Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giảng dạy môn Dịch viết trong chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành tiếng Đức: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.45 KB, 7 trang )

Ti u ban 1: Đào t o chuyên ng

GIẢNG DẠY MÔN DỊCH VIẾT
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ĐỨC:
NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP
Nguy n Th Kim Liên
Tr ng Đ i h c Hà N i
Tóm t t: Tác giả chọn ñề tài “Giảng dạy môn Dịch
Viết trong chương trình ñào tạo cử nhân chuyên ngành

courses take more periods and are vocation-oriented
for students before they graduate.

tiếng Đức: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp”
xuất phát từ thực tế công việc giảng dạy bộ môn này.
Trong chương trình ñào tạo ñại học tại Trường Đại học
Hà Nội, sinh viên bắt ñầu làm quen với môn Dịch nói
và Dịch viết từ học kỳ 6 học ñến hết học kỳ thứ 8. Vì
vậy, so với nhiều môn học khác, Dịch nói và Dịch viết
có số tiết học nhiều hơn và ñóng vai trò ñịnh hướng
nghề nghiệp cho sinh viên khi ra trường. Chính vì lý do
trên, bài viết ñi sâu phân tích những ñặc ñiểm, thuận
lợi cũng như những khó khăn của giáo viên và sinh
viên Khoa tiếng Đức, Trường Đại học Hà Nội trong
khuôn khổ dạy và học môn Dịch viết. Để có ñược kết
quả phân tích trong bài, tác giả ñã tổng kết những kinh
nghiệm từ thực tế giảng dạy môn Dịch viết, kết hợp
việc phân tích, ñánh giá kết quả khảo sát, ñiều tra ý
kiến của sinh viên năm thứ 4 của Khoa tiếng Đức. Từ
những phân tích này, bài viết ñưa ra những ñịnh hướng


cải tiến cũng như ñề xuất, khuyến nghị các giải pháp
ñể nâng cao chất lượng của công việc giảng dạy và
học tập môn Dịch viết ñảm bảo phù hợp với yêu cầu về
chuyên môn; qua ñó giúp sinh viên có những kiến
thứcc cần thiết có thể ñáp ứng ñược yêu cầu của công
việc tương lai sau khi tốt nghiệp.
Abstract: The author of the research entitled
“Teaching

Translation

to German

Undergraduate

Students: Some advantages, challenges and possible
solutions” has come up with this topic from her own
teaching experiences. According to the comprehensive
four-year syllabus of Hanoi University, courses of
Translation and Interpreting commence from the 6th to
the

8th

semesters

for

undergraduate


students.

Therefore, in comparison with other subjects, these

136

The research aims at offering in-depth analysis of
some advantages, challenges and possible solutions
confronting both teachers and students of the German
Department in teaching and learning Translation and
Interpreting. The findings of the research are based on
the

researcher’s

personal

Translation

teaching

experiences in combination with the survey results
among final year students, from which the researcher
can suggest some possible solutions for improvement
as well as some recommendations in order to further
enhance the quality of both teaching and learning
Translation so that students can satisfy their job
requirements in the future.

I. Mở ñầu

Trong chương trình ñào tạo ñại học tại Trường
Đại học Hà Nội, sinh viên bắt ñầu làm quen với
môn Dịch nói và Dịch viết từ học kỳ 6 học ñến hết
học kỳ thứ 8. Vì vậy, so với nhiều môn học khác,
Dịch nói và Dịch viết có số tiết học nhiều hơn và
ñóng vai trò ñịnh hướng nghề nghiệp cho sinh
viên khi ra trường. Chính vì lý do trên, tác giả
chọn ñề tài “Giảng dạy môn Dịch viết trong
chương trình ñào tạo cử nhân chuyên ngành tiếng
Đức: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp” với
mục ñích phân tích, làm rõ những ñặc ñiểm, thuận
lợi cũng như những khó khăn của giáo viên và
sinh viên Khoa tiếng Đức Trường Đại học Hà Nội
trong khuôn khổ môn Dịch viết. Từ những phân
tích thực tế công việc giảng dạy bộ môn này tại
Khoa tiếng Đức, cùng những ý kiến của một số
chuyên gia người Đức trong lĩnh vực giảng dạy
môn Dịch viết, tác giả mạnh dạn ñưa ra những ñề
xuất có tính cải tiến nhằm nâng cao chất lượng


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

của công việc giảng dạy và học tập môn Dịch viết
theo hướng phù hợp với yêu cầu về chuyên môn,
cũng như tạo hứng thú, giúp sinh viên có thêm ñộng
lực ñể học tập và ñạt kết quả tốt môn học này.
II. Thực trạng công tác giảng dạy và học tập
môn thực hành dịch viết tại Khoa tiếng Đức:
Những thuận lợi và khó khăn

1. Những thuận lợi:
1.1. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập
Trong những năm vừa qua, Khoa tiếng Đức ñã
nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của
Ban Giám hiệu Trường Đại học Hà Nội và của các
ñối tác tại Cộng hoà liên bang Đức nên các trang
thiết bị phục vụ việc giảng dạy môn Dịch viết ñã
ñược cải tiến rất nhiều; trong ñó phải kể ñến việc
ñược trang bị một phòng Multimedia với 15 máy
vi tính có kết nối Internet và các loại từ ñiển ñể
sinh viên sử dụng ngay trong giờ học môn Dịch
viết. Những trang thiết bị, tài liệu này ñã giúp sinh
viên một cách hiệu quả trong việc tra cứu tài liệu,
tìm hiểu thông tin phục vụ việc làm các bài tập
thực hành Dịch và ñánh máy các bản dịch ngay
trong giờ học. Đây cũng chính là những yêu cầu
tối thiểu ñể phục vụ cho công việc biên dịch hiện
nay. Ngoài ra, phòng học Dịch viết ñược trang bị
máy chiếu và các thiết bị nghe nhìn khác ñể phục
vụ cho việc thảo luận trong giờ học ñược thuận lợi
và ñạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Về ñội ngũ giảng viên
Hiện nay, Bộ môn Dịch của Khoa tiếng Đức có
07 giáo viên trong tổng số 18 giáo viên của toàn
Khoa tham gia giảng dạy các môn Dịch với ñịnh
hướng mỗi giáo viên ñều có thể ñảm nhiệm dạy
ñồng thời cả kỹ năng Dịch nói và Dịch viết. Toàn
bộ giáo viên của Bộ môn Dịch hiện ñều có trình
ñộ thạc sỹ các chuyên ngành ngôn ngữ học và
giảng dạy tiếng Đức như một ngoại ngữ. Ngoài ra,

ñội ngũ giáo viên của Khoa nói chung, các giáo
viên của bộ mon dịch luôn tự học tập, nghiên cứu
ñể trau dồi, nâng cao trình ñộ chuyên môn qua các
bài nghiên cứu khoa học hàng năm với những chủ
ñề liên quan ñến chuyên ngành Dịch và nâng cao
chất lượng giảng dạy môn Dịch. Bên cạnh kiến
thức chuyên môn, các giáo viên luôn tích luỹ kinh
nghiệm thực tế của biên, phiên dịch thông qua các

Tháng 11/2014

công việc dịch khi có yêu cầu. Chính nhờ những
kinhh nghim thực tế của ñội ngũ giáo viên, các
sinh viên ñã ñược truyền ñạt rất nhiều kinh
nghiệm quý giá, rất cần thiết cho công việc trong
tương lai của họ. Một yếu tố góp phần tạo nên
những thuận lợi cho việc giảng dạy môn Dịch nói
chung và Dịch viết nói riêng là ñội ngũ giáo viên
thỉnh giảng là các chuyên gia trong lĩnh vực dịch
thuật và ngoại giao, ñó là những giảng viên rất tận
tuỵ, giàu kinh nghiệm và có khả năng truyền cảm
hứng và ñộng lực cho sinh viên trong quá trình học.
2. Những khó khăn ñặt ra cho giáo viên và
sinh viên trong công tác giảng dạy và học tập
Hiện nay, ña số giáo viên tham gia giảng dạy
môn dịch viết nói riêng và các môn dịch nói chung
ñều chưa ñược qua ñào tạo chuyên ngành dịch
thuật hoặc chuyên ngành giảng dạy môn dịch. Các
giáo viên ñảm nhiệm công việc này dựa trên
những kiến thức của cả một quá trình tự học tập

và nghiên cứu cùng với những kinh nghiệm tích
luỹ ñược khi tham gia các công việc dịch nói và
dịch viết như những dịch giả và phiên dịch chuyên
nghiệp. Việc soạn bài giảng, tìm nguồn tài liệu
giảng dạy và cách ra ñề thi cũng như các phương
án chấm và cho ñiểm khi thi vẫn còn chưa có quy
ñịnh cụ thể hoặc chưa có các tiêu chí rõ ràng cho
từng học phần. Đặc biệt, giáo viên hiện ñang rất
cần những tiêu chí quy ñịnh ñối với các học phần
của môn thực hành dịch một cách thống nhất
trong toàn trường ñể có thể ñánh giá chính xác và
khoa học hơn, giúp cho việc giảng dạy và học tập
ñạt chất lượng cao hơn.
Để giúp cho việc phân tích những khó khăn và
thuận lợi của việc giảng dạy và học tập môn dịch
viết ñược cụ thể và chính xác, chúng tôi ñã tiến
hành ñiều tra ý kiến của các sinh viên khoá 20112015 ñang học môn học này tại Khoa tiếng Đức
và kết quả ñược tổng hợp và phân tích cụ thể tại
mục III dưới ñây.
III. Kết quả khảo sát sinh viên Khoa tiếng
Đức về việc học môn Dịch viết
1. Thông tin chung
Việc khảo sát, thăm dò ý kiến sinh viên ñược
tiến hành ñối với sinh viên khoá 2011-2015 hiện
ñang học năm thứ 4 (học kỳ 7) tại Khoa tiếng Đức,
137


Ti u ban 1: Đào t o chuyên ng


Trường Đại học Hà Nội. Có 50 trên tổng số 65
sinh viên tham gia trả lời các câu hỏi của phiếu
ñiều tra. Các câu hỏi ñược chia thành các nhóm
nội dung sau:
- Thông tin liên quan ñến việc học tập bao
gồm: Chuyên ngành ñào tạo, số học kỳ ñã hoàn
thành, khoá học, ngoại ngữ ñược dùng khi thi
tuyển sinh vào học tại Khoa tiếng Đức, Trường
Đại học Hà Nội và về ñịnh tương lai sau khi tốt
nghiệp…
- Đánh giá của sinh viên về môn Dịch viết khi
so sánh với môn Dịch nói, những khó khăn và
thuận lợi ñối với sinh viên trong môn học này
(trong ñó bao gồm các câu hỏi về trang thiết bị
học tập tại trường, kiến thức thực hành tiếng của
các học phần trước...).
- Đề xuất của sinh viên khi học môn Dịch viết
nói riêng và các môn dịch cũng như các môn Lý
thuyết tiếng và Văn học nói chung tại các học kỳ
cuối (bao gồm ñề xuất về phương pháp học tập, ñề
xuất ñể nâng cao chất lượng học môn Dịch viết,
ñề xuất về thời lượng chương trình học môn Dịch
viết…).
2. Thông tin chung về các sinh viên tham gia
trả lời phiếu ñiều tra
Có 55 trên tổng số 65 sinh viên khoá 20112015 tham gia trả lời phiếu ñiều tra. Tất cả các
sinh viên này ñều ñã hoàn thành 6 học kỳ và ñang
bắt ñầu học kỳ thứ 7, năm học thứ 4 của chương
trình ñào tạo cử nhân tiếng Đức. Đa phần sinh
viên ñã từng học tiếng Anh và dùng ngoại ngữ này

khi thi ñầu vào ñể học chuyên ngành ngôn ngữ
Đức. Chỉ có 6/55 sinh viên thi ñại học bằng tiếng
Đức, tương ñương 10,9%. Một nửa số sinh viên
tham gia ñiều tra ý kiến bày tỏ mong muốn ñược
làm một công việc liên quan ñến dịch thuật; trong
số ñó có nhiều em băn khoăn về trình ñộ của bản
thân ñể ñáp ứng yêu cầu công việc sau khi ra
trường, số khác vẫn hoài nghi về khả năng tìm
ñược việc làm trong lĩnh vực này. Một nửa số sinh
viên còn lại không muốn làm việc liên quan ñến
dịch thuật hoặc vẫn chưa xác ñịnh ñược công việc
mong muốn, có nhiều em trong số ñó muốn trở thành
138

giáo viên và ñi dạy tiếng Đức sau khi tốt nghiệp.
3. Ý kiến của sinh viên về trang thiết bị học
tập, các bài tập ñược luyện và ñánh giá về môn
Dịch viết
3.1. Về ý kiến ñánh giá của sinh viên
56,3% số sinh viên (31/55 sinh viên) ñược hỏi
thích học môn Dịch viết với các lý do như sau:
- Giáo viên yêu cầu tổng hợp từ vựng của các
văn bản ñã dịch theo chủ ñề và tính ñiểm 30%.
- Sinh viên ñược mở rộng vốn từ vựng và các
cách diễn ñạt.
- Sinh viên có thời gian nghiên cứu và tra từ
ñiển trước khi diễn ñạt, không bị áp lực thời gian
như khi học môn Dịch nói.
- Sinh viên ñược rèn kỹ năng ñọc hiểu.
- Giáo viên không ñưa ra một ñáp án duy nhất

và cứng nhắc mà thường thảo luận với sinh viên
về những phương án dịch.
- Các chủ ñề của các bài luyện khá phong phú.
3.2. Đề xuất của sinh viên
Bên cạnh việc bày tỏ quan ñiểm thích hoặc
không thích học môn Thực hành Dịch viết, có
81,8% sinh viên (45/55) tham gia trả lời phiếu
ñiều tra ñã ñưa ra những ñề xuất ñối với giờ học
môn Dịch viết ñược tổng hợp như sau:
- Trang thiết bị học tập: Phòng học môn Dịch
viết nên ñược trang bị ñầy ñủ máy tính có kết nối
Internet ñể sinh viên có thể tra cứu khi dịch bài,
tuy nhiên chất lượng ñường truyền mạng Internet
và việc kết nối tới các máy ñôi khi không ñảm bảo
chất lượng. Có nhiều sinh viên mong muốn ñược
sử dụng riêng máy tính khi làm bài trên lớp, nhiều
sinh viên cần ñược mượn thêm từ ñiển của Khoa ñể
tra cứu.
- Hình thức làm việc trên lớp và ñề xuất ñối với
giáo viên cũng như vai trò của sinh viên: Sinh
viên mong muốn ñược tăng cường thảo luận trên
lớp với giáo viên ñể có thể có thể nhận ñược nhiều
phương pháp và phương án dịch. Nhiều sinh viên
muốn làm nhiều bài tập ở nhà hơn nữa và các chủ


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

ñề dịch phong phú hơn. Trong giờ học dịch viết,
sinh viên rất mong ñược mở rộng thêm vốn từ

vựng và kiến thức ngữ pháp từ những văn bản gốc
với nhiều chủ ñề khác nhau. Ngoài mong muốn
ñược làm bài tập theo nhóm, có sinh viên muốn
làm bài tập ñộc lập ñể có cách dịch riêng, không
bị phụ thuộc vào các bạn khác.
- Nhiều sinh viên ñã ñề xuất ñưa ra các yêu cầu
ñối với sinh viên khi học môn Dịch viết: Sinh viên
cần tự giác học nhiều hơn nữa, chủ ñộng trao ñổi
với giáo viên trong buổi học hơn. Ngoài ra, việc
chăm chỉ ñọc thêm báo chí, tài liệu tham khảo sẽ
giúp sinh viên mở rộng vốn từ và tăng khả năng
diễn ñạt trong khi dịch.
- Ngoài các ý kiến ñã nêu trên, nhiều sinh viên
bày tỏ mong muốn vẫn tiếp tục ñược học các môn
thực hành tiếng song song với quá trình học các
môn Dịch và các môn Lý thuyết tiếng của các học
kỳ cuối ñể không bị quên các kiến thức như các
quy tắc ngữ pháp, các cách diễn ñạt khi học từ
vựng…
IV. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
dạy và học môn Dịch viết tại Khoa tiếng Đức,
Trường Đại học Hà Nội
Trong cuốn sách “Phương pháp giảng dạy Dịch
nói và Dịch viết”2 (2002, 138), tác giả Ulrich
Kautz ñã nêu ra mục tiêu của buổi học dịch viết là
“phát triển kỹ năng dịch của người học” và ñể làm
ñược ñiều ñó buổi học cần phải: (i) Dựa trên
những hoạt ñộng dịch cụ thể; (ii) Tham gia trực
tiếp vào quá trình dịch; (iii) Chú ý tới những yêu
cầu và công việc thực tế của nghề nghiệp và (iv)

Có phương pháp và cách thức dịch.
Chính từ những yêu cầu này, tác giả ñã ñưa ra
một số gợi ý và phân tích ñối với việc chuẩn bị
cho buổi dạy Dịch viết ñược hiệu quả như sau:
1. Yêu cầu ñối với giáo viên giảng dạy môn
Dịch viết
Như ñã nêu tại Mục II của bài nghiên cứu, các
giáo viên giảng dạy môn dịch nói chung và môn
Dịch viết nói riêng của Khoa tiếng Đức trường ñại
học Hà Nội ñều không ñược ñào tạo chuyên ngành

Tháng 11/2014

Dịch và ñặc biệt không ñược ñào tạo ñể trở thành
giáo viên dạy Dịch viết hoặc Dịch nói cho sinh
viên. Trên thực tế chúng ta cũng thấy cho ñến nay
chưa có chương trình ñào tạo giáo viên giảng dạy
môn Dịch, ñặc biệt là dịch Đức-Việt và dịch ViệtĐức cho sinh viên chuyên ngành tiếng Đức tại
Việt Nam và tại Cộng hoà Liên bang Đức. Theo
Ulrich Kautz ñể ñảm nhiệm ñược công việc giảng
dạy môn Dịch viết, giáo viên phải là người có
trình ñộ ngôn ngữ cao (trong ñó có cả trình ñộ
tiếng mẹ ñẻ) (Kautz, 22002, 141); ñồng thời, họ
phải là người phải có năng lực dịch, năng lực về
ngôn ngữ học và có khả năng sư phạm cao. Như
vậy, yêu cầu ñặt ra ñối với bản thân ñội ngũ giáo
viên khi dạy môn Dịch viết là rất cao. Họ cần phải
ñạt ñược những yêu cầu như sau:
- Có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch
thuật, ñặc biệt là trong lĩnh vực biên dịch.

- Có kiến thức căn bản về chuyên ngành dịch,
không ñơn thuần chỉ là kiến thức ngôn ngữ học ñể
có thể nhận biết ñược những vấn ñề khó khăn nảy
sinh trong quá trình dịch và có thể hệ thống hoá
những vấn ñề này ñể tìm ra cách giải quyết.
- Biết áp dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm
thực tế một cách hiệu quả trong giờ giảng ñể sinh
viên không chỉ có thêm kiến thức và còn ñược học
hỏi nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp từ những ví dụ
cụ thể.
Những yêu cầu ñặt ra ñối với giáo viên giảng
dạy môn dịch viết ñược hiểu cụ thể như sau: Giáo
viên ñóng vai trò là người tư vấn, hướng dẫn sinh
viên trong suốt quá trình phân tích và ñọc hiểu
cũng như dịch văn bản trên lớp; giáo viên không
ñóng vai một người giữ một ñáp án duy nhất và
không ñược coi phương án dịch của mình là duy
nhất và ñúng nhất. Tất cả những ñánh giá của giáo
viên ñều ñược giải thích cụ thể và giáo viên cần
tạo ra một buổi học với không khí học tập thoải
mái ñể sinh viên ñược phát huy cao nhất tinh thần
tự học và sáng tạo. Cũng từ mục tiêu này, giáo
viên giảng dạy môn dịch viết có thể ñóng nhiều
vai trong những buổi lên lớp của mình như: (i) là
một nhà khoa học ñang nghiên cứu các vấn ñề về
chuyên ngành Dịch; (ii) là một dịch giả ñang nhận
139


Ti u ban 1: Đào t o chuyên ng


ñược một hợp ñồng dịch; (iii) là một biên tập viên
ñang biên tập và ñánh giá một bản dịch; (iv) là ñại
diện của một cơ quan hoặc tổ chức ñang cần tìm
người dịch văn bản. Với ý tưởng này, giờ học dịch
viết ñảm bảo sẽ rất thú vị và tạo ra nhiều cơ hội
giao tiếp giữa giáo viên và sinh viên hơn. Chính
nhờ ñiều này, buổi học dịch viết sẽ trở nên thú vị,
hiệu quả hơn.
2. Những ñiều cần chú ý ñối với việc lựa
chọn tài liệu giảng dạy
Cho ñến nay, chưa có tài liệu dưới dạng giáo
trình cho sinh viên và giáo viên cho các buổi học
dịch viết. Cũng chính từ lý do này, việc lựa chọn
tài liệu giảng dạy môn học này rất quan trọng và
thường gây khó khăn cho giáo viên khi phải chuẩn
bị bài giảng của mình. Trong cuốn “Phương pháp
giảng dạy dịch nói và dịch viết” tác giả Ulrich
Kautz ñã nhấn mạnh việc lựa chọn tài liệu giảng
dạy dịch viết là rất quan trọng, là một trong những
yếu tố quyết ñịnh thành công hay thất bại của bài
tập dịch mà giáo viên yêu cầu sinh viên phải hoàn
thành (Kautz, 145). Để tìm ñược một tài liệu phù
hợp chúng ta cần lưu ý những ñiểm sau ñây:
2.1. Tài liệu phù hợp với mục tiêu của môn học
Giáo viên nên lựa chọn những tài liệu phục vụ
việc giảng dạy từ các nguồn tài liệu ñảm bảo ñáp
ứng ñược mục tiêu vừa nâng cao năng lực dịch và
khả năng hiểu văn bản, vừa giúp sinh viên mở
rộng vốn kiến thức về văn hoá và ngôn ngữ.

2.2. Chủ ñề
Có khá nhiều sinh viên mong muốn ñược dịch
những văn bản ở nhiều chủ ñề khác nhau ñể mở
rộng vốn từ vựng của mình. Đây cũng chính là
một trong những ñiểm mà giáo viên cần lưu ý khi
lựa chọn tài liệu cho giờ học của mình. Một văn
bản phù hợp khi có thể làm phong phú và mở rộng
thêm vốn hiểu biết về văn hoá, về chuyên môn
cũng như về hiểu biết chung của sinh viên. Những
văn bản nên ñược chọn lựa là những văn bản
thường gặp trong ngôn ngữ ñích. Ngoài ra, giáo
viên có thể chọn những văn bản thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau ñể sinh viên ñược làm quen với
một vốn từ nhất ñịnh của các lĩnh vực. Tuy nhiên
140

mục tiêu của việc lựa chọn chủ ñề/lĩnh vực chuyên
ngành không phải vì mục tiêu ñào tạo dịch cho
một chuyên ngành riêng biệt nào ñó.
2.3. Độ khó của văn bản
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng mà
giáo viên nên chú ý ñể ñảm bảo ñược mục tiêu của
bài tập dịch cho sinh viên. Trong ñó ñộ khó của
chủ ñề và nội dung phải phù hợp với trình ñộ ngôn
ngữ và năng lực dịch của sinh viên. Giáo viên có
thể tham khảo những phân tích cụ thể về ñộ khó
của văn bản trong bài viết “Leicht – mittelschwer
– (zu) schwer” của Christiane Nord trong cuốn
“Translationsdidaktik.
Grundfragen

der
Übersetzungswissenschaft (1997)”.
2.4. Thể loại văn bản
Một văn bản phù hợp ñể giáo viên lựa chọn
làm bài tập cho sinh viên khi nó chính là văn bản
mà chúng ta sẽ gặp trong thực tế của công việc
dịch thuật. Tác giả Nord (2002, 135) cũng nhấn
mạnh vấn ñề lựa chọn văn bản gốc làm ngữ liệu
cho sinh viên thực hành “văn bản cần phải ở dạng
hoàn chỉnh”. Ngoài ra do chính người bản
xứ/người sử dụng ngôn ngữ gốc là tiếng mẹ ñẻ
viết, mang ñặc trưng của một trong các thể loại
văn bản và có nguồn trích dẫn cụ thể.
Giáo viên có thể lựa chọn một văn bản làm bài
tập cho sinh viên nếu ñó là một văn bản có thật mà
chúng ta thường gặp khi có yêu cầu dịch thuật.
Snell-Hornby (Snell-Hornby, M (Hgg.) Handbuch
Translation. Tuebingen: Stauffenburg. 1998. S.
9/10) ñã thống kê những loại hình văn bản thông
thường không thuộc lĩnh vực chuyên ngành thường
ñược yêu cầu dịch nhất theo thứ tự như sau:
- Các giao dịch thư tín
- Hướng dẫn sử dụng, các báo cáo, thông báo
kinh tế, kỹ thuật, hợp ñồng
- Các bài báo chuyên ngành, bài thuyết trình,
bài/tài liệu quảng cáo, bản án, giấy tờ, bằng cấp,
chứng chỉ, biên bản họp và báo cáo kinh doanh…
- Thông báo mời thầu, các quy ñịnh, văn bản
xác nhận sở hữu trí tuệ…
2.5. Độ dài của văn bản

Giáo viên nên chọn văn bản có ñộ dài phù hợp


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

với thời lượng làm việc của sinh viên trên lớp và
khoảng thời gian của buổi học, ñể ñảm bảo sinh
viên có thể hoàn thành văn bản dịch và còn ñủ
thời gian ñể giáo viên có thể thảo luận và góp ý
cho bài dịch của sinh viên. Ngoài ra còn phải tính
ñến thời gian giải quyết các vấn ñề liên quan ñến
các bước thực hiện một buổi học dịch, từ các bài
tập mở ñầu cho ñến các bài tập bổ trợ cho kỹ năng
dịch. Mục tiêu, kết quả ñạt ñược và tính hiệu quả
của buổi học mới là quan trọng, số lượng văn bản
dịch không ñóng vai trò quan trọng.
2.6. Tính thời sự của văn bản
Giáo viên nên chọn những văn bản cần thiết
ñối với sinh viên ñể sinh viên có nguồn văn bản
thiết thực, tạo cho họ có cơ hội ñược gặp những
tình huống thật và hữu ích khi dịch. “Tính thời sự”
ở ñây không ñược hiểu là giáo viên cân nhắc xem
văn bản ñó “mới”, “cũ” hay “ñã lỗi thời” mà quan
trọng là văn bản ñó ñã ñược giáo viên chuẩn bị
với các bài soạn cụ thể cho mục tiêu của buổi học,
và như vậy nó có giá trị hơn nhiều so với một văn
bản ñược lấy ngay trong ngày sinh viên có buổi
học dịch mà giáo viên chưa hề chuẩn bị và lên kế
hoạch cụ thể. Để có thể làm ñược những yêu cầu
trên ñây, các giáo viên tham gia giảng dạy môn

dịch viết phải ñầu tư nhiều thời gian và công sức
cho việc chuẩn bị tài liệu giảng dạy.
Ngoài ra, nếu một văn bản ñược chọn có những
yếu tố thú vị có thể ñánh thức ñược sự tò mò của
sinh viên và giáo viên, nó có thể ñặt ra cho họ
những thử thách mà họ sẵn sàng vượt qua và tạo
ñộng lực cho họ. Đây cũng chính là một trong
những yếu tố tạo nên bầu không khí tốt hơn trong
giờ học.
3. Yêu cầu ñối với sinh viên
Theo số liệu của phiếu ñiều tra, số sinh viên thi
tuyển sinh ñầu vào bằng tiếng Đức là rất ít,
khoảng 10%, như vậy hầu như tất cả sinh viên bắt
ñầu học tiếng Đức khi vào ñại học. So với các
ngôn ngữ khác mà sinh viên ñã ñược học từ phổ
thông thì sinh viên học tiếng Đức ñể ñào tạo ñại
học ñịnh hướng biên, phiên dịch gặp phải không ít
khó khăn. Bởi vì một trong số những yếu tố mang
tính quyết ñịnh ñối với chất lượng giảng dạy và
học tập môn Dịch nói chung là kiến thức của sinh

Tháng 11/2014

viên Hannelore Lee-Jahnke (1997, 178), bao gồm:
có kiến thức rất tốt của tiếng mẹ ñẻ và của ngoại
ngữ dùng khi dịch, kiến thức nền vững chắc về
văn hoá xã hội…
Chính vì vậy, sinh viên phải có kiến thức ngôn
ngữ rất tốt và chăm chỉ tìm hiểu thông tin, kiến
thức chung thông qua việc ñọc sách báo. Điều này

cũng ñược nhiều sinh viên ñề cập ñến trong phiếu
ñiều tra. Một trong những yếu tố cũng cần phải
khắc phục vì có ảnh hưởng ñến chất lượng học tập
của sinh viên có là nhiều em không xác ñịnh công
việc tương lai liên quan ñến lĩnh vực dịch thuật,
chính vì vậy các em không có ñộng lực và hứng
thú ñối với môn học này.
4. Những ñề xuất ñối với trang thiết bị học tập
Như ñã trình bày tại Mục II, hiện nay sinh viên
của Khoa tiếng Đức ñược trang bị những phương
tiện học tập khá tốt. Phòng Multimedia của Khoa
do Bang Hessen, CHLB Đức tài trợ ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi hơn cho sinh viên trong khi học,
ñặc biệt là phần bài tập liên quan ñến tra cứu và
soạn thảo văn bản dịch. Với nhiều bài tập dịch,
sinh viên có thể ñược giao trước ñể chuẩn bị ở nhà,
khi ñến lớp giáo viên sẽ cùng thảo luận và ñánh
giá bản dịch và các phương án dịch của sinh viên.
Nhưng cũng có nhiều bài tập phải ñược hoàn
thành tại lớp học, nên máy vi tính và từ ñiển sẽ rất
cần thiết và là những phương tiện trợ giúp ñắc lực
giúp sinh viên tra cứu thông tin. Ví dụ: Khi sinh
viên dịch một bài quảng cáo về du lịch của một
vùng hay thành phố nào ñó, việc tra cứu thông tin
về văn hoá, ñịa lý là rất quan trọng, ñây cũng là
những bước thực hiện quan trọng theo quan ñiểm
của Christiane Nord (2002, 138) vì sinh viên không
chỉ vận dụng kiến thức hiểu biết vốn có của mình
mà còn cần phải tra cứu ñể tổng hợp thông tin
trước khi dịch.

Trong phần ñề xuất ý kiến khi trả lời phiếu
ñiều tra, nhiều sinh viên mong muốn ñược làm
việc ñộc lập với máy tính trong khi số lượng máy
tính có hạn. Khi cho sinh viên sử dụng máy vi tính
trong giờ hoc, giáo viên phải ñảm nhiệm thêm một
phần trách nhiệm ñể giám sát và hướng dẫn sinh
viên làm việc nghiêm túc, dùng máy tính ñúng
mục ñích và hiệu quả.
Chất lượng ñường truyền Internet không ñược
141


Ti u ban 1: Đào t o chuyên ng

tốt hoặc ñôi khi có những trục trặc nên việc triển
khai phần làm bài tập theo nhóm tại lớp có những
khó khăn nhất ñịnh. Mặt khác, trong khi sinh viên
thường ñánh máy văn bản dịch của mình trong các
buổi học thì họ vẫn phải viết bài dịch trong phần
thi hết môn. Như vậy chưa có sự thống nhất và
ñồng bộ trong khi học và khi thi, ñiều này có thể
ảnh hưởng tới kết quả thi của sinh viên, vì không
phản ánh hết ñược năng lực cũng như kỹ năng của
sinh viên trong suốt quá trình học của cả học phần.
5. Bài tập dự án cho sinh viên
Trong số những sinh viên tham gia trả lời phiếu
ñiều tra cho biết mong muốn ñược làm bài tập dự
án theo nhóm. Đây cũng chính là một trong những
nội dung của chương trình ñào tạo dịch viết. Sinh
viên sẽ nhận bài tập dự án theo nhóm. Đó có thể là

những hợp ñồng từ giáo viên giao cho sinh viên
dịch một truyện ngắn từ tiếng Đức sang tiếng Việt
hoặc những phim tài liệu ngắn, các nhóm sinh
viên sẽ dịch lời phim và viết phụ ñề bằng tiếng
Việt hoặc lồng tiếng thuyết minh. Những bài tập
này sẽ ñược giáo viên hướng dẫn cụ thể và kết quả
công việc sẽ ñược ñánh giá bằng ñiểm số (ví dụ
tính ñiểm 30% của môn học).
Ngoài ra, sinh viên còn ñược giao làm sổ từ
Dịch thuật tổng hợp các từ và cụm từ, các cách
diễn ñạt và những cách xử lý tình huống trong quá
trình dịch. Bài tập này sinh viên cũng ñược giao làm
theo nhóm và ñược tính ñiểm.
Theo ñánh giá của giáo viên giảng dạy, sinh
viên rất hào hứng với các dạng bài tập nhóm kể
trên và hoàn thành công việc một cách nghiêm túc.
Bên cạnh các dạng bài tập nhóm, giáo viên
giảng dạy môn Dịch cũng ñã ký hợp ñồng dịch
sách với các nhà xuất bản, tạo ñiều kiện cho sinh
viên có năng lực dịch năm thứ tư của Khoa ñược
tham gia công việc biên dịch. Đã có 4 cuốn sách
với tên nhóm dịch của sinh viên ñược xuất bản.
Điều này ñã tạo ñộng lực rất lớn cho sinh viên và
giúp họ trau dồi kinh nghiệm nghề nghiệp thực tế
khi còn ñang ñược ñào tạo.
V. Kết luận
Trong những năm vừa qua, giáo viên Bộ môn
Dịch Khoa tiếng Đức trường Đại học Hà Nội ñã

142


luôn cố gắng cải tiến phương pháp giảng dạy,
tham gia nghiên cứu khoa học với các ñề tài liên
quan ñến việc cải tiến phương pháp giảng dạy môn
Dịch ñể tham dự các cuộc hội thảo trong nước và
quốc tế, biên soạn giáo trình và chương trình.
Từ những ñóng góp ý kiến của sinh viên và
những yêu cầu thực tế của công tác ñào tạo, ñội
ngũ giáo viên giảng dạy môn Dịch viết sẽ luôn nỗ
lực trau dồi chuyên môn và kinh nghiệm ñể những
giờ học dịch Viết của sinh viên sẽ thú vị hơn, giúp
các em có ñộng lực và ñáp ứng ñược yêu cầu công
việc thực tế sau khi ñã tốt nghiệp.
Ngoài ra, trên thực tế, người làm công tác dịch
thuật nói chung cần phải ñược ñào tạo chứ không
phải là bẩm sinh. Tất nhiên, họ phải có kiến thức
vững chắc về hai ngôn ngữ có liên quan, nhưng
ñào tạo chuyên nghiệp cũng là một yếu tố thiết
yếu. Do ñó, trong thời gian tới rất cần những
chương trình, khóa ñào tạo bài bản cho giáo viên
dạy môn dịch, nhất là ñào tạo ở tại chính nước
Đức, là rất cần thiết ñể giáo viên có thể ñáp ứng
ñược yêu cầu giảng dạy trong tình hình hiện nay.
Bài nghiên cứu này mới chỉ giới hạn ở mức ñộ
khái quát, chính vì vậy chúng tôi rất mong sẽ có
những nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu trong từng
lĩnh vực của việc cải tiến và nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập môn Dịch viết tại Khoa tiếng
Đức, Trường Đại học Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hannelore Lee-Jahnke (1997) in Fleismann,
Eberhard
u.a.
(Hgg.).
Translationsdidaktik.
Grundfragen
der
Übersetzungswissenschaft
(Voraussetzungen
für
eine
optimale
Übersetzerausbildung heute, S. 178-183). Tübingen:
Günter Narr.
2. Kautz, Ulrich. 22002. Handbuch Didaktik des
Übersetzens und Dolmetschens. München: Iudicium.
3. Nord, Christiane. 2002. Fertigkeit Übersetzen. Ein
Selbstlernkurs
zum
Übersetzeblernen
und
Übersetzenlehren.
Alicante:
Editorial
Club
Universitario.
4. Snell-Hornby M (Hgg.). 1998.
Translation. Tuebingen: Stauffenburg.

Handbuch




×