Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠ THẤP CHI PHÍ SXKD CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.85 KB, 30 trang )

chi phí sản xuất kinh doanh và các giải
pháp hạ thấp chi phí sXKD của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
I.Khái niệm , kết cấu và phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh:
1.Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh:
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất ra của cải vật
chất, là hoạt động cơ bản của xã hội ,là điều kiện tiên quyết tất yếu, vĩnh viễn của
sự tồn tại , triển vọng trong mọi chế độ . Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng
thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động , tiêu hao của các yếu tố cơ bản
tạo nên quá trình sản xuất . Nói cách khác qua trình sản xuất hàng hoá là quá trình
kết hợp của 3 yếu tố : t liệu lao động ,đối tợng lao động, sức lao động đồng thời
quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hoa của bản thân các yếu
tố nói trên . Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra các yếu tố giá
trị chính là yếu tố khách quan .
Trong nền kinh tế nói chung , đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất theo yêu cầu của
thị trờng nhầm thu nhiều lợi nhuận . Đó chính là quá trình mà doanh nghiệp phải
bỏ ra những khoản chi phí nhất định - những chi phí dới hình thái hiện vật hay
giá trị để doanh nghiệp có đợc thu nhập . Do đó muốn tồn tại, phát triển và kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp phải tìm cách giảm tới mức tối
thiểu các chi phí của mình . Muốn vậy các nhà quản lý kinh doanh phải nấm chắc
bản chất và khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều
khoản chi nh chi phúc lợi xã hội ,chi đầu t dài hạn , đầu t ngắn hạn , chi cho hoạt
động sản xuất hàng ngày . Trong phạm vi luận văn nghiên cứu của mình tôi chỉ
trình bày chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận và việc xác định giá cả sản
phẩm, hàng hoá ,dịch vụ .
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản chi trực tiếp , gián tiếp liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ . Toàn bộ


chi phí này đợc bù đắp từ doanh thu bán hàng . Tuy nhiên cần phải chú ý không
phải tất cả các khoản mục chi phí đều đợc bù đắp từ doanh thu tiêu thụ trong kỳ
mà chỉ có những chi phí nào bỏ ra liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh để
tạo ra thu nhập bằng tiền trong kỳ .
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản
chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá của doanh nghiệp đợc biểu
hiện bằng tiền . Dới góc độ nghiên cứu của tài chính , với cách hiểu chi phí là một
trong những hình thái biểu hiện của việc sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với
những luồng dịch chuyển giá trị thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc hiểu nh sau:
" Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình ."
Trong đó chi phí về lao động sống là bao gồm những khoản tiền lơng và các
khoản tính theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ .Còn các chi phí lao động vật hoá
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu , hao mòn máy móc , thiết bị công cụ dụng
cụ ...
2.Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh :
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp trớc hết phải xác
định đợc hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình, lựa chọn việc sản xuất
kinh doanh những loại sản phẩm nhất định thuộc phạm vi nghành nghề sản xuất
của xã hội. Mỗi ngành sản xuất vật chất của xã hội nh công nghiệp, nông
nghiệp ,xây dựng ... đều có những đặc diểm kỹ thuật riêng . Những đặc điểm này
sẽ ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh chi phí
sản xuất kinh doanh của họ.
Về mặt lý luận chung chi phí sản xuất kinh doanh sẽ đợc bù đắp từ doanh thu
hoặc từ thu nhập cuả doanh nghiệp trong kỳ . Vì vậy về nguyên tắc tất cả các
khoản chi phí phát sinh trong kỳ đợc bù đắp từ các nguồn vốn khác đều không
thuộc chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Hơn nữa chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ ,nên toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ không trực tiếp hoặc

gián tiếp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đều không phải là chi phí sản
xuất kinh doanh .
Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh đợc biẻu hiện qua tỷ trọng tính thành phần
trăm (%) của từng loại chi phí sản xuất kinh doanh trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau nh : đặc điểm công nghệ , công tác quản lý ngoài ra còn
phụ thuộc vào nhiều thời kỳ khác nhau cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
công nghệ , xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về lao động vật hoá
ngày càng tăng lên trong khi tiền lơng có xu hớng giảm xuống một cách tơng đối
trong số chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thuộc nhóm chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu :
Phản ánh toàn bộ chi phi nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , động
lực ,vật liệu khác...
Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chủ yếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản
xuất nào nên nó là đối tợng thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý để tránh tình
trạng lãng phí . Do đó để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu cần
phải kiểm tra , xác định số nguyên vật liệu đã xuất cuối kỳ cha sản xuất hết và giá
trị vật liệu thu hồi (nếu có) để loại trừ số nguyên vật liệu đã sử dụng trong kỳ .
Mức tiêu hao NVL
cho một đơn vị sản phẩm
Chi phí
NVL
=
Số lợng sản phẩm
sản xuất trong kỳ
Đơn giá
NVL
=



* Chi phí nhân công :
Trong 3 yếu tố để có thể thực hiện đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì lao động có năng suất , hiệu quả , chất lợng là nhân tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Thuộc loại chi phí này bao gồm:
- Tiền lơng :
Biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà ngời lao động đợc sử
dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Tiền lơng là khoản thu nhập chính đáng của ngời lao động đồng thời là chi phí cơ
bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp đặc biệt là ở những
doanh nghiệp sử dụng nhiều nhân công .
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Mức tiêu hao NVL
cho một đơn vị sản phẩm
Bên cạnh chế độ tiền lơng , tiền phục cấp , tiền thởng đợc hởng trong quá trình
sản xuất ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ trong các trờng hợp ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ... các quỹ này đợc
thành lập do ngời lao động đóng góp , phần còn lại đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .
+ BHXH:
Đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lơng cấp bậc và
các khoản phụ cấp của ngời lao động thực tế phát sinh .Theo chế độ hiện hành tỷ
lệ trích BHXH là 20% trên cơ sở quỹ tiền lơng của doanh nghiệp trong đó 15% do
đơn vị hoặc ngời chủ sử dụng lao động nộp vào và đợc tính vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh , 5% trên lơng do ngời lao động đóng góp và tính vào lơng
hàng tháng của ngời lao động . Qũy này do cơ quan BHXH quản lý do vậy theo
pháp luật công ty cần phải ký hợp đồng với ngời lao động , trích qua Sở lao động
thơng binh và xã hội để làm cơ sở căn cứ để lập sổ BHXH .
+ BHYT :

Đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh cho ngời lao động
trong thời gian ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ...
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% là tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động .
+ KPCĐ:
Dùng để hỗ trợ cho ngời lao động duy trì các hoạt động công đoàn trong doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ nhau về mặt chuyên môn , bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
ngời lao động . Hiện nay các doanh nghiệp đợc phép trích 2% trên cơ sở quỹ lơng
tính vào phí theo lơng của bộ phận sử dụng lao động trong đó nộp công đoàn cấp
trên là 1% và để lại doanh nghiệp 1% do công đoàn quản lý để phục vụ hoạt động
công đoàn cua công ty .
Nh vậy tổng 3 quỹ trên doanh nghiệp đợc phép trích 25% trên tổng quỹ lơng
trong đó tính vào chi phí bộ phận sử dụng lao động là 19% và trừ vào ngời lao
động là 6% .
* Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Trong quá trình bảo quản và sử dụng tài sản cố định luôn bị hao mòn , hao mòn là
sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh , do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học kỹ thuật ,... căn cứ vào
nguyên nhân gây hao mòn có thể chia hao mòn tài sản cố định thành : hao mòn tài
sản cố định hữu hình và hao mòn tài sản cố định vô hình .
Khi tài sản cố định đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì sự chuyển dịch hao
mòn của nó vào chi phí của đối tợng sử dụng tài sản cố định đợc gọi là khấu hao
tài sản cố định.
Khấu hao là việc tính toán phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản
cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố
định . Sau khi hàng hoá đợc tiêu thụ số tiền khấu hao đợc trích tích luỹ thành quỹ
khấu hao tài sản cố định . Quỹ khấu hao đợc dùng để tái sản xuất giản đơn song
trên thực tế trong điều kiện tiến bộ của khoa học kỹ thuật nó có khả năng tái sản
xuất mở rộng , doanh nghiệp sẽ sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao đợc tích luỹ hàng
năm nh một nguồn tài chính bổ sung cho mục đích đầu t để có doanh lợi hoậc nhờ

nguồn này để đầu t mới ở những năm sau trên quy mô lớn hơn hoặc trang bị máy
móc thiết bị hiện đại hơn .
Mức tính khấu hao đợc xác định nh sau :
NGTSCĐ
Số năm sử dụng
=
Mức KHBQ = NGTSCĐ Tỷ lệ khấu hao

Trong quá trình sản xuất kinh doanh do sử dụng tài sản cố định doanh nghiệp phải
làm sao để xác định đợc khoản khấu hao hợp lý để vừa đảm bảo thu hồi vốn
nhanh vừa đảm bảo chi phí khấu hao không làm tăng giá thành sản phẩm làm ảnh
hởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nh chi phí thuê ngoài sữa chữa lớn tài sản cố định , tiền
thuê kho bãi , thuê bốc vác , tiền vận chuyển hàng hoá , chi phí điện nớc , điện
thoại , hao hồng , uỷ thác xuất nhập khẩu , tiền mua bảo hiểm tài sản ... và các
dich vụ mua ngoài khác .
* Chi phí bằng tiền khác :
Là các khoản chi phí khác ngoài các chi phí kể trên phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh thuê sử dụng đất , thuế tài nguyên , lệ phí
cầu phà , chi phí tiếp tân , tiếp khách , chi phí tuyển dụng , bồi dỡng nâng cao
kiến thức trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên , chi bảo hộ lao động ,
trả lãi vay vốn kinh doanh ,các khoản thiệt hại hao hụt đợc tính vào chi phí hợp
lệ , chi phí bảo hành sản phẩm , chi phí dự thầu , trợ cấp mất việc làm ...
* Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Là các khoản chi phí có liên quan chung đến hoạt động của cả doanh nghiệp
không tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào . Chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm nhiều loại quản lý nh chi phí quản lý sản xuất kinh doanh , quản lý hành
chính , chi phí chung...Khi phát sinh các chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp

thành : chi phí vật liệu quản lý , chi phí nhân viên quản lý , chi phí đồ dùng văn
phòng , chi phí khấu hao tài sản cố định ,thuế phí và lệ phí ,chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động quản lý , chi phí bằng tiền khác .
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý
nghĩa :
- Cho phép biết đợc tỷ trọng của các bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh từ đó nhận biết đợc xu hớng vận động của các bộ phận chi phí trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo tiền đề tốt cho công tác lập
kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tạo tiền đề tốt cho việc kiểm tra , phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch
chi phí sản xuất kinh doanh , xác định đúng đắn giá thành sản phẩm , xác định
chính xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh:
Nền kinh tế thị trờng đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế quốc dân phát
triển mở rộng quan hệ kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời buộc cho các
doanh nghiệp vào tình thế cạnh tranh với nhau để đạt đợc lợi nhuận . Hiện nay có
2 trờng phái trong cuộc toạ đàm ở các doanh nghiệp "Có nên nâng cao chi phí để
giảm lợi nhuận trên Báo cáo tài chính hay không ?" bởi vì xu hớng tự do các
doanh nghiệp tiến tới cổ phần hoá toàn phần thì yếu tố đáng tin cậy cho các nhà
đầu t đánh giá về một doanh nghiệp và quyết định lựa chọn là dựa vào các báo cáo
tài chính , xem xét tỷ lệ lợi nhuận quy ra số tuyệt đối là bao nhiêu . Điều này
buộc Nhà nớc Việt Nam phải ban hành các quy phạm pháp luật quy định phạm vi
chi phí sản xuất kinh doanh bảo vệ công bằng cho các doanh nghiệp và đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách .
Theo chế độ hiện hành ,phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh đợc quy định nh
sau:
- Chỉ đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản chi phí trực tiếp hoặc
gián tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn các
khoản chi phí từ các hoạt động riêng biệt khác không đợc hạch toán vào chi phí

sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp .
- Có những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cuả
doanh nghiệp nhng do lỗi chủ quan của doanh nghiệp mà không đợc tính vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp ví dụ nh : chi phí hao hụt vợt quá định mức ,
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế , phạt chậm nộp thuế , khai man trốn lậu
thuế , chi phí trả lãi tiền vay quá hạn , chi phí giao dịch tiếp khách vợt quá quy
định .
- Những khoản là chi phí mà thực chất không phải là chi phí kinh doanh nhng do
yêu cầu của chế độ hạch toán kế toán và chế độ quản lý của Nhà Nớc quy định đ-
ợc hạch toán vào chi phí kinh doanh nh : chi phí phòng cháy chữa cháy , chi phí
phòng chống bão lụt , chi phí tập dân quân tự vệ .
- Khoản chi phí phúc lợi xã hội nh chi về văn hoá , thể thao ,y tế vệ sinh , chi ăn
tra , chi tiền thởng , ủng hộ nhân đạo , trợ cấp khó khăn ... các khoản chi phí này
cũng không đợc tính vào chi phí của doanh nghiệp bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu
của chúng lấy từ các quỹ chuyên dùng và sự đóng góp, ủng hộ của các tổ chức xã
hội khác (nếu có).
- Không đợc tính vào chi phí hợp lý các khoản sau nh : khoản trích trớc vào chi
phí mà thực tế không phát sinh , khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ
không hợp pháp , khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ .
Xác định đúng đắn phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý
nghĩa kinh tế lớn đối với công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng và quản lý
kinh tế nói riêng . Làm cơ sở cho doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí sản xuất
kinh doanh để góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp .
II. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh :
1. Sự cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh :
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí theo từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định .
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp có rất nhiều loại , nhiều
khoản khác nhau về nội dung ,tính chất , công dụng , vai trò , vị trí . Do vậy trong
quá trình hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để

có thể quản lý tốt chi phí , tổ chức kế toán chi phí sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin , đáp ứng yêu cầu cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tợng
sử dụng thông tin khác .
Mặt khác phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để giúp doanh nghiệp xác định
đúng đắn phơng hớng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh , nâng cao
lợi nhuận , nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vật t , tiền vốn , lao động .
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh :
2.1. Phân loại chi phí sản xuất :
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí :
Theo cách phân loại chi phí này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
khác nhau để đa ra các yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế mà không phân
biệt chi phí đó phát sinh ở đâu , trong lĩnh vực hoạt động nào và dùng vào mục
đích gì trong sản xuất .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu ,vật liệu chính , vật liệu phụ
nhiên liệu , động lực , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản , phụ tùng thay thế mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ .
- Chi phí nhân công :
Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả , phụ cấp , các khoản trích trên lơng theo quy
định của pháp luật là BHXH, BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và
nhân viên tại các bộ phận sản xuất khác trong kỳ .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Là toàn bộ số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ số tài sản cố định của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm các khoản chi phí về các dịch vụ mua ngoài ,thuê ngoài phục vụ cho
hoạt động nh dịch vụ điện nớc , điện thoại , sửa chữa ...
- Chi phí bằng tiền khác :
Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho các hoạt động của doanh nghiệp ngoài các

chi phí kể trên .
Cách phân loại chi phí này cho biết kết cấu , tỷ trọng từng yếu tố chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra và cũng là căn cứ để lập thuyết minh Báo cáo tài chính
phần chi phí theo yếu tố ngoài ra còn cung cấp thông tin cho quản trị doanh
nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí .
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí :
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này bao gồm những khoản chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu...
sử dụng trực tiếp và chế tạo sản phẩm sản xuất .
- Chi phí nhân công trực tiếp :
Là toàn bộ chi phí về tiền lơng , phụ cấp phải trả , các khoản trích BHXH ,
BHYT,KPCĐ tính trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất .
- Chi phí sản xuất chung :
Là toàn bộ chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ cho sản xuất chung tại bộ
phận sản xuất nh phân xởng , đội trại ...
Bao gồm các khoản chi phí sau :
+ Chi phí nhân viên phân xởng :
Gồm các chi phí về tiền lơng , phụ cấp và các khoản trích BHXH , BHYT,
KPCĐ của nhân viên quản lý phân xởng , nhân viên thống kê , bảo vệ tại phân x-
ởng .
+ Chi phí vật liệu :
Là chi phí về các loại vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xởng .
+ Chi phí dụng cụ sản xuất :
Là các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xởng
.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Bao gồm toàn bộ số khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động tại phân
xởng sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị , nhà xởng và khấu hao tài sản cố
định vô hình , khấu hao tài sản cố định thuê tài chính .

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Gồm các khoản chi phí sản xuất về dịch vụ mua ngoài , thuê ngoài sử dụng cho
nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản xuất .
+ Chi phí bằng tiền khác :
Gồm các khoản chi phí khác phát sinh ngoài các khoản chi phí kể trên .
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí
theo định mức , là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm , là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện giá thành và định mức chi phí
sản xuất cho kỳ sau .
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm :
Theo cách phân loại này chi phí sẩn xuất bao gồm :
- Chi phí cơ bản :
Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
nh : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản
phảm , chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất , chế tạo sản
phẩm .
- Chi phí chung :
Là các chi phí dùng vào tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung
nh : chi phí quản lý ở các phân xởng , đội , trại và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cách phân loại chi phí này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc
phơng hớng , biện pháp tiét kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm .
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối l ợng sản phẩm , công việc
lao vụ , dịch vụ sản xuất trong kỳ :
Với cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí khả biến (biến phí) :
Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ . Những yếu tố chi phí thuộc loại này nh :
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp ...
- Chi phí bất biến (định phí) :

Là những chi phí không thay đổi theo khối lợng sản phảm sản xuất ra . Thuộc loại
chi phí này gồm các khoản chi phí nh sau : chi phí khấu hao tài sản cố định theo
đờng thẳng , chi phí thuê đất ...Tuy nhiên trong kỳ có sự thay đổi về lợng sản
phẩm sản xuất ra thì tổng chi phí bất biến không thay đổi nhng chi phí cho một
đơn vị sản phẩm lại thay đổi tơng quan tỷ lệ nghịch với sự thay đổi của số lợng
sản phẩm sản xuất đợc .
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong công tác quản trị kinh
doanh , phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh
góp phần làm tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
* Phân loại chi phí theo đàu vào của quá trình sản xuất ở doanh nghiệp :
Theo cách phân loại chi phí này căn cứ vào đầu vào của quá trình sản xuất để
chia chi phí sản xuất trong kỳ thành 2 loại :
- Chi phí ban đầu :
Là các chi phí doanh nghiệp tự phải lo liệu , mua sắm , chuẩn bị từ lúc đầu để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh .Chi phí ban đầu đợc chia thành các
yếu tố sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sẩn cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí luân chuyển nội bộ :
Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác trong nội bộ doanh
nghiệp nh giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho nhau trong các phân xởng , bộ
phận sản xuất phụ và cung cấp cho các phân xởng sản xuất chính , giá trị bán
thành phẩm tự chế đợc sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến ... Chi phí
luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp từ các yéu tố đầu vào cuả quá trình
sản xuất, nó là khoản chi phí tổng hợp .
Phân loại chi phí sản xuất nh trên có ý nghĩa quản trọng đối với quản lý vĩ mô
cũng nh đối với quản trị doanh nghiệp . Chi phí sản xuất ban đầu theo yếu tố là cơ

sở để kiểm tra và lập việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế
hoạch cân đối trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh từng doanh nghiệp , là
cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp ,
của nghành và toàn bộ nền kinh tế .
Việc phân loại chi phí theo các cách khác nhau phục vụ cho các mục đích quản
lý chi phí khác nhau . Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các cách phân
loại để lựa chọn cho mình cách phân loại phù hợp nhất đảm bảo thuận lợi trong
việc kế toán chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất .
2.2. Phân loại chi phí kinh doanh :
* Căn cứ vào tính chất phát sinh của các khoản chi phí :
Theo cách phân loại này chi phí kinh doanh đợc chia thành các yếu tố sau:
- Tiền lơng phải trả ngời lao động :
Là biểu hiện bằng tiền của lợng lao động nhất định hao phí trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp .
- Tiền trả cung cấp dịch vụ , lao vụ cho các ngành kinh tế khác nh : tiền cớc phí
vận chuyển , bốc dỡ hàng hoá , kho bãi , điện thoại , điện nớc , lãi vay của các tổ
chức tín dụng ...
- Hao phí vật t của doanh nghiệp :
Bao gồm các khoản nh tiền khấu hao tài sản cố định , hao phí nguyên nhiên liệu,
vật liệu , bảo quản ...
- Hao hụt tự nhiên cuả hàng hoá :
Là các chi phí phát sinh về hao hụt tự nhiên của hàng hoá kinh doanh do điều kiện
tự nhiên của và tính chất lý hoá gây ra trong quá trình vận chuyển , bảo quản , tiêu
thụ hàng hoá .
- Chi phí khác :
Là các chi phí khác ngoài các chi phí kể trên nh chi phí giao dịch , hội hợp , tiếp
khách , đồ dùng văn phòng ...
* Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí :
Phân loại chi phí theo cách này bao gồm các khoản chi phí sau :
- Chi phí vận chuyển hàng hoá :

Là các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ khi mua vào đến
khi bán ra . Thuộc nhóm này gồm : cớc phí vận chuyển , chi phí bốc dỡ hàng hoá ,
khuân vác , tạp phí vận tải .
- Chi phí mua hàng , bảo quản , tiêu thụ hàng hoá :
Là các chi phí phát sinh trong quá trình mua , bảo quản , tiêu thụ hàng hoá (không
kể chi phí vận chuyển). Thuộc nhóm này bao gồm :
+ Tiền lơng và các khoản bảo hiểm phải trả cho ngời lao động trích theo tỷ lệ %
tiền lơng .
+ Tiền thuê nhà , cửa hàng , công cụ dụng cụ lao động dùng cho việc mua bán,
bảo quản hàng hoá .
+ Chi phí khấu hao và sửa chữa tài sản cố định gồm cả chi phí bảo dỡng .
+ Chi phí phân loại bao bì , đóng gói , bảo quản hàng hoá .
+ Trừ dần công cụ lao động nhỏ .
+ Chi phí nguyên liệu , nhiên liệu ,điện nớc dùng cho kinh doanh .
+ Chi phí quảng cáo .
+ Chi phí đào tạo cán bộ ngắn hạn
+ Chi phí hảo hành sản phẩm hàng hoá
+ Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý
+ Chi phí khác
- Hao hụt tự nhiên của hàng hoá
- Chi phí quản lý hành chính :
Là những chi phí có liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp nh lơng và phụ
cấp có tính chất lơng của nhân viên cán bộ quản lý , khấu hao tài sản cố định , chi
phí văn phòng ... dùng cho cả doanh nghiệp .
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán kinh tế:
Theo cách phân loại chi phí này bao gồm :
- Chi phí ở khâu mua hàng :
Là những chi phí phát sinh liên quan đến số hàng hoá mua về nhập kho để bán
của doanh nghiệp trong kỳ . Thuộc nhóm này bao gồm : chi phí vận chuyển , bốc
dỡ , bảo quản hàng hoá ,lơng cán bộ , nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng,

thuế phí , lệ phí , hoa hồng ở khâu mua hàng và các chi phí về bảo hiểm hàng
hoá , tiền thuê kho bãi ... phát sinh ở khâu mua hàng .
- Chi phí bán hàng :
Là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình phục vụ bán hàng và quy trình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ . Bao gồm :
+ Chi phí nhân viên :
Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng , nhân viên đóng gói , vận
chuyển, bảo quản sản phẩm , hàng hoá...bao gồm tiền lơng , tiền ăn giữa ca, tiền
công và các khoản trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ ...
+ Chi phí vật liệu bao bì :

×