Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đất nước nhiều đồi núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.51 KB, 17 trang )

Tên chuyên đề: Đất nước nhiều đồi núi
Đối tượng học sinh: Lớp 12
Số tiết dự kiến: 3 tiết
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
- Thực hiện nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo
" Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kĩ năng, phát triển năng lực"
- Năm học 2019 - 2020 tiếp tục thực hiện đổi mới về sinh hoạt chuyên môn và kiểm
tra đánh giá, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong quá trình học tập. Giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức, vận dụng tốt hơn
kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Hiện nay cấu trúc đề thi THPT quốc gia môn địa lí có khối lượng kiến thức rộng,
có sự phân hóa học sinh theo cấp độ cơ bản phục vụ xét tốt nghiệp THPT và những
câu hỏi phân loại để phục vụ cho việc xét đại học, cao đẳng. Vì vậy học sinh cần
phải có một lượng kiến thức nhất định và khả năng ghi nhớ kiến thức, tư duy tổng
hợp cao thì mới đáp ứng được yêu cầu của đề thi.
- Trong chương trình thi THPT quốc gia trong những năm gần đây tôi nhận thấy nội
dung về " Đât nước nhiều đồi núi" chiếm số lượng câu hỏi không nhỏ trong đề thi.
Do đó tôi chọn chuyên đề “Đất nước nhiều đồi núi” với mong muốn cung cấp cho
các em những kiến thức cơ bản, nâng cao, cần thiết và đầy đủ nhất để các em đạt kết
quả cao trong kì thi THPT quôc gia.
2. Mục đích của chuyên đề
- Chuyên đề " Đất nước nhiều đồi núi" nhằm cung cấp cho giáo viên và học sinh
những kiến thức, kĩ năng cơ bản trong việc học và làm bài tập về phần đất nước
nhiều đồi núi. Mục đích của chuyên đề giúp hình thành cho học sinh những kiến
thức cơ bản về đặc điểm chung của địa hình nước ta, các dạng địa hình chính nước
ta: đồi núi, đồng bằng...Phân tích các thế mạnh và hạn chế của khu vực đồi núi và


đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, có liên hệ với thực tế. Đưa
ra các dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm theo đúng cấu trúc đề thi THPT quốc gia.
- Chuyên đề là nguồn tài liệu khá hữu ích đối với giáo viên và học sinh trong giảng
dạy và học tập môn địa lí, đặc biệt trong việc ôn thi THPT quốc gia.
- Chuyên đề cũng nêu ra một số phương pháp dạy học tích cực dựa trên hệ thống tư
liệu dạy học trực quan và phong phú nhằm giúp cho giáo viên có thể giảng dạy nội
dung này một cách tốt hơn, nâng cao hiệu quả dạy và học, giúp cho học sinh ghi nhớ


kiến thức phần đất nước nhiều núi tốt hơn trong quá trình học tập và nâng cao tính tự
học, tự sáng tạo của học sinh.
3. Phương pháp dạy học
- Phương pháp đàm thoại gợi mở.
- Phương pháp thảo luận nhóm (sử dụng các kĩ thuật dạy học: kĩ thuật "Các mảnh
ghép", kĩ thuật "Khăn trải bàn", kĩ thuật động não….)
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp sử dụng các kênh hình, tranh ảnh.
PHẦN NỘI DUNG
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được đặc điểm chung của địa hình nước ta và các dạng địa hình chính ở
nước ta.
- Hiểu được sự phân hóa địa hình đồi núi ở Việt Nam.
- Phân tích, so sánh các các địa hình đồi núi, đồng bằng ở nước ta.
- Phân tích được ảnh hưởng của thiên nhiên các khu vực đồi núi, đồng bằng đến việc
phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta.
- Giải thích được địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi nhưng phần lớn là đồi núi thấp,
cấu trúc địa hình đa dạng, địa hình trẻ hóa và có tính phân bậc rõ ràng.
2. Kĩ năng

- Sử dụng bản đồ tự nhiên Việt Nam để trình bày các đặc điểm nổi bật về địa hình
khu vực đồi núi và đồng bằng.
- Đọc và hiểu bản đồ địa hình, nắm được sự phân bố địa hình nước ta
- Sử dụng bản đồ tự nhiên, Atlat để phân tích các thế mạnh của khu vực đồi núi và
đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
3. Thái độ
- Tích cực tham gia các hoạt động trên lớp, khẳng định giá trị bản thân thông qua
các hoạt động học tập.
- Yêu quê hương đất nước, biết được các cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, các dạng
địa hình phục vụ cho sự phát triển kinh tế- xã hội
- Có nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ tài nguyên đất ở khu vực đồi núi, đồng bằng
và ven biển.
- Nhận thức rõ các dạng địa hình chính ở địa phương để đưa và khai thác, phát triển
kinh tế.
4. Các năng lực được hình thành
- Sử dụng bản đồ, sử dụng ảnh, hình vẽ, video clip, mô hình...
- Năng lực hợp tác, giao tiếp, tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin,
tư duy tổng hợp theo lãnh thổ……
- Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy theo lãnh thổ, hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực ứng dụng CNTT


B. CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG CHUYÊN ĐỀ
I. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề
1. Đặc điểm chung của địa hình
1.1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- ¾ là đồi núi, ¼ đồng bằng.
- Đồi núi thấp chiếm 60% diện tích nước ta.
- Địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích.
- Địa hình núi cao trên 2000m chiếm 1%.

- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp do trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động
núi Anpơ- Himalaya đã nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa,
kèm theo các đứt gãy và phun trào macma. Tuy nhiên vận động năng yếu nên đại bộ
phận nước ta chủ yếu là đồi núi thấp.
1.2. Cấu trúc địa hình khá đa dạng
- Địa hình trẻ và phân bậc rõ rệt, sau giai đoạn Cổ kiến tạo, địa hình nước ta như một
bán bình nguyên, có thể gọi là địa hình già. Vận động tạo núi Anpơ- Himalaya trong
Tân Kiến tạo đã nâng lên, hạ xuống, làm đứt gãy, phun trào macma...làm cho địa
hình nước ta được nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: núi đồi, đồng
bằng, thềm lục địa...Trong từng bậc địa hình lớn như đồi núi, đồng bằng, bờ biển
còn có các bậc địa hình nhỏ như các bề mặt san bằng, các cao nguyên xếp tầng, các
bậc thềm sông, thềm biển... nhiều địa hình có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng
hẹp....
- Địa hình có tính phân bậc là do vận động tạo núi Anpơ- Himalaya trong Tân Kiến
tạo diễn ra với nhiều chu trình năng lên khác nhau. Xen kẽ giữa các chu kì nâng lên
là các hoạt động bào mòn của ngoại lực. Mỗi chu kì nâng lên có cường độ khác nhau
nên cùng với hoạt động bào mòn của ngoại lực đã tạo nên các bậc địa hình có độ cao
khac nhau.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam là do vận động Anpơ- Himalaya có
cường độ lớn nhất ở tâm và càng ra ngoài rìa thì cường độ càng yếu. Nước ta nằm ở
rìa đông nam của vận động Anpơ- Himalaya trong tân kiến tạo, xa dần tâm vận động
này, nên địa hình ở phía tây bawcschiuj tác động nâng lên mạnh hơn ở phía đông
nam, làm cho địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Hướng địa hình:
+ TB – ĐN: vùng Tây Bắc, Trường Sơn Bắc
+ Vòng cung: vùng Đông Bắc, Nam Trung Bộ.
- Hai hướng chính của địa hình nước ta được hình thành trong giai đoạn Tân kiến
tạo, chủ yếu do hướng của các mảng nền cổ quy định
+ Vùng núi Đông Bắc: các mạch núi khi nâng lên ở Đông Bắc có hướng vòng cung
theo rìa của mảng nền cổ Hoa Nam và mảng nền vòm sông Chảy.

+ Vùng núi Tây Bắc: các dãy núi được nâng lên theo hướng của mảng nền cổ hướng
tây bắc- đông nam tại địa máng Đông Dương( Khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Pu
Hoạt, Rào Cỏ....)


+ Vùng núi Trường Sơn Nam: Các mạnh núi được nâng lên xung quanh rìa của khối
nền cổ rộng lớn Kom Tum, nối liền với nhau tạo thành vùng núi Trường Sơn Nam.
- Địa hình nước ta đa dạng do tác động đồng thời của nội lực và ngoại lực. Nội lực
có xu hướng làm ghồ ghề bề mặt địa hình, còn ngoại lực có xu hướng san bằng bề
mặt ghồ ghề của địa hình. Hai lực này có xu hướng ngược nhau, nhưng tác động
dồng thời với nhau. Trong quá trình tác động, những dạng địa hình chủ yếu do nội
lực tạo nên gọi là địa hình hình thái kiến trúc, những dạng địa hình do ngoại lực tạo
nên gọi là hình thái điêu khắc.
- Tác động giai đoạn tân kiến tạo: nâng cao địa hình, làm sông ngòi trẻ lại và hoạt
động mạnh mẽ, đồi núi cổ được nâng cao và mở rộng. Hình thành các cao nguyên và
các đồng bằng phù sa trẻ.
1.3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Địa hình xâm thực diễn ra chủ yếu ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn,
rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung
khô.
+ Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung
lũng mở rộng.
- Địa hình bồi tụ diễn ra nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
+ Hệ quả của các quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền núi, là
sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng đồng bằng hạ lưu sông.
+ Rìa đông nam của đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam của đồng bằng
châu thổ sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
- Qúa trình xâm thực- bồi tụ có thể nói là quá trình chính trong sự hình thành và biến

đổi địa hình Việt Nam hiện tại.
1.4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
- Thông qua các hoạt động kinh tế: làm đường giao thông, khai thác mỏ
- Con người tạo ra nhiều địa hình nhân tạo như: đê, đập, hồ chứa nước, kênh rạch,
hầm mỏ, các công trình kiến trúc
2. Các khu vực địa hình
2.1. Khu vực đồi núi
2.1.1. Địa hình núi Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam
Đặc
Vùng Đông
Vùng Tây Bắc
Vùng
Vùng Trường
điểm
Bắc
Trường Sơn
Sơn Nam
Bắc
Giới
Nằm ở phía
Nằm giữa sông
Từ phía Nam
Từ phía Nam
hạn
đông thung
Hồng và sông Cả.
sông Cả đến
dãy Bạch Mã
lũng sông
dãy Bạch Mã

đến cực Nam
Hồng
Trung Bộ
Hướng Vòng cung
TB- ĐN.
TB- ĐN.
Vòng cung


núi
Cấu
trúc

Hình
thái

- Địa hình núi
thấp chiếm
phần lớn diện
tích.
- Có 4 cánh
cung lớn
chụm đầu về
Tam Đảo, mở
ra về phía bắc
và phía đông.
- Địa hình
thấp dần từ
TB->ĐN.
Theo hướng

các dãy núi là
hướng vòng
cung của các
thung lũng
sông.
- Những đỉnh
núi cao trên
2000m nằm
trên thượng
nguồn sông
Chảy. Giáp
biên giới Việt
– Trung là
các khối núi
đá vôi đồ sộ ở
Hà Giang,
Cao Bằng cao
trên 1000m,
còn ở trung
tâm là vùng
đồi núi thấp
độ cao trung
bình 500m600m.

Có địa hình cao
nhất nước ta, có
tính phân bậc

Các dãy núi
song song và

so le

Gồm các khối
núi và các cao
nguyên

- Có 3 dải địa hình
chạy theo hướng
Tây Bắc – Đông
Nam.
+ Phía Đông là dãy
núi cao đồ sộ
Hoàng Liên Sơn
giới hạn từ biên
giới Việt – Trung
tới khuỷu sông Đà,
có đỉnh phanxipăng
(3143m).
+ Phía Tây là địa
hình núi trung bình
của các dãy núi
chạy dọc biên giới
Việt – Lào.
- Ở giữa thấp hơn là
các dãy núi, các
sơn nguyên, cao
nguyên đá vôi từ
Phong Thổ đến
Mộc Châu tiếp nối
những đồi núi đá

vôi ở Ninh Bình,
Thanh Hóa, xen
giữa các dãy núi là
các thung lũng sông
cùng hướng: sông
Đà, sông Mã, sông

-Thấp và hẹp
ngang ,cao ở
2 đầu, thấp ở
giữa.
- Phía Bắc là
vùng núi Tây
Nghệ An.
- Phía Nam là
vùng núi Tây
TT – Huế.
- Ở giữa thấp
trũng là vùng
đá vôi Quảng
Bình và vùng
đồi núi thấp
Quảng Trị.
- Cuối Trường
Sơn Bắc là
dãy Bạch Mã
đâm nganh ra
biển.

- Địa hình với

những đỉnh
núi cao hơn
2000m
nghiêng dần
về phía Đông,
sườn dốc
dựng chênh
vênh bên dải
đồng bằng
hẹp ven biển,
có nhiều dãy,
mạch núi an
lan ra sát biển.
Phía Tây là
các cao
nguyên badan
bằng phẳng
(Plây Ku, Đăk
Lăk, Mơ
Nông, Di
Linh ở độ cao
500m-800m1000m) , bán
bình nguyên
xen đồi, tạo
nên sự bất đối
xứng giữa 2
sườn Đông Tây.


Chu.

2.1.2. Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du
- Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
- Bán bình nguyên: thể hiện rõ nhất ở ĐNB với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng
100m và bề mặt phủ badan cao chừng 200m.
- Đồi trung du: rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng
bằng ven biển miền Trung. Phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động
của dòng chảy.
2.2. Khu vực đồng bằng
2.2.1. Đồng bằng châu thổ sông Hồng
- Do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi tụ tạo nên.
- Hình dạng tam giác châu, đỉnh là Việt Trì, đáy là Hải Phòng- Ninh Bình.
- Diện tích: Khoảng 15.000km², độ cao khoảng 5-7m.
- Hướng nghiêng: TB-ĐN( địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra phía
biển)
- Ở giữa đồng bằng trũng thấp, bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô với hệ thống đê sông
dài hơn 3000km. Xung quang rìa đồng bằng cao hơn, có một số núi sót nhô cao(rìa
phía tây bắc và tây nam tiếp giáp với vùng trung du, ra phía biển có các thềm sông,
thềm biển)
2.2.2. Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long
- Do phù sa sông Tiền và sông Hậu bồi tụ phù sa tạo thành.
- Hình dạng tương tự một tứ giác.
- Diện tích: 40 000km², độ cao khoảng 2-4m.
- Chia thành ba khu vực, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt:
* Phần thượng châu thổ:
- Tương đối cao(2-4m so với mực nước biển), ngập nước vào mùa mưa.
- Phần lớn bề mặt có nhiều vùng trũng rộng lớn, ngập sâu dưới nước vào mùa lũ,
mùa khô là những vũng nước tù đứt đoạn (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên)
- Dọc sông Tiền, sông Hậu là dải đất phù sa ngọt tương đối cao.
* Phần hạ châu thổ:
- Thấp hơn

- Thường xuyên chịu tác động thủy triều và sóng biển. Mực nước ở các cửa sông lên
xuống rất nhanh và những lưỡi mặn ngấm dần trong đất.
- Trên bề mặt với độ cao 1-2m, ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát
duyên hải, còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi ven sông.
* Phần nằm ngoài tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu:
- Vùng này vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông( như đồng bằng Cà Mau, một số nơi
tiếp giáp với Đông Nam Bộ)
2.2.3. Đồng bằng ven biển
- Do trầm tích biển là chủ yếu kết hợp với phù sa sông bồi lấp vào các đứt gãy tạo
nên.


- Diện tích: khoảng 15.000km².
- Đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ do các nhánh núi
ăn lan ra biển: Thanh- Nghệ- Tĩnh, Bình-Trị-Thiên, Nam- Ngãi- Định và các đồng
bằng ven biển cực Nam Trung Bộ: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận)
- Có một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng
Nam, Tuy Hòa.
- Chủ yếu do biển bồi đắp: đất nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông. Sự hình thành của
đồng bằng do biển đóng vai trò chủ yếu.
- Các đồng bằng phân làm 3 dải:
+ Giáp biển là cồn cát, đầm phá.
+ Giữa là vùng thấp trũng.
+ dải trong được bồi tụ thành đồng bằng.
- Đồng bằng duyên hải miền Trung là các đồng bằng mài mòn- bồi tụ. Được hình
thành từ các đứt gãy dọc ven biển, bị sóng biển tác động mài mòn và trầm tích biển
lắng đọng cùng với một phần vật liệu từ sông mang ra bồi đắp nên đồng bằng.
- Dải đồng bằng nằm ở chân núi nên hẹp ngang, lại bị các dãy núi ăn la ra sát biển
chia cắt thành các đồng bằng nhỏ.
2.2.4. Các đồng bằng giữa núi

- Nằm giữa các vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Nam... như đồng bằng
Mường Thanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ, Trùng Khánh, An Khê.
- Đặc điểm chung của các đồng bằng này là nhỏ hẹp, tương đối bằng phẳng nằm
giữa các vùng núi. Một số nơi chủ động được nguồn nước tưới có thể sử dụng để
trồng lúa
3. Tác động địa hình đến các thành phần tự nhiên
3.1. Tác động địa hình đến khí hậu nước ta
* Độ cao địa hình tác động đến chế độ nhiệt và mưa.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp nên bảo toàn được tính nhiệt đới của khí hậu nước
ta.
- Độ cao đã làm thay đổi nhiệt ẩm từ thấp lên cao, tạo ra các đai cao khí hậu khác
nhau.
- Đai nhiệt đới gió mùa
+ Ở miền Bắc đai có độ cao trung bình dưới 600-700m, ở miền Nam lên đến độ cao
900-1000m
+ Nền nhiệt cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình trên 25 0C, độ ẩm thay đổi theo
tùy nơi: từ khô đến ẩm ướt.
- Đai cận nhiệt nhiệt đới gió mùa trên núi
+ Độ cao miền Bắc từ 600-700m đến 2600m, miền nam từ 900-100m lên đến 2600m
+ Khí hậu mát mẻ, không có thánh nào nhiệt độ trên 25 0C, mưa nhiều hơn, độ ẩm
tăng.
- Đai ôn đới gió mùa trên núi


+ Độ cao từ 2600m trở lên, khí hậu có nét giống khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ
dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C.
- Độ cao trong sự phối hợp với hướng gió tạo nên những nơi mưa nhiều, những nơi
mưa ít.
+ Những nơi mưa nhiều là những nơi núi cao nằm ở sườn đón gió: Bắc Quang( Hà
Giang) 4802mm, Hoàng Liên Sơn( Lào cai) 3552mm, Huế 2867mm, Hòn Ba

(Quảng Nam) 3752mm.
+ Nhứng nơi mưa ít nằm giữa núi cao, địa hình thấp trũng không đón được gió như
Mường Xén...
* Hướng núi tác động rõ rệt đến chế độ nhiệt và mưa
- Hướng núi vòng cung cuiar dãy núi ở đông bắc đã tạo điều kiện cho gió mùa đông
bắc xâm nhập trực tiếp, gây ra một mùa đông có ba thánh lạnh (nhiệt độ dưới 18 0C)
ở Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ.
- Hướng núi TB-ĐN tác động mạnh mẽ đến khí hậu nước ta
+ Dãy Hoàng Liên Sơn đã chặn các đợt gió mùa Đông Bắc, không cho xâm nhập
trực tiếp vào Tây Bắc, làm cho nhiệt độ vào mùa đông ở Tây Bắc cao hơn Đông Bắc
tại những nơi có cùng độ cao
+ Dãy Bạch Mã ngăn gió mùa đông bắc tràn xuống phía nam, làm cho nhiệt độ trong
mùa đông có sự phân hóa giữa hai miền khí hậu Bắc và Nam.
+ Dãy TS đón gió đông bắc vào mua đông gây mưa, đón gió tây nam vào mùa hạ
gây hiện tượng phơn khô nóng ở đồng bằng ven biển Trung Bộ. Từ đó làm cho mùa
mưa ở Trung Bộ lệch về thu đông và có sự trái ngược với thời tiết với Tây Nguyên.
+ Phan Rang là nơi mưa ít nhất nước ta do nằm ở sườn khuất gió của cả hai mùa.
4. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối
với phát triển kinh tế - xã hội
4.1. Thế mạnh và hạn chế khu vực đồi núi
4.1.1. Thế mạnh
- Vùng đồi núi có nhiều cao nguyên rộng lớn, khá bằng phẳng là điều kiện thuận lợi
để hình thành và phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và cây ăn
quả; có nhiều đồng cỏ rộng lớn để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây
trồng, vật nuôi nhiệt đới, các vùng cao có thể trồng các loại cây và nuôi các loài vật
cân nhiệt và ôn đới.
- Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du thích hợp để trồng các loại cây
công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.
- Phần lớn diện tích rừng tập trung ở vùng
đồi núi. Vì thế phát triển lâm nghiệp là một thế mạnh lớn của vùng đồi núi.

- Là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản, đặc biệt là các mỏ khoáng sản nội sinh, đó
là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Một thế mạnh kinh tế hết sức quan trọng là phát triển thủy điện. Vì đây là vùng tập
trung nhiều sông lớn, dốc, lắm thác ghềnh nên tiềm năng thủy điện rất lớn.


- Với khí hậu mát mẻ, có nhiều phong cảnh đẹp, miền núi có nhiều điều kiện để phát
triển các loại hình du lịch: thăm quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái…….
4.1.2. Hạn chế
- Địa hình đồi núi nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, nhưng bị chia cắt mạnh, nhiều
sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, vận tải, giao lưu kinh tế
giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, sườn dốc mạnh nên thường sảy ra một số thiên tai: lũ ống, lũ quét,
xói mòn,.. Tại các nơi đứt gãy còn có nguy cơ phát sinh động đất, nơi khô nóng sảy
ra cháy rừng.
- Miền núi đá vôi thiếu đất và khan hiếm nước vào mùa khô.
- Các thiên tai khác: lốc, mưa đá, sương muối, rét hại…. thường sảy ra gây ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư.
- Biên giới giữa nước ta với các nước chủ yếu là địa hình cao, hiểm trở nên việc bảo
vệ an ninh quốc phòng gặp nhiều khó khăn, tốn kém.
4.2. Thế mạnh và hẹn chế khu vực đồng bằng
4.2.1 Thế mạnh
- Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản,
gạo là nông sản chính.
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác: thủy sản, khoáng sản và lâm sản.
- Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung
tâm thương mại.
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
4.2.2.Hạn chế
- Thường xuyên có thiên tai; bão, lũ lụt…

II. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng trong chuyên đề
1. Các dạng câu hỏi ở mức độ nhận biết
- Là các dạng câu hỏi có thể nhận biết thông tin, tái hiện lại, ghi nhớ lại...Đây là mức
độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức thể hiện ở chỗ học sinh có thể chỉ cần
nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên thông tin của bài học
- Các động từ tương ứng với cấp độ nhận nhận biết có thể xác định là: trình bày, nêu,
liệt kê, nhận dạng, nhận ra, nhớ lại, xác định...
- Ví dụ:
+ Câu1: Nét nổi bật của vùng núi Đông Bắc là
A. địa hình núi thấp chiêm phần lớn diện tích.
B. có các dãy núi cao nhất nước ta.
C. các mạch núi chạy theo hướng tây bắc- đông nam.
D. thấp dần từ bắc xuống nam.
=> Câu hỏi yêu cầu nhận dạng về địa hình vùng núi Đông Bắc, học sinh cần dựa
vào kiến thức phần các khu vực đồi núi để ghi nhớ lại, nhận dạng về hình thể, địa
hình: địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích, có 4 cánh cung lớn chụm đầu về
Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông và chọn đáp án đúng nhất là đáp án A


2. Các dạng câu hỏi ở mức độ thông hiểu
- Là dạng câu hỏi học sinh cần hiểu được, giải thích và chứng minh được các sự vật,
hiện tượng địa lí. Học sinh có khả năng diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu
của mình.
- Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể được xác định là: phân tích,
giải thích, chứng minh, mô tả, phân biệt...
- Ví dụ:
+ Câu 1: Đồng bằng sông Cửu Long bị nhiễm mặn trong mùa khô là do nguyên
nhân nào?
A. Địa hình thấp nên thủy triều lấn sâu vào đất liền.
B. Nhiều vùng trũng ngập nước quanh năm.

C. Mạng lưới sông ngòi dày đặc tạo điều kiện xâm nhập sâu của thủy triều.
D. Ba mặt giáp biển.
+ Học sinh cần phân tích được địa hình đồng bằng sông cửu Long thấp và bằng
phẳng hơn đồng bằng sông Hồng, trên bề mặt không có đê, nhưng có mạng lưới
kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ ngập nước, còn về mùa cạn nước triều lấn mạnh
làm 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn. Sau khi lựa chọn, sắp xếp lại các thông
tin cần thiết về đồng bằng sông Cửu Long để giải quyết vấn đề câu hỏi đưa ra và
chọn đáp án đúng là A
3. Các dạng câu hỏi ở mức độ vận dụng
- Là dạng câu hỏi sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể: vận dụng
nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết các vấn đề đặt ra hoặc so sánh các
phương án để giải quyết vấn đề.
- Các động từ tương ứng với cấp độ vận dụng có thể xác định là: minh họa, sử dụng,
áp dụng, chứng minh, liên hệ , so sánh...
- Ví dụ:
+ Câu 1: Đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ Cửu Long có
chung một đặc điểm là
A. có hệ thống đê sông trải dài.
B. đều là đồng bằng màu mỡ do phù sa sông bồi đắp.
C. có mạng lưới kênh rạch chằng chịt.
D. bị nhiễm mặn nặng nề.
+ Học sinh cần phải biết vận dụng kiến thức về đặc điểm của hai đồng bằng để so
sánh các đặc điểm giống nhau và khác nhau về hai đồng bằng và tìm ra phương án
giải quyết và đáp án B
4. Các dạng câu hỏi ở mức độ vận dụng cao
- Dạng câu hỏi này là học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản, các kĩ
năng, kiến thức để giải quyết một vấn đề mới chưa được học hay chưa trải nghiệm.
Vận dụng vấn đề đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống.



- Các động từ thường được sử dụng ở cấp độ này là: Phân tích, tổng hợp, đánh giá,
nêu ý kiến cá nhân, so sánh, mối quan hệ...
- Ví dụ:
+ Câu 1: Giải thích nguyên nhân làm cho địa hình nước ta có tính phân bậc rõ rệt
A. địa hình xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
B. địa hình được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại.
C. địa hình chịu tác động thường xuyên của con người.
D. trải qua quá trình kiến tạo lâu dài, chịu tác động nhiều của ngoại lực.
+ Học sinh cần phân tích các đáp án chi tiết và lựa chọn đáp án đúng nhât là B.
III. Các ví dụ, bài tập cụ thể trong chuyên đề
BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Chủ đề

Đất
nước
nhiều
đồi núi

Nhận biết

Thông hiểu

- Phân tích
- Kể được đặc điểm của
được
đặc
địa hình Việt Nam và
điểm
của
các khu vực địa hình.

địa
hình
Việt Nam và
- Xác định được phạm
các khu vực
vi của một số khu vực
địa hình.
địa hình.

Vận dụng
- So sánh
về
đặc
điểm
tự
nhiên của
một số khu
vực
địa
hình
với
nhau.

Vận dụng
cao
- Giải thích
được nguyên
nhân tạo nên
một số đặc
điểm chính về

địa hình Việt
Nam.

- Phân tích
- Đề xuất
được
thế - So sánh được một số
mạnh
và thế mạnh giải pháp phát
hạn chế về và hạn chế huy thế mạnh
tự nhiên của về tự nhiên và khắc phục
- Nêu được thế mạnh
các khu vực giữa một số hạn chế của
và hạn chế về tự nhiên
địa hình đối khu vực địa các khu vực
của các khu vực địa
với
phát hình
với địa hình.
hình đối với phát triển
triển KT – nhau.
KT – XH.
XH.
Các bài tập cụ thể
Câu 1: Điều gì sau đây thể hiện ở nước ta đồi núi chiếm phần lớn diện tích?
A. Độ cao dưới 1000m chiếm 85% diện tích.
B. Núi cao trên 2000m chiếm 1% diện tích.
C. Đồi núi chiếm ¾ diện tích, đồng bằng chiếm ¼ diện tích.
D. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Câu 2: Điều gì sau đây thể hiện ở nước ta đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích?

A. Đồi núi chiếm ¾ diện tích, đồng bằng chỉ chiếm ¼.
- Xác định được tên, vị
trí của một số dạng địa
hình trên bản đồ.


B. Độ cao dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%.
C. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
D. Địa hình có tính phân bậc rõ rệt.
Câu 3: Biểu hiện rõ nét nhất của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta là
A. đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ.
B. xâm thực ở miền núi, bồi tụ ở đồng bằng.
C. địa hình vùng núi đa dạng, gồm núi, cao nguyên, sơn nguyến, bán bình nguyên và
đồi.
D. địa hình đồng bằng nhiều nơi bị chia cắt bởi các dãy núi ăn sát ra biển.
Câu 4. Điểm giống nhau chủ yếu của địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc là
A. đồi núi thấp chiếm ưu thế.
B. nghiêng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
C. có nhiều sơn nguyên , cao nguyên.
D. có nhiều khối núi cao đồ sộ.
Câu 5: Nguyên nhân làm cho địa hình nước ta có tính phân bậc rõ rệt là
A. địa hình xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
B. địa hình được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại.
C. địa hình chịu tác động thường xuyên của con người.
D. trải qua quá trình kiến tạo lâu dài, chịu tác động nhiều của ngoại lực.
Câu 6: Nguyên nhân làm cho địa hình đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích ở nước
ta là
A. trải qua quá trình kiến tạo lâu dài, chịu tác động nhiều của ngoại lực.
B. địa hình chịu tác động thường xuyên của con người.
C. nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

D. được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại.
Câu 7: Cấu trúc địa hình nước ta gồm 2 hướng chính là
A.Tây - Đông và vòng cung.
B. Vòng cung và Đông Bắc - Tây Nam.
C. Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung.
D. Bắc – Nam và Tây Bắc – Đông Nam.
Câu 8: Hướng vòng cung của địa hình nước ta thể hiện rõ nhất ở
A. vùng núi Tây Bắc.
B. vùng núi Đông Bắc.
C. vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam.
D. vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc.
Câu 9: Ở đồi núi nước ta, những nơi đá dễ thấm nước, dễ hòa tan thường hình thành
dạng địa hình nào sau đây?
A. Bán bình nguyên xen đồi.
B. Hang động, suối cạn, thung khô.
C. Cao nguyên ba dan .
D. Thung lũng sông.


Câu 10: Điều gì sau đây thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa đồi núi và đồng bằng
nước ta ?
A. Các vật liệu bào mòn ở đồi núi được vận chuyển xuống bồi tụ cho đồng bằng
B. Đồi núi có tính phân bậc rõ rệt, đồng bằng địa hình bằng phẳng hơn
C. Đồi núi làm chia cắt địa hình đồng bằng
D. Sông ngòi nước ta đều bắt nguồn từ đồi núi chảy xuống đồng bằng và đổ ra biển
Câu 11: Nét nổi bật của địa hình vùng núi Đông Bắc là
A. có địa hình cao nhất nước ta.
B. có 3 mạch núi lớn hướng Tây Bắc – Đông Nam.
C. địa hình đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích.
D. gồm các dãy núi song song và so le hướng Tây Bắc – Đông Nam.

Câu 12: Nét nổi bật của địa hình vùng núi Tây Bắc là
A. gồm các khối núi và cao nguyên.
B. có nhiều dãy núi cao và đồ sộ nhất nước ta.
C. có bốn cánh cung lớn.
D. Địa hình thấp và hẹp ngang.
Câu 13: Đặc điểm nào sau đây không đúng với đặc điểm chung của địa hình Việt
Nam?
A. Hướng núi Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung chiếm ưu thế.
B. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
C. Địa hình đa dạng và phân chia thành các khu vực với các đặc trưng khác nhau.
D. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là núi trung bình và núi
cao.
Câu 14: Núi trung bình là núi có độ cao khoảng bao nhiêu mét so với mực nước
biển?
A. Từ 0m- 200m.
B. Từ 500m- 1000m.
C. Từ 1000m- 2000m.
D. Trên 2000m.
Câu 15:Dạng địa hình có ý nghĩa lớn trong việc bảo toàn tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa của thiên nhiên nước ta là
A. đồng bằng.
B. núi trung bình.
C. đồi núi thấp.
D. núi cao.
Câu 16. Tây Bắc – Đông Nam là hướng chính của
A. các dãy núi vùng Tây Bắc.
B. các dãy núi vùng Đông Bắc.
C. vùng núi Trường Sơn Nam.
D. tất cả các vùng núi nước ta.



Câu 17. Khu vực nào sau đây đúng với tên của vùng núi có đặc điểm: những đỉnh
cao trên 2000m nằm ở thượng nguồn sông Chảy, các khối núi đá vôi đồ sộ nằm ở
biên giới, vùng đồi núi thấp 500 – 600m nằm ở trung tâm, đồi núi thấp khoảng 100m
nằm dọc theo ven biển?
A. Trường Sơn Nam.
B. Đông Bắc.
C. Trường Sơn Bắc.
D. Tây Bắc.
Câu 18. Đặc điểm nào sau đây không đúng với địa hình vùng núi Đông Bắc?
A. Hướng núi vòng cung chiếm ưu thế.
B. Địa hình núi cao chiếm phần lớn diện tích.
C. Hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam.
D. Các thung lũng sông hướng vòng cung (sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam).
Câu 19. Điểm giống nhau chủ yếu của địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc là
A. đồi núi thấp chiếm ưu thế.
B. nghiêng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
C. có nhiều sơn nguyên , cao nguyên.
D. có nhiều khối núi cao đồ sộ.
Câu 20. Vùng núi có các thung lũng sông cùng hướng Tây Bắc – Đông Nam điển
hình là:
A. Đông Bắc.
B. Tây Bắc.
C. Trường Sơn Bắc.
D. Trường Sơn Nam.
Câu 21. Đỉnh núi cao nhất nước ta thuộc dãy
A. Trường Sơn Bắc.
B. Trường Sơn Nam.
C. Hoàng Liên Sơn.
D. Bạch Mã.

Câu 22. Đặc điểm chung của vùng núi Trường Sơn Bắc là
A. có các cánh cung lớn mở rộng ở phía Bắc và phía Đông.
B. địa hình cao nhất nước ta với các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam.
C. gồm các dãy núi song song, so le theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
D. gồm các khối núi và cao nguyên xếp tầng đất đỏ badan.
Câu 23: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 13-14, cho biết địa hình thấp và hẹp
ngang, nâng cao ở hai đầu là đặc điểm của vùng núi nào?
A. Đông Bắc.
B. Trường Sơn Bắc.
C. Trường Sơn Nam.
D. Tây Bắc.
Câu 24. Khu vực có dạng địa hình cac-xtơ phổ biến nhất ở nước ta là


A. Đông Bắc.
B. Trường Sơn Bắc.
C. Trường Sơn nam.
D. Tây Bắc.
Câu 25: Theo Át lát Địa lí Việt Nam trang 14, đỉnh núi cao nhất ở vùng Trường Sơn
Nam là
A.Chư Yang Sin.
B. Kon Ka Kinh.
C. Ngọc Linh.
D. Ngọc Krinh.
Câu 26. Ở nước ta, dạng địa hình bán bình nguyên thể hiện rõ nhất là ở khu vực
A. Trung du miền núi Bắc Bộ.
B. Tây Nguyên.
C. Đông Nam Bộ.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 27: Điểm giống nhau chủ yếu nhất giữa địa hình bán bình nguyên và đồi là:

A. Được hình thành do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ.
B. Có cả đất phù sa cổ lẫn đất badan.
C. Được nâng lên yếu trong vận động Tân kiến tạo.
D. Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và Đồng bằng.
Câu 28. Đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ Cửu Long có chung
một đặc điểm là
A. có hệ thống đê biển trải dài.
B. đều là đồng bằng màu mỡ do phù sa sông bồi đắp.
C. có mạng lưới kênh rạch chằng chịt.
D. bị nhiễm mặn nặng nề.
Câu 29. Điểm khác chủ yếu của Đồng bằng sông Hồng so với Đồng bằng sông Cửu
Long là ở đồngbằng này có
A. diện tích rộng hơn Đồng bằng sông Cửu Long.
B. hệ thống đê sông chia đồng bằng thành nhiều ô.
C. hệ thống kênh rạch chằng chịt.
D. thủy triều xâm nhập gần như sâu toàn bộ đồng bằng về mùa cạn.
Câu 30. Về mùa lũ nước ngập trên diện rộng, về mùa cạn nước triều lấn mạnh là đặc
điểm của vùng
A. Đồng bằng Sông Hồng.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ.
D. Đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ.
Câu 31. Đồng bằng có hệ thống đê điều lớn nhất nước ta là
A. Đồng bằng Tuy Hòa.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh.
D. Đồng bằng sông Hồng.
Câu 32. Đất trong đê của đồng bằng sông Hồng có đặc điểm
A. chủ yếu là đất phù sa cổ và đất ba dan.



B. đất nghèo dinh dưỡng, nhiêu cát, ít phù sa sông.
C. diện tích đất mặn, đất phèn chiếm tỉ ỉệ lớn.
D. đất bị bạc màu, nhiều ô trũng ngập nước.
Câu 33: Nhân tố đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng ven biển
miền Trung là
A. kênh rạch.
B. hồ.
C. sông.
D. biển.
Câu 34: Đồng bằng ven biển miền Trung bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ là
do
A. lãnh thổ hẹp ngang.
B. nhiều sông.
C. nhiều núi ăn sát ra biển.
D. nhiều núi.
Câu 35: Theo hướng từ biển vào, đồng bằng ven biển miền Trung thường được
phân chia thành 3 dải:
A.cồn cát, đầm phá; vùng thấp trũng; vùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
B. vùng đã được bồi tụ thành đồng bằng; vùng thấp trũng; cồn cát, đầm phá.
C. vùng thấp trũng; vùng đã được bồi tụ thành đồng bằng; cồn cát, đầm phá.
D. cồn cát, đầm phá; vùng đã được bồi tụ thành đồng bằng; vùng thấp trũng.
Câu 36: Thế mạnh quan trọng để phát triển ngành công nghiệp ở miền núi là
A. khoáng sản.
B. đất trồng .
C. rừng.
D. du lịch.
Câu 37: Điều nào không đúng về vùng núi nước ta?
A. Có nhiều thiên tai như lũ quét, xói mòn, lở đất.
B. Có nhiều cảnh quan đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái .

C. Có nhiều dầu mỏ và khí tự nhiên.
D. Sông suối nhiều nên có tiềm năng thủy điện lớn.
Câu 38: Thuận lợi nào sau đây không phải là chủ yếu của khu vực đồng bằng?
A. Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa cây trồng.
B. Cung cấp các nguồn lợi khác về thủy sản, lâm sản, khoáng sản.
C. Địa bàn thuận lợi để phát triển tập trung cây công nghiệp dài ngày.
D. Là điều kiện thuận lợi đề tập trung các khu công nghiệp, thành phố.
Câu 39. Trở ngại lớn nhất của địa hình miền núi đối với sự phát triển kinh tế – xã
hội của nước ta là
A. Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực gây trở ngại cho giao thông.
B. Địa hình dốc, đất dễ bị xói mòn, lũ quét, lũ nguồn dễ xảy ra.
C. Động đất dễ phát sinh ở những vùng đứt gãy sâu.
D. Thiếu đất canh tác, thiếu nước nhất là ở những vùng núi đá vôi.
Câu 40: Vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất nước ta là vùng
A. đồng bằng sông Hồng.
B. đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ.
C. đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ.
D. đồng bằng sông Cửu Long.


PHẦN KẾT LUẬN
Chuyên đề đất nước nhiều đồi núi khái quát lại các kiến thức về đặc điểm
chung địa hình, các dạng địa hình của nước ta hiện nay và chỉ ra rằng địa hình nước
ta rất đa dạng, phong phú. Từ địa hình chúng ta mới thấy được ảnh hưởng của khí
hậu, thời tiết, môi trường và con người đến địa hình như thế nào. Chuyên đề giúp
cho các em học sinh hệ thống hóa lại kiến thức, ghi nhớ, liên hệ thực tế về đặc điểm
địa hình nước ta. Khai thác các dạng địa hình chính của vùng đồi núi, đồng bằng để
phát triển các ngành kinh tế: nông nghiệp, du lịch, giao thông vận tải... Hơn nữa
chuyên đề còn giúp các em học tập và làm bài tốt hơn trong các kì thi của nhà
trường và phục vụ cho việc ôn thi THPT quốc gia.




×