Tải bản đầy đủ (.docx) (277 trang)

Phân tích, đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh vĩnh phúcluận án TS kiểm soát và bảo vệ môi trường62 85 01 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.05 MB, 277 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------------

Lương Chi Lan

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ
TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ TỔ CHỨC LÃNH THỔ
DU LỊCH TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------------

Lương Chi Lan

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ
TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ TỔ CHỨC LÃNH THỔ
DU LỊCH TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 62850101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải


2. PGS.TS. Trần Anh Tuấn

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả

Lương Chi Lan


LỜI CẢM ƠN

Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải và PGS.TS. Trần Anh
Tuấn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới hai thầy hướng dẫn, những
người đã chỉ bảo tận tình tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lý, Ban Giám đốc Trung tâm CARGIS đã tạo
những điều kiện thuận lợi nhất giúp tác giả có cơ hội phấn đấu, vươn lên trong công
tác cũng như trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học của mình. Đặc biệt, xin cảm ơn sự
động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ của lãnh đạo Phòng Sau đại học - Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên cũng như những chia sẻ, hỗ trợ của các đồng nghiệp trong
Phòng.
Xin cảm ơn UBND, các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình giúp
đỡ tác giả trong thời gian nghiên cứu và thực địa tại địa phương.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các nhà khoa học trong Khoa Địa lý
- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển
- Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, Khoa Địa lý - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch, ... đã có nhiều nhận xét, góp ý xây dựng luận án trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đối với sự giúp đỡ, động
viên của gia đình, người thân và bạn bè trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện
luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

11

1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................... 11
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu...................................................................................... 12
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 13
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án..................................................................... 13
5. Những đóng góp mới của luận án...................................................................................... 14
6. Luận điểm................................................................................................................................ 14
7. Cơ sở tài liệu …………………………………………………………................. 14

8. Cấu trúc luận án.................................................................................................................... 15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ
TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH..................................... 16
1.1. Tổng quan tài liệu............................................................................................................... 16
1.1.1. Trên thế giới...................................................................................................................... 16
1.1.1.1. Các nghiên cứu về lý luận phát triển du lịch ..................................................... 16
1.1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch ...............18
1.1.1.3. Các nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch ...................................................... 20
1.1.2. Tại Việt Nam...................................................................................................................... 21
1.1.2.1. Các nghiên cứu về du lịch.................................................................................... 22
1.1.2.2. Các nghiên cứu về phân vùng lãnh thổ tự nhiên ............................................... 24
1.1.3. Tại địa bàn nghiên cứu................................................................................................... 25
1.1.3.1. Các nghiên cứu về điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch. .............................. 25
1.1.3.2. Các nghiên cứu về đánh giá tài nguyên phục vụ quy hoạch và tổ chức
lãnh thổ du lịch............................................................................................................................. 26
1.1.3.3. Các nghiên cứu về phân vùng lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc ................................... 27
1.2. Cơ sở lý luận........................................................................................................................ 28
1.2.1. Điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch.......................................................................... 28

1


1.2.2. Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch ........................................................ 33
1.2.2.1. Cơ sở phương pháp luận....................................................................................... 33
1.2.2.2. Các phương pháp đánh giá.................................................................................. 35
1.2.3. Phân vùng địa lý tự nhiên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch .................................. 36
1.2.3.1. Quan điểm, nguyên tắc và phương pháp phân vùng ........................................ 36
1.2.3.2. Ý nghĩa của phân vùng đối với tổ chức lãnh thổ du lịch .................................. 37
1.2.4. Tổ chức lãnh thổ du lịch................................................................................................. 38
1.3. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu.................................................. 42

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu.................................................................................................... 42
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 44
1.3.3. Quy trình nghiên cứu...................................................................................................... 46
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................................... 48
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH
TỈNH VĨNH PHÚC................................................................................................................... 49
2.1. Vị trí, điều kiện địa lý và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Vĩnh Phúc ......................... 49
2.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................................... 49
2.1.2. Địa chất.............................................................................................................................. 49
2.1.3. Địa hình.............................................................................................................................. 50
2.1.4. Khí hậu............................................................................................................................... 53
2.1.5. Thủy văn............................................................................................................................. 55
2.1.6. Thổ nhưỡng....................................................................................................................... 57
2.1.7. Rừng và đa dạng sinh học.............................................................................................. 59
2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội và nhân văn.................................................................... 62
2.2.1. Kinh tế, dân cư, lao động................................................................................................ 62
2.2.2. Cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật.................................................................................. 65
2.2.2.1. Cơ sở hạ tầng.......................................................................................................... 65
2.2.2.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật....................................................................................... 69
2.3. Đặc điểm tài nguyên du lịch............................................................................................. 71
2.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên........................................................................................... 71

2


2.3.1.1. Các cảnh quan thiên nhiên trên núi.................................................................... 71
2.3.1.2. Hệ thống các hồ, đầm............................................................................................ 73
2.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn......................................................................................... 75
2.3.2.1. Thành phần các dân tộc........................................................................................ 75
2.3.2.2. Các di tích lịch sử, văn hóa, khảo cổ .................................................................. 76

2.3.2.3. Các di tích lịch sử cách mạng.............................................................................. 80
2.3.2.4. Các lễ hội truyền thống......................................................................................... 82
2.3.2.5. Các làng nghề và sản phẩm thủ công truyền thống .......................................... 83
2.3.2.6. Các đặc điểm nhân văn khác................................................................................ 85
2.4. Phân vùng địa lý tự nhiên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch ................................... 85
2.4.1. Cấp phân vị và các chỉ tiêu phân vùng........................................................................ 85
2.4.2. Điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch của các vùng ................................................ 87
2.4.2.1. Vùng núi Tam Đảo.................................................................................................. 87
2.4.2.2. Vùng đồi xen núi thấp Sông Lô - Bình Xuyên .................................................... 90
2.4.2.3. Vùng đồng bằng Vĩnh Tường - Yên Lạc............................................................. 93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................................... 95
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN PHỤC
VỤ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH VĨNH PHÚC VÀ CÁC GIẢI
PHÁP ĐỀ XUẤT........................................................................................................................ 96
3.1. Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch …….....................................

96

3.1.1. Mục tiêu và đối tượng đánh giá.................................................................................... 96
3.1.2. Phương pháp đánh giá.................................................................................................... 96
3.1.3. Quy trình đánh giá........................................................................................................... 96
3.1.3.1. Thành lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá................................................................. 96
3.1.3.2. Xây dựng thang đánh giá...................................................................................... 99
3.1.3.3. Xác định trọng số................................................................................................... 102
3.1.3.4. Phân hạng mức độ thuận lợi................................................................................ 104
3.1.4. Đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch ................................. 104
3.1.5. Đánh giá mức độ thuận lợi của từng dạng tài nguyên đối với một số loại

3



hình du lịch................................................................................................................................... 110
3.1.5.1. Đánh giá cho du lịch sinh thái............................................................................. 110
3.1.5.2. Đánh giá cho du lịch văn hóa.............................................................................. 112
3.1.6. Tổng hợp kết quả đánh giá............................................................................................ 114

3.2. Cơ sở xây dựng định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch.......................................... 115
3.2.1. Phân tích hiện trạng........................................................................................................ 115
3.2.1.1. Hiện trạng hoạt động du lịch.............................................................................. 115
3.2.1.2. Hiện trạng tổ chức lãnh thổ du lịch ................................................................... 122
3.2.1.3. Hiện trạng liên kết của Vĩnh Phúc trong không gian phát triển du
lịch các tỉnh, thành phố phía Bắc.............................................................................................. 126
3.2.2. Phân tích quy hoạch du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc................................................. 131

3.2.3. Cơ sở thực tiễn (phân tích SWOT)............................................................................ 133
3.2.3.1. Điểm mạnh........................................................................................................... 133
3.2.3.2. Điểm yếu............................................................................................................... 134
3.2.3.3. Cơ hội.................................................................................................................... 136
3.2.3.4. Thách thức............................................................................................................ 137
3.3. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch............................................................................. 138
3.3.1. Định hướng phát triển du lịch các tiểu vùng ............................................................. 138
3.3.2. Định hướng tổ chức các điểm, cụm, tuyến du lịch. .................................................. 140
3.3.2.1. Định hướng các điểm du lịch.............................................................................. 140
3.3.2.2. Định hướng các cụm du lịch............................................................................... 141
3.3.2.3. Định hướng các tuyến du lịch............................................................................. 145
3.4. Đề xuất các giải pháp......................................................................................................... 147
3.4.1. Giải pháp về đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch .................. 147
3.4.2. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch........................................................................ 148
3.4.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch......………………………..


149

3.4.4. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch......................................................................... 149
3.4.5. Giải pháp về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch…......…...

150

3.4.6. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch...................................................................... 150

4


3.4.7. Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch ..................................... 151
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................................... 151
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 156
PHỤ LỤC ..................................................................................................................

5


CÁC TỪ VIẾT TẮT
DLST

Du lịch sinh thái

DLVH

Du lịch văn hóa


KCN

Khu công nghiệp

KTTĐBB

Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

NCS

Nghiên cứu sinh

QL

Quốc lộ

TCLTDL

Tổ chức lãnh thổ du lịch

VDLBB

Vùng du lịch Bắc Bộ

VQG

Vườn quốc gia

6



DANH MỤC HÌNH

9.

1.

Hình 1.1.

2.

Hình 2.1.

3.

Hình 2.2.

4.

Hình 2.3.

5.

Hình 2.4.

6.

Hình 2.5.

7.


Hình 2.6.

8

Hình 2.7.

Hình 2.8.Tỷ trọng GDP theo các ngành kinh tế của Vĩnh Phúc năm

10. Hình 2.9.
11. Hình 2.10.
12. Hình 2.11.
13. Hình 2.12.
14. Hình 2.13.
15. Hình 2.14.
16. Hình 2.15.
17. Hình 2.16.
18. Hình 2.17.
19. Hình 3.1.
20. Hình 3.2.
21. Hình 3.3.
22. Hình 3.4.

7


23. Hình 3.5.
24. Hình 3.6.
25. Hình 3.7.
26. Hình 3.8.

27. Hình 3.9.
28. Hình 3.10.

8


DANH MỤC BẢNG

1. Bảng 2.1.
2. Bảng 2.2.
3. Bảng 2.3.
4. Bảng 2.4.
5. Bảng 2.5.
6. Bảng 2.6.
7. Bảng 2.7.
8.

Bảng 2.8.Một số điểm tài nguyên du lịch tiêu biểu của vùng núi Tam
Đảo

9.

Bảng 2.9.Một số điểm tài nguyên du lịch tiêu biểu của vùng đồi xen
núi thấp Sông Lô - Bình Xuyên

10.

Bảng 2.10. Một số điểm tài nguyên du lịch tiêu biểu của vùng đồng
bằng Vĩnh Tường - Yên Lạc


11.

Bảng 3.1.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du
lịch

12.

Bảng 3.2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá điều kiện khai thác tài nguyên
du lịch

13.

Bảng 3.3.Xác định điểm số theo thang đánh giá đối với nhóm chỉ tiêu
tài nguyên du lịch tự nhiên

14.

Bảng 3.4.Xác định điểm số theo thang đánh giá đối với nhóm chỉ tiêu
tài nguyên du lịch nhân văn

15.

Bảng 3.5.Xác định điểm số theo thang đánh giá đối với nhóm chỉ tiêu
cơ sở vật chất - kỹ thuật bổ trợ

16.

Bảng 3.6.Xác định điểm số theo thang đánh giá đối với nhóm chỉ tiêu

17. Bảng 3.7.

18. Bảng 3.8.

9


vùng
19.

Bảng 3.9.Kết quả đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên
du lịch

20. Bảng 3.10. Phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch
21.

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với
du lịch sinh thái

22.

Bảng 3.12 Phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với du lịch
sinh thái

23.

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với
du lịch văn hóa

24.

Bảng 3.14. Phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với du lịch

văn hóa
25.

Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả đánh giá tài nguyên

cho mục đích phát triển du lịch theo các tiểu vùng địa lý tự
nhiên tỉnh Vĩnh

26. Bảng 3.16.
27. Bảng 3.17.
28. Bảng 3.18.
29.

Bảng 3.19. Lao động trong ngành du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2009 - 2013

30.

Bảng 3.20. Hoạt động kinh doanh tại các khu du lịch của tỉnh Vĩnh
Phúc

31.

Bảng 3.21. Hoạt động du lịch của các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2013

32. Bảng 3.22. Định hướng phát triển du lịch các tiểu vùng

10


120


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một trong những ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ nét. Tài
nguyên có vai trò đặc biệt quan trọng tới hiệu quả nhiều mặt của hoạt động du lịch
cũng như tới việc tổ chức lãnh thổ, hình thành các điểm, cụm, tuyến du lịch. Tài
nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) cần được khai thác và sử dụng hiệu quả, thỏa
mãn được các yêu cầu hiện tại và không làm tổn hại đến nhu cầu của các thế hệ mai
sau. Để du lịch phát triển được bền vững thì việc đánh giá các điều kiện địa lý và tài
nguyên là một việc làm cần thiết nhằm xác định được giá trị của các hợp phần tự
nhiên phù hợp cho việc khai thác phát triển du lịch. Thông qua việc đánh giá các
thành tạo, các tính chất của tự nhiên cũng như các điều kiện, khả năng khai thác tài
nguyên sẽ xác định được mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với từng lãnh thổ và
với từng loại hình du lịch.
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông
Bắc, có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, mang đậm nét sinh
hoạt truyền thống của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Địa hình bao gồm núi, đồi và đồng
bằng tạo nên nhiều cảnh quan du lịch hấp dẫn. Toàn tỉnh hiện có 967 di tích lịch sử,
văn hóa, trong đó 228 di tích được xếp hạng cấp tỉnh và 60 di tích cấp quốc gia,
khoảng 400 lễ hội hàng năm, nhiều làng nghề và sản phẩm thủ công truyền thống có
giá trị khai thác du lịch cao. Nằm trong vùng ảnh hưởng kinh tế - xã hội trực tiếp của
thủ đô Hà Nội, của các tuyến QL 2, QL 18 và hành lang kinh tế trọng điểm Côn Minh
- Hà Nội - Hải Phòng, Vĩnh Phúc được coi là tỉnh có vai trò động lực, thúc đẩy chung
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của toàn vùng, trong đó có du lịch. Đồng thời
được xác định là một điểm đến quan trọng trong hệ thống du lịch của vùng KTTĐBB
và là cầu nối của tuyến du lịch quốc gia kết nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh vùng núi
phía Bắc. Tuy nhiên, những năm qua hoạt động du lịch của tỉnh chưa phát triển tương

xứng với tiềm năng, lượng khách đến Vĩnh Phúc

11


không có sự tăng trưởng mạnh (năm 2009: 1.787.100 lượt; năm 2013: 1.975.216
lượt). So với các tỉnh trong vùng KTTĐBB, lượng khách du lịch quốc tế đến Vĩnh
Phúc thấp, chỉ chiếm khoảng 0,84% và lượng khách nội địa chiếm 10,35%. Nguyên
nhân chính do việc khai thác, quản lý còn thiếu tầm nhìn tổng thể, chưa khai thác
được thế mạnh của các nguồn tài nguyên du lịch đặc thù nên sản phẩm du lịch còn
đơn điệu, trùng lặp, kém hấp dẫn. Chính vì vậy, việc đánh giá một cách toàn diện và
phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên sẽ là cơ sở cho việc TCLTDL trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Phân tích, đánh giá điều kiện địa lý và tài
nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc” được lựa chọn nhằm đề
xuất định hướng phát triển ngành du lịch trên cơ sở phát huy thế mạnh, cải thiện khả
năng cạnh tranh chung, tạo sản phẩm du lịch đặc thù nâng cao sức hấp dẫn du lịch
của Vĩnh Phúc.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập được luận cứ khoa học trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên và phân
tích, đánh giá mức độ thuận lợi của điều kiện địa lý, tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh
thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nội dung nghiên cứu
+

Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu về điều kiện địa lý và tài

nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch.
+


Phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên du lịch tự nhiên

và nhân văn ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Phân vùng địa lý tự nhiên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên cho tổ chức lãnh thổ du lịch.
+

Phân tích hiện trạng, quy hoạch và khả năng liên kết không gian phát triển

du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.

12


+ Đề xuất định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Phạm vi lãnh thổ

Giới hạn trong lãnh thổ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc với tổng diện tích tự nhiên
2

là 1.237,52 km . Ranh giới được xác định trên cơ sở bản đồ địa hình 1:50.000 và bản
đồ hành chính 1.250.000 hiện hành của Bộ Tài nguyên Môi trường. Theo đó, tỉnh
Vĩnh Phúc có 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với tổng số 112 xã, 13 phường và 12
thị trấn.
- Phạm vi khoa học
+

Trong quá trình nghiên cứu, NCS có xét đến mối quan hệ không gian, phân


tích khả năng liên kết du lịch giữa Vĩnh Phúc với các tỉnh lân cận (Thái Nguyên,
Tuyên Quang và Phú Thọ) và với các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐBB (Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc).
+ Giới hạn phạm vi đánh giá:
(1)

Đánh giá tổng hợp để xác định mức độ thuận lợi của điều kiện

địa lý và tài nguyên đối với phát triển du lịch nói chung theo các tiểu vùng;
(2)

Đánh giá theo từng dạng tài nguyên để xác định mức độ thuận lợi

của từng tiểu vùng về điều kiện địa lý và tài nguyên đối với hai loại hình
du lịch tiểu biểu là DLST và DLVH
- Phạm vi thời gian
Luận án nghiên cứu, phân tích các số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội và du
lịch của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2009 - 2013, có tính đến các số liệu dự báo và
định hướng quy hoạch đến năm 2030.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu về đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên phục vụ

13


TCLTDL. Luận án phát triển trên quan điểm địa lý tự nhiên theo hướng tiếp cận phân
vùng lãnh thổ và đánh giá mức độ thuận lợi của điều kiện địa lý và tài nguyên theo
các tiểu vùng cho mục đích phát triển du lịch.

- Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án, các bản đồ kết quả, các đề
xuất, giải pháp là những luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định
chính sách xây dựng định hướng chiến lược, tổ chức không gian phát triển du lịch
Vĩnh Phúc theo các vùng, tiểu vùng địa lý tự nhiên trong lãnh thổ của tỉnh.
5. Những đóng góp mới của luận án
-

Đã làm rõ được tính đặc thù về nguồn lực tự nhiên và nhân văn theo các

vùng địa lý tự nhiên phục vụ phát triển du lịch.
-

Đánh giá được mức độ thuận lợi của điều kiện địa lý, tài nguyên và đề xuất

định hướng TCLTDL gắn với các điểm, cụm và tuyến du lịch dựa theo các vùng địa
lý tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Luận điểm
Luận điểm 1. Các vùng địa lý tự nhiên với các đặc điểm riêng về tài nguyên du
lịch tạo cơ sở không gian và nguồn lực cho tổ chức lãnh thổ du lịch.
Luận điểm 2. Kết quả đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên theo các vùng và
phân tích thực trạng phát triển du lịch là cơ sở khoa học tin cậy cho tổ chức lãnh thổ
du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Cơ sở tài liệu
Luận án được thực hiện trên cơ sở các nguồn tài liệu nghiên cứu sinh thu thập
trong suốt thời gian thực hiện luận án như:
-

Các đề tài, dự án, báo cáo khoa học nghiên cứu về điều kiện địa lý và tài


nguyên du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc; Số liệu thống kê của Ban quản lý các khu du lịch
Tam Đảo, Tây Thiên, Đại Lải, Đầm Vạc; Các số liệu, báo cáo quy hoạch phát

14


triển kinh tế xã hội, du lịch của tỉnh được trực tiếp thu thập tại Cục Thống kê tỉnh
Vĩnh Phúc, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Viện Nghiên cứu Phát triển
du lịch...
-

Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, ảnh chụp của NCS qua các đợt

thực địa từ năm 2011 đến nay. (đã sửa)
-

Các nguồn tư liệu về bản đồ do các Cơ quan Trung ương và của tỉnh Vĩnh

Phúc ban hành như: bản đồ hành chính 1:250.000, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1:50.000, bản đồ hiện trạng rừng 1:50.000, bản đồ địa chất 1:200.000 gồm các tờ:
Tuyên Quang (F-48-XXII) và Hà Nội (F- 48-XXVIII) , bản đồ địa hình 1:50.000, bản đồ

thổ nhưỡng 1:50.000...
8. Cấu trúc luận án
Cùng với phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc theo 3 chương, được
trình bày trong 154 trang với 32 bảng biểu, 28 sơ đồ, biểu đồ, ảnh minh họa và các
bản đồ chuyên đề. Ngoài ra là tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Cụ thể, nội dung
các chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ
chức lãnh thổ du lịch.
Chương 2. Đặc điểm điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ
du lịch tỉnh Vĩnh Phúc và các giải pháp đề xuất.

15


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ
VÀ TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Các nghiên cứu về lý luận phát triển du lịch
-

Hướng nghiên cứu mang tính lý luận về du lịch. Dưới góc độ xã hội, du lịch

là sự di chuyển tạm thời của con người từ nơi cư trú đến nơi khác nhằm thỏa mãn các
nhu cầu nghỉ dưỡng, thể thao giải trí [161]; Dưới góc độ kinh tế, du lịch là một ngành
kinh tế siêu lợi nhuận [41, 42, 53, 55]; Một số công trình nhìn nhận du lịch dưới cả
hai góc độ kinh tế và xã hội, coi du lịch như một ngành “công nghiệp không khói”, có
nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tham quan, du lịch, giải trí (Mathieson và Wall, 1992;
J.L.Michaud, 1983); Dưới góc độ tiếp cận cộng đồng, du lịch là tổng hòa các hiện
tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa du khách, nhà cung ứng,
chính quyền và cộng đồng địa phương (M.M.Coltman, 1991; Robert W.McIntosh,
Chaler R.Goelder, J.R.Brent Ritchie, 1995); Dưới góc độ môi trường, Krippendorf
(1975) và Jungk (1980) là những người đầu tiên cảnh báo về suy thoái môi trường do
hoạt động du lịch gây ra với những khái niệm về “du lịch rắn - hard tourism” để chỉ

loại hình du lịch ồ ạt gây tổn hại đến môi trường và “du lịch mềm - soft tourism”
nhằm hướng đến một chiến lược du lịch tôn trọng môi trường.
-

Hướng nghiên cứu về DLST. Được xác định là loại hình du lịch dựa vào

thiên nhiên [156, 164], nhưng DLST cũng được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác
nhau: Laarman và Durst (1987) nhấn mạnh yếu tố tự nhiên nhưng lại chưa đề cập đến
vấn đề bảo tồn; Boo (1991) coi những giá trị tự nhiên và văn hóa là nền tảng của
DLST; Allen (1993) đề cập đầy đủ hơn mối quan hệ giữa tự nhiên và con người, đồng
thời đặc biệt chú trọng tới việc giảm thiểu tác động tới môi trường và đáp ứng được
những lợi ích của người dân địa phương. Nhiều tổ chức Quốc tế cũng

16


đồng quan điểm cho rằng DLST là sản phẩm dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa,
có trách nhiệm giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn và lợi ích cộng đồng
(TIES, 1990; IUCN, 1993; UNEP/WTO, 2002). Nhiều mô hình phát triển DLST được
thực hiện tại các VQG trên thế giới như: VQG Galapagos (Equador), VQG Des
Volcans (Ruanda), VQG Antonio Manual (Costa Rica), VQG South Luangawa
(Zambia), khu dự trữ quốc gia Maasai Mara, VQG Amboseli (Kenia), khu bảo tồn
thiên nhiên Annapurma (Nepal) [47, 48].
-

Hướng nghiên cứu về du lịch bền vững. Vào đầu thập kỷ 90 (thế kỷ XX),

thuật ngữ “du lịch bền vững” lần đầu tiên xuất hiện do nhiều tổ chức và các nhà khoa
học trên thế giới đề cập (UNWTO, 1992; WTTC, 1996, L.Hens, 1998), đồng thời
nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm đưa ra các khía cạnh ảnh hưởng của

du lịch đến phát triển bền vững [128, 130, 146, 148, 150]; Tổ chức Bảo tồn Anh quốc
(1998) đã đưa ra 4 nguyên tắc của du lịch bền vững bao gồm: (1) phát triển du lịch
trong khả năng cho phép của tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo đảm hiệu suất cũng
như sự tái sinh của tự nhiên; (2) nhìn nhận sự đóng góp của cộng đồng địa phương và
tập quán, lối sống của họ như một dạng tài nguyên du lịch; (3) đảm bảo người dân địa
phương được hưởng các nguồn lợi kinh tế từ hoạt động du lịch một cách công bằng;
(4) định hướng phát triển du lịch trên cơ sở mong muốn của cộng đồng địa phương
[38]. Các công trình về phát triển du lịch bền vững tập trung hướng đến các mục tiêu
xã hội, thông qua các hoạt động du lịch tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa
phương, giúp xóa đói giảm nghèo và góp phần bảo tồn thiên nhiên [127, 132, 140,
141, 149, 154].
-

Hướng nghiên cứu về sức chứa du lịch. Xuất hiện vào những năm đầu của

thập kỷ 60 (thế kỷ XX), việc xác định sức chứa nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của
du khách nhưng không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột xã hội
giữa cộng đồng địa phương và du khách, không gây suy thoái nền kinh tế truyền
thống của người dân bản địa (D’Amore, 1983; Shelby và Heberlein, 1987; Boo, 1990;
Luc Hens, 1998). Sức chứa du lịch được tiếp cận theo nhiều khía cạnh như khả năng
chịu tải kinh tế (O’Reilly, 1986), khả năng chịu tải xã hội, khả năng

17


chịu tải sinh thái (Getz, 1983; Mathieson và Wall, 1992; Carpenter R.A. và Maragos
J.E, 1989). Nhiều phương pháp tính sức chứa du lịch đã được đề cập như: xác định
sức chứa thường xuyên của một điểm du lịch (CPI) thông qua diện tích của khu vực
(AR) và tiêu chuẩn không gian tối thiểu cho một du khách; tính sức chứa hàng ngày
(CDP) của điểm du lịch bằng các chỉ số về sức chứa thường xuyên (CPI) và công suất

sử dụng mỗi ngày (TR) [50, 137]; xác định khả năng chịu tải vật lý (PCC) và hiệu
quả chịu tải thực tế (ERCC) về số lượng khách tại một điểm du lịch [131, 134, 153].

Tóm lại, trong quá trình phát triển, khái niệm du lịch không ngừng được mở
rộng. Xuất phát từ những nhận thức ban đầu cho rằng du lịch là một hiện tượng xã
hội, đơn thuần là các chuyến đi xa khỏi nơi cư trú đến quan điểm cho rằng du lịch là
một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cao. Giai đoạn đầu, các công trình tập trung
nghiên cứu về ý nghĩa giải trí và giá trị kinh tế của hoạt động du lịch. Đến đầu những
năm 80 (thế kỷ XX), khi trào lưu DLST xuất hiện, và những vấn đề về phát triển bền
vững được đề cập thì các nhà khoa học bắt đầu chú trọng đến việc bảo tồn và sử dụng
hợp lý tài nguyên du lịch. Mặc dù xuất hiện muộn, nhưng quan điểm phát triển du
lịch bền vững đã nhanh chóng lan tỏa và được vận dụng nhằm đáp ứng được các nhu
cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương
lai.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch
- Tại Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu
Cuối những năm 60 (thế kỷ XX), tại Liên Xô (cũ) bắt đầu xuất hiện nhiều
công trình đánh giá về điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch. Các công trình tập trung
vào việc đánh giá các hợp phần của tự nhiên và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá tài
nguyên du lịch như: các chỉ tiêu đánh giá bãi tắm về chiều rộng và vật liệu nền đáy
của bãi biển như cát, sỏi, cuội, sét, bùn (Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học Liên
Xô); Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đa dạng của cảnh quan cho dạo chơi ngắm cảnh
(V.X.Tauxkat, 1969; Mukhina, 1973); Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tương

18


phản địa hình (I.U.Vedenhin và nnk, 1975); Các chỉ tiêu về nhiệt độ nước để xác định
thời hạn của mùa tắm (Kornilova, 1979); Đánh giá toàn bộ các yếu tố tự nhiên
(Iu.A.Vedenhin và N.N.Mirosnhitrencô, 1981).

Kế thừa các nghiên cứu của các học giả Liên Xô (cũ), các nhà khoa học
Bungari đã phát triển cả về phương pháp luận cũng như thực tiễn nghiên cứu. Theo
Đ.Đ.Bắc (2005) [15] đây được coi là quốc gia có các công trình về kiểm kê tài
nguyên du lịch một cách hệ thống nhằm phục vụ cho việc tổ chức lãnh thổ và quy
hoạch phát triển du lịch. Các công trình đánh giá dựa trên các tiêu chí về vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, giao thông; Xây dựng mô hình đánh giá tài nguyên tự nhiên cho
mục đích du lịch; Đánh giá các nguồn nước khoáng nóng nhằm phục vụ quy hoạch
phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh [165-167, 169, 170].
- Tại các nước Châu Á
Chịu ảnh hưởng lớn của trường phái địa lý Liên Xô (cũ), từ những năm 70 (thế
kỷ XX), tại một số nước châu Á như Ấn Độ, Nhật Bản, các công trình về đánh giá
điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch cũng chủ yếu theo hướng phân loại, kiểm kê,
đánh giá các thành phần tự nhiên để xây dựng các chỉ tiêu phù hợp với mục đích du
lịch như: đánh giá bãi biển cho hoạt động tắm biển, xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh
học đối với con người.
Từ năm 1980, Trung Quốc được coi là một trong những quốc gia có tốc độ
phát triển du lịch nhanh và mạnh trên thế giới. Các nhà địa lý Trung Quốc đã dựa trên
bảng phân loại tài nguyên du lịch của Tổ chức Du lịch Thế giới để kiểm kê, phân loại,
đánh giá tài nguyên và các nguồn lực phát triển du lịch trên phạm vi cả nước và các
địa phương [36, 55].
- Tại Mỹ và các nước Tây Âu
Các công trình đánh giá điều kiện địa lý phục vụ mục đích du lịch, nghỉ dưỡng
được phát triển và đề cập thêm nhiều yếu tố mới như: dựa vào khả năng tiếp cận, hiện
trạng sử dụng đất, chất lượng môi trường, hệ thống đường trong rừng, địa hình, các
loại tài nguyên nước; Xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên mức độ

19


thuận lợi của số ngày mưa trong năm thích hợp với hoạt động du lịch; Xây dựng giản

đồ tương quan giữa nhiệt độ và độ ẩm tuyệt đối phù hợp với khách du lịch (dẫn theo
[50]).
Dưới góc độ đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn, B.Rosemary (1998) dựa
vào các chỉ tiêu về khả năng tiếp cận các hoạt động du lịch, cơ sở hạ tầng - vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch, sự lôi cuốn và sự tham gia của cộng đồng địa phương (dẫn
theo [31]). Đồng thời, đánh giá tài nguyên du lịch cũng được coi là một bước cơ bản
trong quá trình quy hoạch phát triển du lịch của từng địa phương hoặc ở quy mô quốc
gia [128, 135, 136, 138].
Nhiều phương pháp mới mang tính định lượng cao được áp dụng trong đánh
giá điều kiện địa lý và tài nguyên như phương pháp ma trận, phương pháp phân tích
chi phí - lợi ích, chi phí du hành, phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.
Tóm lại, từ nửa cuối thế kỷ XX, hướng nghiên cứu về đánh giá điều kiện địa lý
và tài nguyên du lịch được phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù không
có cùng xuất phát điểm và được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng các
công trình đều theo hướng đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên cho mục đích
phát triển du lịch. Các nghiên cứu đi theo hướng từ mô tả, kiểm kê đến việc đưa ra
các chỉ tiêu đánh giá phục vụ mục đích du lịch, nghỉ dưỡng. Nhiều phương pháp đánh
giá tài nguyên đã được áp dụng, các phương pháp đánh giá phát triển dần từ định tính
sang hướng định lượng cao.
1.1.1.3. Các nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch
Vào nửa cuối những năm 30 (thế kỷ XX), trong hệ thống các khoa học địa lý
đã hình thành một hướng mới, nghiên cứu về địa lý các nguồn khách du lịch, về tiềm
năng khai thác tài nguyên cho các hoạt động du lịch, về phân vùng và TCLTDL. Theo
hướng nghiên cứu này, có thể nói các nhà khoa học của các nước Xã hội chủ nghĩa
(theo trường phái địa lý Xô Viết) là những người tiên phong.
Dưới góc nhìn của các nhà địa lý Xô Viết và khu vực Đông Âu cũ, TCLTDL
được xem là một dạng của tổ chức lãnh thổ xã hội, mang tính lịch sử, được hình

20



thành và phát triển với các hình thức gồm hệ thống lãnh thổ du lịch, thể tổng hợp lãnh
thổ du lịch và vùng du lịch [61, 62, 155, 157-160, 163, 168].


Mỹ và các nước Tây Âu, những năm đầu thập kỷ 60 (thế kỷ XX) xuất hiện

trào lưu địa lý học hiện đại theo cách tiếp cận về một không gian mở không bị bó hẹp
bởi các rào cản về ranh giới lãnh thổ với mục tiêu góp phần quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường. Sau năm 1980, khi quan điểm phát triển bền vững được đề cập thì các
hoạt động du lịch nói chung được tiêu chuẩn hóa, có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ.
Việc quản lý, sử dụng tài nguyên du lịch được tiến hành theo hướng có lợi cho tài
nguyên, môi trường và cộng đồng. Các công trình về TCLTDL thường nghiên cứu về
các định mức và tiêu chuẩn phù hợp với sức chứa của tài nguyên phục vụ cho các
hoạt động du lịch [15, 135, 151]. Theo hướng này, TCLTDL hướng tới bốn mục tiêu
cơ bản bao gồm: (1) đáp ứng sự hài lòng và thỏa mãn của du khách; (2) đạt được
những hiệu quả về kinh doanh; (3) bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch; (4) tạo ra sự
thống nhất ở vùng du lịch và cộng đồng [135]. Khác với các nhà địa lý Xô Viết,
TCLTDL theo quan điểm của các nhà địa lý phương Tây được hình thành với các
hình thức: hệ thống du lịch và cụm tương hỗ phát triển du lịch.
Tóm lại, hướng nghiên cứu về TCLTDL được hình thành khá sớm và phát triển
mạnh trong khoa học địa lý từ những năm 70 (thế kỷ XX). So với Liên Xô (cũ) và các
nước Đông Âu, hướng nghiên cứu này tại Mỹ và các nước Tây Âu tuy xuất hiện
muộn nhưng phát triển độc lập và hoàn thiện hơn về phương pháp luận với nhiều
quan điểm tiếp cận hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển du lịch của thế giới. Mặc
dù vậy, dưới bất kỳ góc độ tiếp cận nào khi nghiên cứu về TCLTDL, các nhà khoa
học đều hướng đến mục tiêu chung là khai thác, sử dụng được hiệu quả các nguồn tài
nguyên du lịch và các nhân tố phục vụ du lịch nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, xã
hội, môi trường cao nhất.
1.1.2. Tại Việt Nam

Trước những năm 80 (thế kỷ XX) chưa có nhiều công trình nghiên cứu về du
lịch, đặc biệt là những vấn đề về cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Từ sau

21


×