định tính:

hơn. Kết quả đã có 120 phiếu trả lời hợp lệ.

3.2.1.1 Mục tiêu:


Thứ 2, tác giả sử dụng bảng hỏi giấy được phát ngẫu nhiên cho sinh viên

NCS sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu sâu về nội dung tác động

2 năm cuối trên các lớp. 400 phiếu câu hỏi đã được phát tới sinh viên của 10

của các chính sách hỗ trợ được triển khai ở Việt nam, thông qua việc phỏng vấn

trường đại học. Tác giả sử dụng mối quan hệ quen biết với các giáo viên chủ

sâu các nhà quản lý, hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu chính sách, các

nghiệm, lớp trưởng để nhờ phát ngẫu nhiên trên các lớp học, kết quả thu về 365

chủ start-up có dự án thành công và thất bại và nhóm sinh viên đại học.

phiếu, sau đó tác giả loại tiếp những phiếu trả lời bị điền thiếu hoặc trả lời đối

Ngoài ra phương pháp này còn được NCS áp dụng để xác định sự phù
hợp, chính xác của mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh và sàng lọc thang đo, điều
chỉnh ngôn ngữ, ngữ cảnh cho phù hợp với văn hóa khi nghiên cứu tại Việt

phó, cuối cùng tác giả thu được 355 phiếu đủ điều kiện để sử dụng cho phân tích
định lượng.
Như vậy có tổng cộng 475 phiếu được sử dụng để phân tích định lượng

Nam.

trong nghiên cứu này.


3.2.2 Nghiên cứu định lượng:

3.2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.2.1 Thiết kế phiếu điều tra
3.2.2.2Chọn mẫu và thu thập dữ liệu

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20,
phương pháp kiểm định đánh giá độ tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố

Như đã phân tích ở trên, đối tượng điều tra tác giả chọn là sinh viên đại

khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để kiểm định thang

học, bởi vì nghiên cứu sinh cho rằng đây là đối tượng hội tụ đủ những yếu tố cần

đo. Sau đó phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để phân tích mối quan hệ

thiết nhất để nắm bắt cơ hội khởi nghiệp, đó là kiến thức, kỹ năng, tuổi trẻ dám

giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

làm dám chấp nhận rủi ro và tích cực tìm hiểu những công nghệ mới, xu hướng
mới trên thế giới, do vậy chọn đối tượng này là hợp lý để kiểm định mô hình
nghiên cứu. Ngoài ra để đảm bảo tính cân đối giữa khối ngành kinh tế và kỹ
thuật việc chọn mẫu sẽ quan tâm cân đối tính “ngành học”, nghĩa là sẽ cân đối
yếu tố này khi chọn đối tượng trả lời câu hỏi trong phiếu thu thập dữ liệu.

Đối tượng điều tra và kết quả thu thập dữ liệu
•Thu thập dữ liệu



15

16
Như vậy doanh nghiệp Nhà nước chiếm gần 1% (2486 DN) còn doanh

CHƯƠNG 4

nghiệp ngoài khối này lên đến 99%(541.753 DN), số liệu thống kê đã chỉ rõ

THỰC TRẠNG KHỞI NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI
NGHIỆP Ở VIỆT NAM

định hướng phát triển kinh tế tư nhân của Đảng và Nhà nước.
Theo Tổng cục thống kê hiện nay có 14,51 triệu người đang lao động

4.1 Khái quát tình hình hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam
Theo thống kê về số doanh doanh nghiệp đang có kết quả sản xuất kinh

trong các doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh, cụ thể:

doanh, Tổng cục thống kê báo cáo hiện có 560.417 doanh nghiệp, tăng so với
năm 2017 là 11%, cụ thể phân theo các ngành như sau:

Biểu đồ 4.3 Cơ cấu lao động phân theo ngành năm 2018
Nguồn: Tổng cục thống kê 2018
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh phân theo
4.2 Thực trạng chính sách hỗ trợ khởi nghiệp ở Việt Nam


ngành năm 2018
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Theo thống kê của Echelon - một trong những tạp chí hàng đầu về khởi
nghiệp tại Đông Nam Á, Việt Nam hiện có khoảng 3.000 startup. Theo thống kê
của tổ chức Topica Founder Institute (TFI) năm 2017, Việt Nam tiếp nhận 92
thương vụ đầu tư với tổng số vốn 291 triệu USD - tăng gần gấp đôi về số lượng
thương vụ và gần 50% về tổng số vốn đầu tư so với năm 2016 (50 thương vụ với
205 triệu USD) Mặc dù có sự tăng trưởng tương đối mạnh, nhưng nguồn vốn đầu
tư cho KNST tại Việt Nam vẫn tương đối khiêm tốn so với khu vực và trên thế
giới. Theo Tech in Asia năm 2017, Đông Nam Á đã thu hút 7,86 tỷ USD đầu tư
vào khởi nghiệp như vậy, số vốn đầu tư Việt Nam thu hút được chiếm tỷ phần rất

Biểu đồ 4.2 Cơ cấu các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh phân theo loại

nhỏ - chưa đến 5%. Theo tạp chí uy tín về khởi nghiệp CB Insights, Việt Nam đứng

hình doanh nghiệp năm 2018

thứ tư về lượng vốn thu hút được cho khởi nghiệp từ năm 2012 tới nay, sau

Nguồn: Tổng cục thống kê 2018

Singapore, Indonesia và Malaysia. Tại Việt Nam, hiện nay có 40 quỹ đầu tư cho


17

18


Khởi nghiệp sáng tạo(KNST) (số liệu tính đến hết năm2017) với sự tham gia của

4.2.5 Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ khởi nghiệp:

các tập đoàn lớn, các tổ chức thúc đẩy kinh doanh và nhà đầu tư cá nhân (hay còn

4.3 Một số khó khăn, tồn tại làm giảm cơ hội khởi nghiệp

gọi là “nhà đầu tư thiên thần”); đã có gần 50 khu làm việc KNST chung, tập trung

(1) Chưa hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ vốn đầu tư

chủ yếu ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.

còn yếu:

4.2.1 Thể chế

(2) Chính sách giáo dục chưa thực sự nội dung giáo dục khởi nghiệp vào chương

4.2.2Nền tảng văn hóa

trình giảng dạy

4.2.3 Giáo dục

(3) Về cơ sở vật chất hỗ trợ khởi nghiệp: Hạn chế trong việc tiếp cận thông tin

4.2.4Hỗ trợ tài chính


khoa học và công nghệ, ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo của cá nhân, đặc biệt
là những khu vực xa trung tâm
CHƯƠNG 5
PHÂN TÍCHTÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
TỚI CƠ HỘI KHỞI NGHIỆP
5.1 Thống kê mô tả mẫu:

Hình 4.1 Các quỹ đầu tư cho khởi nghiệp có văn phòng đại diện
tại Việt Nam
Nguồn: Bộ Khoa học và công nghệ 2019

- Thống kê đặc điểm mẫu
- Phân tích các giá trị mean của các biến
5.2 Kết quả kiểm định thang đo:
Các kết quả Cronbach Alpha cho thấy hầu hết các thước đo đều có giá trị
đạt yêu cầu (>0,7), chỉ có biến độc lập “Thể chế II” đạt giá trị 0,674 đã rất gần

Các nhà đầu tư thiên thần:

với 0,7. Hầu như các giá trị ở cột hệ số tương quan biến tổng đều >0,3. Đặc biệt,
quan sát TC5 do nghiên cứu sinh tự xây dựng cũng đạt được những giá trị trong
vùng chấp nhận. Tuy nhiên có 2 biến quan sát là TCI6 (Thể chế I.6) có hệ số
tương quan biến tổng là 0.284 <0,3 tương ứng Cronback Alpha nêu loại biến là
0,767 >0,749 (giá trị Cronback Alpha chung của biến độc lập Thể chế I)và biến
quan sát TC1 (Hỗ trợ tài chính 1) có hế số tương quan biến tổng là 0,189<0,3 và
gái trị Cronback Alpha nếu loại biến là 0,772>0,702 (giá trị Cronback Alpha
chung của biến độc lập Hỗ trợ tài chính). Như vậy cần phải xem xét loại bỏ 2
quan sát này khỏi mô hình, tác giả nhận thấy như sau:
Hình 4.2 Các quỹ đầu tư khởi nghiệp tại Việt Nam
Nguồn: Bộ Khoa học và công nghệ 2019


(1) Biến quan sát TCI6 là “Sự quan liêu của các cơ quan công quyền
không gây cản trở nhiều với các doanh nghiệp mới” có kết quả không như mong


19

20

đợi có thể được giải thích là do đối tượng khảo sát đánh giá thấp nhận định này,

nhỏ (Sig = 0,000) so với mức ý nghĩa 5% nên mô hình hồi quy thiết lập phù hợp,
giá trị R2 điều chỉnh = 0,771 có nghĩa là 77,1% sự biến thiên biến phụ thuộc
được giải thích bởi các nhân tố được đưa vào mô hình, còn lại là các nhân tố
khác chưa được nghiên cứu. Hệ số Durbin – Watson và hệ số VIF của mô hình
cho thấy, không có hiện tượng tự tương quan.

điều này cũng dễ hiểu vì tại Việt Nam, vấn đề quan liêu của các cơ quan công
quyền đang rất tích cực được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là
lý do biến quan sát này nhận được kết quả không như mong đợi, đây là cơ sở để

đưa ra giải pháp tại chương 6 của luận án.
(2) Biến quan sát TC1 là “Việc tiếp cận nguồn vốn nay tại các tổ chức tín
dụng là dễ dàng” là 2 biến có kết quả không như mong đợi, nguyên nhân là do
các đối tượng khảo sát đánh giá thấp, không tin tưởng việc tiếp cận vốn dễ dàng
từ các tổ chức tín dụng khi khởi nghiệp, khách quan có thể là do các tổ chức tín
dụng siết chặt các quy định cho vay để hạn chế nợ xấu, tuy nhiên cũng không
loại trừ khả năng có những cản trở việc tiếp cận vốn vay đến từ cán bộ của các
tổ chức tín dụng này, và như vậy, đây cũng chính là tồn tại cần đưa ra những
giải pháp khắc phục tại chương 6 của luận án.

Từ những nhận định trên nghiên cứu sinh quyết định loại bỏ 2 biến quan
sát so với mô hình gốc để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam. Kết
quả chạy lại Cronback Alpha sau khi bỏ đi 2 quan sát TCI6 và TC1 như sau:
Như vậy các kết quả sau hiệu chỉnh các biến độc lập và biến phụ thuộc
trong mô hình đếu đạt yêu cầu kiểm định, cụ thể các kết quả Cronback Alpha
của các biến trong mô hình là: Thể chế I = 0,767; Thể Chế II =0,674; Văn hóa =
0,845; Giáo dục I = 0,708; Giáo dục II = 0,802; Hỗ trợ tài chính =0,772 ; Cơ sở
hạ tầng =0,823 ; Cơ hội khởi nghiệp =0,801. Các kết quả này cùng với các chỉ
báo ở bảng trên là đủ tin cậy để thực hiện những phân tích định lượng tiếp theo
5.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả KMO-meyer là 0,811 đạt yêu cầu phải >0,6. Các biến quan sát
đều tải về với các kết quả về đúng nhân tố gốc với hệ số tải thấp nhất là 0,509
cao nhất là 0,845 đảm bảo yêu cầu trong phân tích nhân tố. (Trong phân tích
EFA, NCS đã bỏ đi 2 quan sát đã thực hiện ở bước kiểm định thang đo là TCI6
và TC1)
5.4 Phân tích tương quan:
Theo bảng phân tích giá trị tương quan dưới đây, ta thấy mối quan hệ giữa các
biến là hợp lý, giá trị các sig. đều nhỏ hơn 0.05 tức là đều có ý nghĩa thống kê.
5.5 Phân tích hồi quy:
Theo kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy, mức ý nghĩa của mô hình rất

Các kết quả phân tích hồi quy đa biến
1. Model Summaryb
Mode R
l

R Square Adjusted R Std. Error of DurbinSquare
the Estimate Watson

.986a


1

.784

.771

.49015

1.941

2: ANOVAa
Model

Sum
Squares

of Df

Regression 84.298

Mean Square F

7

12.043
.240

1 Residual


112.197

467

Total

196.495

474

Sig.

50.125 .000

3: Coefficientsa
Model

Hệ số bê ta chưa Hệ số bê ta T
chuẩn hóa
chuẩn hóa
B

Sig. Collin
Statis

Std. Beta
Error

Toler
nce


(Const
.472
ant)

.182

2.584 .010

TCI

.190

.044 .285

2.047 .021 .703

TCII

.163

.048 .248

3.411 .001 .649

VH

.294

.033 .423


8.958 .000 .670

GDI

.136

.037 .244

.970 .003 .594

GDII .159

.039 .219

2.752 .006 .656

TC

.239

.039 .483

3.036 .003 .741

PTC

.119

.036 .246


1.098 .003 .696


21

22

Kết quả phân tích hồi qui từ số liệu tác giả điều tra năm 2019.

6.2.1 Hoàn thiện thể chế.

Dựa vào mức ý nghĩa thống kê của từ biến từ các kết quả trên, ta thấy tất

6.2.2Nâng cao nhận thức về khởi nghiệp tự thân cho toàn xã hội, từng bước

cả các biến có ý nghĩa thống kê, đều tương quan thuận với cơ hội khởi nghiệp.

thay xây dựng văn hóa tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chấp nhận rủi ro kinh

Cụ thể đối với nhân tốTCI (Thể chế I) tăng thêm 1 điểm thì cơ hội khởi nghiệp

doanh.

tăng thêm 0,285 điểm. Bên cạnh đó các biến độc lập TCII; VH; GDI; GDII; TC;

6.2.3 Quan tâm, hoàn thiện các chính sách về giáo dục, đặc biệt là giáo dục

PTC cũng có tác động thuận chiều đến cơ hội khởi nghiệp, cụ thể nếu các biến


khởi nghiệp

này tăng thêm một điểm thì lần lượt sự tăng thêm của biến phụ thuộc sự sẵn

6.2.4 Đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ tài chính:

sàng kinh doanh sẽ là 0,248; 0,423; 0,244; 0,219; 0,483; 0,246 điểm. Như vậy

6.2.5 Về cơ sở hạ tầng cho khởi nghiệp

theo hệ số tác động đã chuẩn hóa (hệ số beta) nhân tố “Hỗ trợ tài chính” có tác

Tăng cường bổ sung, hoàn thiện các vườn ươm khởi nghiệp:

động lớn nhất đến cơ hội khởi nghiệp, ngoài ra nhân tố “Văn hóa” cũng có tác

Tăng cường hỗ trợ thông tin

động mạnh đến cơ hội khởi nghiệp, đây cũng là cơ sở để đẩy mạnh các giải pháp

Nâng cao năng lực quản lý cho các chủ thể quản lý hoạt động khởi nghiệp

hướng đến những chính sách này nhằm hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động khởi

6.3 Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý
6.4 Một số kiến nghị, giải pháp cần đặc biệt quan tâm rút ra từ nghiên cứu

nghiệp.

định lượng

CHƯƠNG 6
BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
GỢI Ý CHÍNH SÁCH
6.1 Bàn luận về kết quả nghiên cứu
6.2 Một số gợi ý chính sách
Mục tiêu
Gỡ bỏ rào cản chính sách, thiết lập môi trường thuận lợi và tạo điều kiện

ưuđãi phát triển khởi nghiệp và đầu tư cho các cá nhân khởi nghiệp.Huy động,
tạo điều kiện liên kết, phối hợp các nguồn lực từ phía nhà nước và nguồn lực xã
hội hóa trong nước, nước ngoài hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp,góp
phần phát triển kinh tế - xã hội.Triển khai xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp
quốc gia và các hệ sinh tháikhởi nghiệp trong các khu vực, vùng địa lý, ngành
kinh tế có tiềm năng một cách thốngnhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.


23
KẾT LUẬN CHUNG

24
Về lâu dài, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ về cải cách thể chế, bổ

Hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam đã và đang trên đà phát triển tích

sung sửa đổi các chính sách giáo dục, đặc biệt là giáo dục khởi nghiệp chú trọng

cực, cùng với xu hướng phát triển chung của phong trào khởi nghiệp và cuộc

trải đều các cấp học; từng bước thay đổi nhận thức về khởi nghiệp thông quan


cách mạng công nghệ 4.0 trên toàn cầu. Ước tính số lượng và chất lượng DN

các chính sách về truyền thông; tăng cường các nguồn lực phục vụ khởi nghiệp

khởi nghiệp đã gia tăng đáng kể trong một vài năm gần đây thể hiện bằng tổng

gồm các cá chinh sách hỗ trợ tài chính, hỗ trợ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, bảo hộ và

số vốn đầu tư thu hút được từ trong nước và nước ngoài. Đã có nhiều hơn các

sở hữu trí tuệ,…

quỹ đầu tư mạo hiểm và các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp. Một số bộ, ngành, địa
phương,... đã bắt đầu có các kế hoạch, chương trình khởi nghiệp của mình. Hệ
sinh thái khởi nghiệp Việt Nam bắt đầu xây dựng được hình ảnh đẹp trong mắt
bạn bè quốc tế. Để có được kết quả như vậy, không thể không nhắc đến vai trò
to lớn của Đảng và Nhà nước trong việc tập trung khuyến khích khởi nghiệp
trong những chủ trương, chínhsách trọng điểm.
Tuy nhiên, hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam vẫn gặp phải một số khó
khăn, vướng mắc nhất định. Cụ thể là chưa phát huy được nguồn nhân lực tốt nhất
cho hoạt động sáng tạo, từ hoạt động của đội ngũ nhân lực KH&CN trong nước lẫn
khó khăn trong việc thu hút lao động chất lượng cao từ nước ngoài. Nhận thức về
khởi nghiệp vẫn còn thấp, có gốc rễ từ đặc điểm chưa nhiều tư duy sáng tạo, sợ rủi
ro, khó chấp nhận thất bại của người Việt, đồng thời công tác thi đua, sáng tạo còn
hình thức. Các nguồn đầu tư cho khởi nghiệp đã có những chưa thật đầy đủ, các
chính sách hỗ trợ khởi nghiệp còn nhiều bất cập khi chưa thực sự thu hút được
nhiều nhà đầu tư trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng cao. Mạng lưới thông
tin về khởi nghiệp còn yếu, dẫn đến khó khăn trong việc khai thác hiệu quả các
nguồn lực của hệ sinh thái và các nhà hoạch định chính sách khó có thể xây dựng
chính sách mới dựa trên bằng chứng khoa học.


Để giải quyết các khó khăn nêu trên, đồng thời phát triển các tiềm năng
sẵn có của khởi nghiệp tại Việt Nam, cần: (1) Nhanh chóng triển khai các chính
sách liên quan đến khởi nghiệp vừa ra đời; (2) Tiếp tục hoàn thiện và sớm ban
hành các quy định pháp lý về khởi nghiệp; và (3) Tăng cường hiệu quả triển
khai các đề án, chương trình quốc gia về khởi nghiệp.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Ngọc Thức (2018), “Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự
khởi nghiệp của sinh viên”, Tạp chí Công thương, số 15, tháng 12/2018,
trang 200-205.
2. Nguyễn Ngọc Thức (2019), “Tác động của chính sách hỗ trợ khởi
nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp của sinh viên”, Tạp chí Công thương, số
17, tháng 9/2019, trang 181-186.
3. Nguyễn Ngọc Thức (2019), “Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và cơ hội
khởi nghiệp của sinh viên các trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí
Minh”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp quốc gia, trang 228-235.



×