Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý nguồn vốn tại viễn thông Bắc Giang, đơn vị thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI VIỄN THƠNG
BẮC GIANG, ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TẬP ĐỒN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI VIỄN THƠNG
BẮC GIANG, ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TẬP ĐỒN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ HÒA NHÃ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo
viên hướng dẫn khoa học TS. Đỗ Thị Hịa Nhã và khơng trùng lặp với bất kỳ luận
văn hoặc cơng trình nào khác. Các tư liệu và số liệu sử dụng trong luận văn được thu
thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2020
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp q báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng Quản
lý Đào tạo sau Đại học, các Khoa, các Phòng của trường Đại học Kinh tế và Quản

trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn rất tận tình của TS. Đỗ Thị Hịa
Nhã. Ngồi ra, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các anhh chị VNPT Bắc Giang đã
tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2020
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ĐƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH .................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu ................................................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ......................................................................................................... 4
Chương 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn kinh doanh tại doanh nghiệp Nhà nước........... 5
1.1.1. Lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước ........................................ 5
1.1.2. Lý luận về quản lý nguồn vốn kinh doanh tại doanh nghiệp Nhà nước ............... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nguồn vốn kinh doanh.................................................... 37
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nguồn vốn của một số doanh nghiệp viễn thông .......... 37
1.2.2. Bài học rút ra cho Viễn thông Bắc Giang............................................................... 39
Chương 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 42
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................................. 42
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin ............................................................................. 42
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ............................................................................ 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................................... 43
2.3.1. Đối với hoạt động lập kế hoạch nguồn vốn kinh doanh ........................................ 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.3.2. Đối với hoạt động sử dụng, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình sử dụng vốn
kinh doanh ........................................................................................................................... 44
Chương 3 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI VIỄN THƠNG BẮC
GIANG ............................................................................................................................... 51
3.1. Khái qt về Viễn thơng Bắc Giang .......................................................................... 51

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Viễn thông Bắc Giang................................. 51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Bắc Giang ............................................................ 53
3.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn thông Bắc Giang giai đoạn 2016
- 2018................................................................................................................................... 57
3.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn kinh doanh tại Viễn thông Bắc Giang .................... 64
3.2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doang nghiệp ..................................................... 64
3.2.2. Thực trạng quản lý vốn kinh doanh của Viễn thơng Bắc Giang ........................... 72
3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viễn thông Bắc Giang ............. 84
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nguồn vốn kinh doanh tại Viễn thông
Bắc Giang............................................................................................................................ 99
3.3.1. Nhóm yếu tố khách quan ......................................................................................... 99
3.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan ........................................................................................... 103
3.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý vốn của Viễn thông Bắc Giang ................. 105
3.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................................... 105
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................................. 107
Chương 4 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN .. 110
TẠI VIỄN THÔNG BẮC GIANG .............................................................................. 110
4.1. Bối cảnh kinh tế và định hướng phát triển ngành viễn thông trong thời gian tới . 110
4.1.1. Bối cảnh kinh tế...................................................................................................... 110
4.1.2. Định hướng phát triển ngành viễn thông trong thời gian tới ............................... 111
4.1.3. Định hướng của doanh nghiệp trong quản lý nguồn vốn kinh doanh ................ 112
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn kinh doanh tại Viễn thông Bắc
Giang ................................................................................................................................. 114
4.2.1. Giải pháp đối với hoạt động lập kế hoạch về vốn kinh doanh ............................ 114
4.2.2. Giải pháp đối với công tác huy động vốn kinh doanh. ........................................ 114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

4.2.3. Giải pháp đối với công tác quản lý sử dụng nguồn vốn ...................................... 116
4.2.4. Giải pháp đối với hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn kinh
doanh ................................................................................................................................. 119
4.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................................. 120
4.3. Các kiến nghị ............................................................................................................. 121
4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................... 121
4.3.2. Đối với với Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam ..................................... 122
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 127
Phụ lục: 1 ......................................................................................................................... 129
Phụ lục: 2 ......................................................................................................................... 130

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCVT

: Bưu chính Viễn thơng

DN

: Doanh nghiệp


DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VNPT

: Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam

VNPT Bắc Giang

: Viễn thông Bắc Giang

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

GTCL

: Giá trị còn lại

TSNH


: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

XDCB

: Xây dựng cơ bản

HTK

: Hàng tồn kho

SP

: Sản phẩm


VT-CNTT

: Viễn thông - Công nghệ thông tin

ROS

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

ROA

: Tỷ suất sinh lời của tài sản

ROE

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Danh mục các bảng :
Bảng 3.1. Doanh thu phát sinh địa bàn của VNPT Bắc Giang........................................58
Bảng 3. 2. Doanh thu nhiệm vụ của VNPT Bắc Giang ..................................................60
Bảng 3. 3. Sự tăng trưởng về sản lượng thuê bao phát triển............................................61
Bảng 3.4. Thuê bao phát sinh cước của VNPT Bắc Giang .............................................62

Bảng 3. 5. Kết quả hoạt động SXKD của VNPT Bắc Giang ..........................................63
Bảng 3. 6. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của VNPT Bắc Giang giai đoạn 2016-2018..65
Bảng 3.7. TSCĐ tăng của VNPT Bắc Giang từ năm 2016-2018....................................75
Bảng 3.8 . TSCĐ giảm của VNPT Bắc Giang từ năm 2016-2018 .................................76
Bảng 3. 9. Tình hình trích khấu hao năm 2018 của VNPT Bắc Giang...........................77
Bảng 3. 10. TSCĐ hữu hình đã trích hết khấu hao tại thời điểm 31/12/2018 nhưng vẫn
đang sử dụng của VNPT Bắc Giang .................................................................................79
Bảng 3. 11. Các khoản phải thu của VNPT Bắc Giang ...................................................83
Bảng 3. 12. Hệ số khả năng thanh toán của VNPT Bắc Giang ......................................86
Bảng 3.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động của VNPT Bắc Giang ................88
Bảng 3. 14. Phân tích các hệ số tự tài trợ giai đoạn 2016-2018 ......................................92
Bảng 3. 15. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh lời của vốn kinh doanh ................................93
Bảng 3. 16. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của VNPT Bắc Giang .................................96
Bảng 3. 17. Hiệu suất sử dụng VLĐ của VNPT Bắc Giang ...........................................97

Danh mục các hình :
Hình 3. 1. Mơ hình tổ chức của VNPT Bắc Giang ..........................................................54
Hình 3. 2. Cơ cấu doanh thu phát sinh của VNPT Bắc Giang ........................................59
Hình 3. 3. Cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của VNPT Bắc Giang .......................71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn là cơ sở để giúp một doanh nghiệp (DN) tồn tại. Đây chính là điều

kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất, kinh doanh của DN.
Vốn kinh doanh của DN thường xuyên được vận động và chuyển hóa từ hình thái là
tiền, sang hiện vật hoặc dịch vụ và quay trở lại hình thái tiền khi kết thúc một chu
trình kinh doanh. Một DN khơng thể duy trì sản xuất, đổi mới cơng nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo thu nhập cho người lao động hay có những đóng góp khác
cho xã hội nếu DN đó thiếu vốn kinh doanh.
Trong hệ thống doanh nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đóng vai
trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta và có đóng góp khơng
nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Tính đến cuối năm 2018, theo báo cáo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình Chính phủ, có 490 DNNN sở hữu 100% vốn, chiếm 26-28% GDP và
24,82% ngân sách Nhà nước (Huệ Bạch, 2019). Như vậy, các DNNN vẫn đang giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong năm 2019 cũng chứng
kiến sự thối vốn của hơn 190 doanh nghiệp và có gần 100 DNNN đang cổ phần hóa
mạnh mẽ (Huệ Bạch, 2019). Các DNNN có nguy cơ thối vốn hoặc bị đóng cửa là
những doanh nghiệp thiếu vốn, hoạt động cầm chừng, duy trì hoạt động thơng qua
vay ngồi dẫn đến tình trạng nợ đọng tăng cao, suy thoái nguồn vốn Nhà nước đầu
tư. Trong những năm vừa qua, số lượng các DNNN đang sụt giảm, song tổng tài sản
của các DN khối quốc doanh đang tăng lên kể từ năm 2016. Đó chính là nhờ việc cổ
phần hóa, kêu gọi thêm nguồn vốn đầu tư và thặng dư vốn trong quá trình đánh giá
lại tài sản và cổ phẩn hóa các DN thành viên và đơn vị phụ thuộc của các DNNN, đặc
biệt là các tập đoàn kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động của các DNNN và các đơn vị phụ
thuộc chưa thực sự hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn còn chưa cao, dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của DN chưa cao, chưa phát huy hiệu quả được
nguồn vốn từ Nhà nước. Do vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra với các DNNN cũng như các
thành viên, đơn vị phụ thuộc các DN là làm sao có thể nâng cao được cơng tác quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn từ Nhà nước, được hiệu quả?.
Bên cạnh đó, đối với mỗi một DN hoạt động trong từng lĩnh vực khác nhau thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

nhu cầu về lượng vốn và cơ cấu vốn cũng khác nhau. Do vậy, tùy theo đặc tính ngành
mà việc quản lý nguồn vốn kinh doanh của DN cũng có những cách thức và nguyên
tắc vận hành khác nhau. Đối với ngành kinh doanh viễn thơng, do đặc tính vốn đầu
tư cơ sở hạ tầng lớn, việc thu dịch vụ viễn thông lại là thu theo thuê bao hàng tháng,
doanh thu thu về dần, do vậy, việc quản lý nguồn vốn kinh doanh tốt để có thể có đủ
nguồn vốn đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng trở
thành một vấn đề khá khó khăn đối với lãnh đạo ngành viễn thơng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng
vào nền kinh tế quốc tế, do vậy, khác với những năm của thế kỷ 20 khi việc quản
lý ngành viễn thơng vẫn bị tập trung hóa và được sự quản lý độc quyền của Nhà
nước, thị trường cung cấp các dịch vụ mà nhà cung cấp có. Hiện nay, với nhu cầu
phát triển của viễn thơng và internet quốc tế, dịch vụ viễn thông cần nâng cấp để
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng trong nước, đồng thời phải tiếp cận, tương
thích và đồng bộ hóa hơn với nhu cầu và phương thức viễn thơng hiện đại của các
nước tiên tiến khác.
Hơn nữa, thị trường viễn thông đang ngày càng mở rộng, dần dần cho phép sự
tham gia của các tập đoàn quốc tế và kinh doanh ngồi ngành, do vậy, việc làm thế
nào có thể theo kịp và có cách kinh doanh vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh cả
trong và ngoài nước đang là vấn đề cốt lõi khẳng định vị thế của ngành viễn thông
Việt Nam. Đứng trước nhu cầu đó, nhiệm vụ làm sao để có thể sử dụng hiệu quả
nguồn vốn kinh doanh, hay nói cách khác là làm thế nào để công tác quản lý vốn kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện nguồn lực còn hạn hẹp trở thành nhiệm
vụ quan trọng đối với các nhà lãnh đạo ngành viễn thông.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả thực hiện đề tài “Quản lý nguồn vốn tại Viễn
thông Bắc Giang, đơn vị thành viên của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn của Viễn thông Bắc Giang,
đơn vị thành viên của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (sau đây viết tắt là
VNPT Bắc Giang), luận giải những kết quả đạt được và hạn chế, luận văn đề xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn của VNPT Bắc Giang
trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn tại DNNN.
- Phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn kinh doanh của VNPT Bắc Giang
giai đoạn 2016-2018. Đánh giá những kết quả đạt được và các hạn chế, nguyên
nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn kinh doanh
của VNPT Bắc Giang trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nguồn vốn của VNPT Bắc
Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi Viễn
thông Bắc Giang, đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu của đề tài được thu thập trong giai đoạn
2016-2018.

- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nguồn
vốn kinh doanh của VNPT Bắc Giang; đánh giá thực trạng công tác sử dụng vốn, từ
đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn kinh doanh của VNPT Bắc
Giang trong giai đoạn tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
- Về lý luận: Nghiên cứu đã tổng hợp những vấn đề lý luận về quản lý nguồn
vốn kinh doanh của DNNN; phân tích các nội dung cơ bản và những yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý nguồn vốn của DNNN.
- Về thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu đã phân tích đánh giá thực
trạng công tác quản lý nguồn vốn tại VNPT Bắc Giang. Từ đó đã chỉ ra các nguyên
nhân, hạn chế trong công tác quản lý nguồn vốn và đề xuất các giải pháp góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

hồn thiện cơng tác này tại VNPT Bắc Giang. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý nguồn vốn tại VNPT Bắc Giang cũng được tập trung làm rõ.
- Đóng góp mới của luận văn: Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về công tác
quản lý nguồn vốn tại VNPT Bắc Giang. Do đó, đề tài có giá trị tham khảo tốt với
Ban lãnh đạo VNPT Bắc Giang nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn
vốn của đơn vị.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nguồn vốn kinh doanh tại VNPT Bắc

Giang.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn kinh doanh
tại VNPT Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn kinh doanh tại doanh nghiệp Nhà nước
1.1.1. Lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước
* Khái niệm:
Trải qua thời gian, các định nghĩa về DNNN đã có sự thay đổi từ Luật doanh nghiệp
Nhà nước năm 2003, sau đó là Luật doanh nghiệp 2005 và hiện giờ là Luật doanh nghiệp
2014. Nếu như trong Luật doanh nghiệp Nhà nước 2003 định nghĩa DNNN là tổ chức
kinh tế Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần hoặc vốn góp chi
phối, thì đến Luật doanh nghiệp năm 2005 ghi nhận DNNN chỉ đơn thuần là doanh
nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Cùng với q trình cổ phần hóa,
sắp xếp lại các DNNN, do vậy đến năm 2014, Luật doanh nghiệp 2014 ra đời định nghĩa
rõ ràng về khái niệm DNNN như sau:
“Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ” (Điểm 8, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014).
Cách định nghĩa DNNN của Luật doanh nghiệp 2014 đã thu hẹp phạm vi các
doanh nghiệp được xác nhận là DNNN, theo đó những doanh nghiệp mà Nhà nước

chỉ góp một phần vốn hoặc sở hữu chi phối vốn điều lệ cũng vẫn chưa đủ điều kiện
gọi là DNNN.
Điều này được thể chế hóa ở cấp độ luật đã tạo ra một cuộc các mạng lớn về tư duy
quản lý cũng như những thay đổi mang tính chất bước ngoặt đối với hoạt động kinh
doanh đầu tư đối với DNNN. DNNN hiện nay chỉ tồn tại dưới 1 hình thức duy nhất là
cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước (với tư cách là tổ chức) làm
chủ sở hữu, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ là công ty mẹ của tập đồn kinh tế Nhà nước, cơng ty mẹ của cơng ty Nhà nước,
cơng ty mẹ trong nhóm cơng ty mẹ - công ty con, hoặc
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

* Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước:
DNNN trước tiên mang đầy đủ các đặc điểm của một DN. Do vậy, cũng giống
các loại hình DN khác, DNNN có đầy đủ các đặc điểm là: (i) một tổ chức; (ii) có tên
riêng; (iii) có tài sản; (iv) có trụ sở giao dịch và (v) được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
DNNN có thêm các đặc điểm của loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên mà nguồn vốn điều lệ thuộc sở hữu Nhà nước như sau:
Thứ nhất, tính đặc biệt của DNNN được thể hiện ở chỗ Nhà nước là tổ chức
đóng vai trị chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của DN trong phạm vi vốn điều lệ (khoản 1 Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014);
Thứ hai, về tư cách pháp nhân, DNNN có Giấy chứng nhận đăng ký DN;

Thứ 3, DNNN không được quyền phát hành cổ phần (Khoản 3 Điều 73 Luật
doanh nghiệp 2014). Thay vào đó, DNNN được huy động vốn bằng cách cần phải
tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tại doanh nghiệp 2014 (gọi tắt là Luật quản
lý, sử dụng vốn Nhà nước), số 69/2014/QH13 (Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước,
2014).
1.1.1.2. Các loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với công ty Nhà nước, nguồn vốn kinh doanh gồm: Nguồn vốn kinh doanh
được Nhà nước giao vốn, được điều động từ các DN trong nội bộ Tổng công ty, vốn
do công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản
(được ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh), hoặc được bổ sung từ các quỹ, được
trích lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ chức, cá
nhân trong và ngồi nước viện trợ khơng hồn lại.
* Khái niệm nguồn vốn

Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn cho
biết tài sản của doanh nghiệp do đâu mà có và doanh nghiệp phải có những trách
nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản của mình.
* Khái niệm vốn kinh doanh:
Khái niệm về vốn là một khái niệm kinh tế có từ rất sớm, song tùy theo từng
mục đích mà các khái niệm này khác nhau theo từng thời kỳ. Theo quan điểm của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Marx, “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của
q trình sản xuất”. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế

về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế (Nguyễn Minh Đạo, 1997).
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển đã kế thừa các quan
điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố của đầu vào
sản xuất thành ba bộ phận là đất đai, lao động và vốn (Khoa học quản lý, 2001). Theo
ơng, vốn là các hàng hố được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới,
là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN, đó có thể là máy móc,
thiết bị, vật tư, ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của
Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính, những tài sản có giá có thể đem lại
lợi nhuận cho DN, ơng đã đồng nhất vốn với tài sản của DN. Trong cuốn kinh tế học
của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài
chính của DN. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản
xuất các hàng hố khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của DN (David
Begg, Standley Fisher, Rudger Dombush, 2007). Như vậy David Beeg đã bổ sung định
nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson. Nhìn chung, các nhà kinh tế
đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị
trường. Như vậy, vốn của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trước
hết, vốn là hàng hố vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn thể hiện ở chi
phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử
dụng nó để đầu tư vào q trình sản xuất kinh doanh (mua máy móc, thiết bị, hàng
hố...). Vốn là hàng hố đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn quyền sở hữu vẫn
thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn cịn thể hiện ở chỗ vốn khơng bị
hao mịn hữu hình trong q trình sử dụng mà cịn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố của
môi trường kinh tế vĩ mô, không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ DN nào.
Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





8

hiệu quả vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra để
vay vốn và có lợi nhuận tối đa.
Theo Nguyễn Đình Kiệm (2007) thì “vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản của DN được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời” (Nguyễn Đình Kiệm, 2007).
1.1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước
* Khái niệm
Hiện nay, trong các văn bản pháp lý chưa tìm được khái niệm định nghĩa thế
nào là vốn kinh doanh của DNNN. Thay vào đó, Luật doanh nghiệp 2014 đã đưa ra
một khái niệm có tính chất tương đương là “Vốn Nhà nước tại DN”. Theo Khoản 8,
9 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có quy định:
“Vốn Nhà nước tại DN bao gồm vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn tiếp nhận
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại DN, quỹ hỗ
trợ sắp xếp DN; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại DN.
Vốn của DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm vốn chủ sở hữu
của DN và vốn do DN huy động.” (Quốc hội, 2014)
Như vậy, có thể hiểu, vốn kinh doanh của DNNN gồm có hai phần là vốn chủ
sở hữu và vốn huy động của DNNN. Và nguồn vốn có thể bắt nguồn từ ngân sách
Nhà nước hay có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ
trợ sắp xếp của chính DNNN; hay từ nguồn vốn huy động dưới dạng tín dụng do
Chính phủ bảo lãnh, tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước và các hình thức vốn khác
mà Nhà nước đầu tư.

* Đặc điểm của vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước
Trước hết, vốn của DNNN có đầy đủ đặc điểm vốn của các DN. Đó là:
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vơ hình của DN.
Thứ hai, vốn vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của DN.
Thứ ba, vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy
mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Thứ tư, vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất định, khơng thể có đồng vốn vơ chủ
và khơng ai quản lý.
Thứ năm, vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán
quyền sử dụng vốn trên thị trường.
Tuy nhiên bên cạnh đó, vốn kinh doanh của DNNN có những đặc điểm đặc
thù như sau:
Vốn trong DNNN bao gồm vốn chủ sở hữu của DNNN và vốn do DNNN huy
động.
Vốn chủ sở hữu của DNNN thực chất là vốn Nhà nước tại DN. Đây là, nguồn
vốn từ ngân sách Nhà nước hay có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, từ quỹ đầu tư
phát triển, quỹ hỗ trợ sắp xếp của chính DNNN; hay từ nguồn vốn huy động dưới
dạng tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước và các hình
thức vốn khác mà Nhà nước đầu tư. Vốn chủ sở hữu của DNNN là vốn cấp từ ngân
sách Nhà nước cho DN khi thành lập, trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn Nhà
nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền; giá trị của các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng; tài sản vô chủ, tài sản dôi

thừa khi kiểm kê DNNN được hạch toán tăng vốn Nhà nước tại DNNN; vốn bổ sung
từ lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác được tính vào vốn
Nhà nước theo quy định pháp luật.
Vốn trong DNNN hoàn toàn là vốn Nhà nước. Tỷ lệ vốn Nhà nước trong tổng
vốn điều lệ của DNNN luôn chiếm 100%. Mặc dù tỷ lệ này được quy định khác nhau
ở mỗi quốc gia và có sự quy định khác nhau ở mỗi giai đoạn phát triển ở mỗi nước,
nhưng tỷ lệ vốn Nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối trong DNNN ln khơng thay đổi,
ln trên 50%, có thể 100%. Quy định này nhằm đảm bảo vai trò của Nhà nước trong
việc quyết định chi phối hoạt động DN.
Kể từ sau khi Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, tỷ lệ vốn Nhà nước trong
DNNN đã được nâng lên từ trên 50% năm 2005 thành 100% để đảm bảo việc quản lý
nguồn vốn Nhà nước được tập trung, tuân thủ đúng quy tắc quản lý vốn, tránh tình trạng
đầu tư dàn trải, ngoài ngành hay vay nợ vượt q tầm kiểm sốt dẫn đến tình trạng thua
lỗ, thối vốn nguồn vốn Nhà nước tại các DNNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

Vốn huy động của DNNN là vốn DNNN vay của các tổ chức tín dụng, các tổ
chức tài chính khác, các cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu và các hình
thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Khác với các DN thông thường, DNNN thực hiện việc huy động vốn theo quy
định tại Điều 23, Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại DN. Theo đó, việc huy động được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
- Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh
doanh hàng năm của DN;

- Phương án huy động vốn phải bảo đảm khả năng thanh toán nợ;
- Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm giám sát, kiểm
tra bảo đảm vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
- Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện thông qua hợp
đồng vay vốn với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; trường hợp vay vốn từ
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về tín dụng đầu tư phát triển và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngồi, vay hoặc phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu DN thực hiện theo quy
định của pháp luật.
DNNN được trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách
nhiệm trả nợ cho bên cho vay nước ngoài theo đúng các điều kiện đã cam kết trong các
thỏa thuận vay. Điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận khoản vay nước ngoài
của DN thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của DN
khơng được Chính phủ bảo lãnh. Khoản vay nước ngoài của DN phải nằm trong hạn
mức vay nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ và phải được đăng ký và xác nhận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy
định hiện hành.
DNNN sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

trước pháp luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn.
Nhà nước không chịu trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ do DN trực tiếp

vay, trừ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
Tổng mức vốn huy động để phục vụ sản xuất, kinh doanh của DNNN (bao gồm
cả các khoản bảo lãnh vay vốn của các công ty con do DNNN là công ty mẹ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp năm 2014) phải bảo đảm hệ số nợ phải
trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo
tài chính năm của DNNN tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn theo thẩm
quyền quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại DN. Trong đó:
a) Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý
hoặc báo cáo tài chính năm của DNNN được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn
kinh phí và quỹ khác”, vốn chủ sở hữu quy định tại Điểm này được áp dụng đối với
nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 và Điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị
định này.
b) Nợ phải trả ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý
hoặc báo cáo tài chính năm của DNNN được xác định không bao gồm các chỉ tiêu:
“Quỹ khen thưởng, phúc lợi”, “Quỹ bình ổn giá”, “Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ”.
DNNN chỉ thực hiện bảo lãnh cho các công ty con vay vốn tại các tổ chức tín
dụng trong nước với điều kiện cơng ty con được bảo lãnh phải có tình hình tài chính
lành mạnh, khơng có các khoản nợ q hạn; việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự
án đầu tư phải trên cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết trả
nợ đúng hạn đối với khoản vay được bảo lãnh. DNNN có trách nhiệm giám sát việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn đối với các khoản vay do DN bảo
lãnh.
1.1.1.4. Phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước
Tương tự DN, vốn kinh doanh của DNNN được phân loại theo nhiều cách thức
khác nhau. Trong phạm vi luận văn, tác giả tập trung vào phân loại nguồn vốn theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

nguồn hình thành vốn; thời gian huy động và sử dụng vốn; vai trò và đặc điểm chu
chuyển giá trị của nguồn vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
a. Căn cứ theo nguồn vốn hình thành
Căn cứ theo nguồn hình thành vốn, nguồn vốn của DN bao gồm 2 loại là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
* Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn thuộc sở hữu của chủ DN và các thành viên trong công ty liên
doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Số vốn này không phải là một
khoản nợ, DN khơng phải cam kết thanh tốn, khơng phải trả lãi suất.
Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp,
vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau thơng thường nguồn
vốn này bao gồm:
Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp, sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì đó là
nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp. Đối với Công ty liên doanh thì phần vốn góp
của các đối tượng trong và ngoài nước tham gia thành lập liên doanh. Số vốn này
có thể bổ sung và rút bớt trong q trình kinh doanh.
Lãi chưa phân phối: là số vốn có nguồn gốc từ lợi nhuận, đó là phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí. Số lãi này trong khi chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích
quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh như vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao,
thể hiện quyền tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của DN càng cao và ngược lại.
* Vốn huy động (Nợ phải trả):
Vốn huy động của DN là phần vốn được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm

dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân. DN được quyền sử dụng phần vốn này nhưng
sau một thời gian nhất định, DN phải hoàn trả cho người cho vay cả gốc và lãi. Vốn
huy động gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

Doanh nghiệp sử dụng vốn vay càng nhiều độ rủi ro càng cao. Nhưng để phục
vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn huy động vốn lớn, tùy thuộc vào khả
năng thế chấp, tình hình kinh kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu hợp
lý giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt
động cũng như quy định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình
chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
* Nguồn vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định, lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm
dụng của đối tác kinh doanh.
Theo cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các

kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương
lai trên cơ sở xác định quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mơ
thích hợp, khai thác những nguồn tài chính tiềm năng tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao.
c. Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào
q trình sản xuất kinh doanh:
Căn cứ vào vai trị và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của DN được chia thành hai loại vốn
là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Do vậy, việc quản lý nguồn vốn kinh
doanh thực chất là việc quản lý hai nguồn vốn này trong DN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

* Vốn cố định:
- Khái niệm: Vốn cố định là lượng vốn ứng trước để hình thành nên TSCĐ của
DN.
Có thể thấy, quy mô của VCĐ quyết định đến quy mơ của TSCĐ, ảnh hưởng
đến trình độ trang bị vật chất, kỹ thuật và công nghệ, năng lực SXKD của DN. Ngược
lại, những đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của VCĐ. Thơng qua mối liên hệ này có thể khái qt những đặc thù về sự
vận động của VCĐ trong hoạt động SXKD.
- Đặc điểm của VCĐ:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Đặc điểm này là do TSCĐ được tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp, phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ SXKD.
+ VCĐ được luân chuyển dần dần, từng phần trong các chu kỳ SXKD. Khi tham
gia vào q trình sản xuất, TSCĐ khơng bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng

tính năng và cơng suất thì bị giảm dần tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá
trị sử dụng, giá trị của nó bị giảm đi, theo đó VCĐ được tách thành hai bộ phận:


Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ được luân

chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được
tích luỹ lại thành quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao này sau đó được sử dụng để tái đầu tư
TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của DN. Cụ thể là:
Hao mòn hữu hình: Là sự hao mịn về mặt vật chất, tức là tổn thất dần về mặt
chất lượng và tính năng kỹ thuật của TSCĐ, cuối cùng tài sản đó không sử dụng được
nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mịn hữu hình là giá trị của
TSCĐ giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm được sản xuất ra.
Trường hợp TSCĐ khơng sử dụng được, hao mịn hữu hình biểu hiện ở chỗ TSCĐ
mất dần thuộc tính do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hay q trình hố học xảy ra
bên trong cũng như việc bảo vệ, bảo quản TSCĐ khơng được chu đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mịn hữu hình của TSCĐ bao gồm:
Những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như vật liệu dùng để sản xuất ra TSCĐ,
trình độ và cơng nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng lắp ráp; những nhân tố thuộc về
quá trình sử dụng như mức độ đảm nhận về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




15

tay nghề công nhân, việc chấp hành quy tắc quy trình cơng nghệ, chế độ bảo quản,
bảo dưởng và sửa chữa...; những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên như độ ẩm, khơng
khí, thời tiết…

Hao mịn vơ hình: Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ cùng loại
nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Ngun nhân trực tiếp dẫn
đến hao mịn vơ hình của TSCĐ khơng phải là do chúng được sử dụng nhiều hay ít
trong sản xuất mà là do tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho những TSCĐ được sản
xuất trong thời trước bị mất giá so với hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mịn vơ
hình. Hao mịn vơ hình cịn được xuất hiện khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị
chấm dứt, tất yếu dẫn đến những máy móc để chế tạo ra sản phẩm đó cũng bị lạc hậu,
mất tác dụng.


Bộ phận thứ hai của vốn cố định vẫn được cố định trong TSCĐ, gọi là giá

trị còn lại của TSCĐ.
+ VCĐ hồn thành một vịng ln chuyển sau nhiều chu kỳ SXKD. Sau mỗi
chu kỳ, phần vốn cố định luân chuyển vào giá trị sản phẩm tăng dần, tương ứng với
vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm xuống. Đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá
trị của TSCĐ đã được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới
hồn thành một vịng ln chuyển.
VCĐ là một bộ phận quan trọng, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ
vốn đầu tư, vốn SXKD của DN. Quy mơ của VCĐ và trình độ quản lý, sử dụng VCĐ
là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh
doanh. Do ở vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của VCĐ có tính quy luật riêng,
nên việc quản lý, sử dụng VCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
DN.
* Vốn lưu động:
- Khái niệm:
Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (TSLĐ). Đó
là vốn của DN đầu tư để dự trữ hàng hoá, vật tư để chi cho quá trình hoạt động SXKD,
chi cho hoạt động quản lý DN hay nói một cách khác là nó bảo đảm cho quá trình tái
sản xuất của DN được thực hiện thường xuyên liên tục.

Như vậy, việc tìm hiểu về VLĐ sẽ được thực hiện gián tiếp thơng qua nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

cứu TSLĐ. TSLĐ của DN thường gồm hai bộ phận: TSLĐ trong sản xuất và TSLĐ
trong lưu thông. TSLĐ trong sản xuất bao gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu
v.v... và một bộ phận là những sản phẩm dở dang đang trong q trình sản xuất. TSLĐ
trong lưu thơng bao gồm: Sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán (nợ phải thu).
- Phân loại vốn lưu động: Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì VLĐ bao gồm
các loại dưới đây:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản mà DN có tính thanh khoản cao. Do vậy, trong hoạt
động SXKD, DN luôn duy trì một lượng tiền nhất định.
 Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, đây là số
tiền khách hàng còn nợ DN phát sinh trong q trình DN bán chịu hàng hố, dịch vụ
dưới hình thức trả chậm. Ngồi ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, DN còn
phải ứng trước tiền cho người bán (gọi là khoản tạm ứng).
+ Vốn về hàng tồn kho: Trong các DN sản xuất, hàng tồn kho bao gồm 3 loại:
Nguyên, nhiên, vật liệu; sản phẩm dở dang; thành phẩm. Trong DN thương mại, hàng
tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ. Cụ thể:
 Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ cho
sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
 Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất.

Các loại vật tư này khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với
nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận
lợi. Vật liệu phụ bao gồm: nhiên liệu, phụ tùng thay thế; công cụ, dụng cụ; sản phẩm
dở dang; thành phẩm.
- Đặc điểm của vốn lưu động: VLĐ của DN có một số đặc điểm sau đây:
+ Thứ nhất: VLĐ thường xuyên vận động trong quá trình SXKD. Nguyên nhân
là do TSLĐ của DN ln ln thay đổi hình thái biểu hiện. Do đó, VLĐ là biểu hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×