ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA HÓA
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI
NĂNG SUẤT 5400 TẤN MÍA/NGÀY.
Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ NHI
Lớp: 14H2A
Số thẻ sinh viên: 107140086
Khoá: 2014 – 2019
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Đà Nẵng – Năm 2019
i
TÓM TẮT
Đồ án thiết kế nhà máy sản xuất đường RS hiện đại với năng suất 5400 tấn
mía/ngày, bao gồm 1 bản thuyết minh và 5 bản vẽ.
Về bản thuyết minh được trình bày nội dung trong 10 chương chính: lập luận kinh
tế kỹ thuật để chọn được địa điểm đặt nhà máy phù hợp, tổng quan về nguyên liệu và
sản phẩm, chọn và thuyết minh quy trình công nghệ, tính cân bằng vật chất, cân bằng
nhiệt cùng với tính chọn các thiết bị chủ yếu. Sau đó là tính xây dựng cho nhà máy và
tính hơi nước, kiểm tra sản xuất và cuối cùng là an toàn lao động trong sản xuất.
Về các bản vẽ:
- Bản vẽ mặt bằng phân xưởng sản xuất chính: cho thấy được cách bố trí và
khoảng cách giữa các thiết bị. Gồm bản vẽ mặt bằng tầng 1 và bản vẽ mặt bằng tầng 2
- Bản vẽ mặt cắt phân xưởng sản xuất chính: thể hiện gần như hầu hết hình dạng
thiết bị, kết cấu mái che cũng như tường và nền móng xây dựng theo mặt cắt đứng.
- Bản vẽ tổng mặt bằng nhà máy: thể hiện cách bố trí phân xưởng sản xuất chính
trong nhà máy cùng với các công trình phụ và khu đất mở rộng.
- Bản vẽ đường ống hơi-nước: giúp cụ thể hóa cách bố trí các đường ống hơi
nước trong phân xưởng sản xuất gồm các đường: đường hơi sống, đường hơi thứ,
đường nuớc đã được xử lý, đường nuớc ngưng và đường nước thải.
ii
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA: HÓA
******
******
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ NHI
Số thẻ sinh viên: 107140086
Lớp: 14H2A
Khoá: 2014 – 2019
Khoa : Hóa
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
I. TÊN ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP:
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS hiện đại năng suất 5400 tấn mía/ngày.
II. CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU:
+ Hàm lượng đường sacaroza
:12,8%
+ Chất không đường
: 3,1%
+ Thành phần xơ
: 11,2%
+ Nước trong mía
: Sinh viên tự tính
Một số thông số khác :
+ GP bã
: 74,7%
+ Hiệu suất ép
: 96 %
+ Nước thẩm thấu
: w = 22-25%
+ Ðộ ẩm bã
: 46%
III. NỘI DUNG CÁC PHẦN THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN:
1. Mở đầu
2. Lập luận kinh tế kỷ thuật
3. Tổng quan
4. Chọn và thuyết minh dây chuyền công nghệ
5. Tính cân bằng vật chất
iii
6. Tính cân bằng nhiệt
7. Tính và chọn thiết bị các thiết bị chủ yếu
8. Tính xây dựng
9. Tính hơi - nước
10. Kiểm tra sản xuất
11. An toàn lao động, vệ sinh xí nghiệp, phòng cháy và chữa cháy
12. Kết luận
13. Tài liệu tham khảo
IV. CÁC BẢN VẼ VÀ ĐỒ THỊ:
- Bản vẽ mặt bằng phân xưởng sản xuất chính
(Ao)
- Bản vẽ mặt cắt phân xưởng sản xuất chính
(Ao)
- Bản vẽ bố trí đường ống hơi - nước
(Ao)
- Bản vẽ tổng mặt bằng nhà máy
(Ao)
V. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
Họ và tên giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
VI. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:
14/02/2019
VII. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ:
14/05/2019
Thông qua bộ môn
Ngày……tháng……năm 2019
TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS. Đặng Minh Nhật
PGS. TS. Trương Thị Minh Hạnh
Kết quả điểm đánh giá:
Sinh viên đã hoàn thành và nộp
toàn bộ báo cáo cho bộ môn
Ngày…tháng…năm 2019
Ngày……tháng……năm 2014
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
iv
LỜI CẢM ƠN
Trong chặng đường 5 năm học tập tại trường đại học Bách Khoa Đà Nẵng, em đã
nhận được sự chỉ bảo tận tình từ các thầy cô trong khoa Hóa cùng toàn thể các thầy cô
trong hội đồng sư phạm nhà trường. Người ta thường nói, 5 năm không phải là khoảng
thời gian dài, nhưng với em nó đủ để em nhận được tất cả sự nhiệt huyết từ các thầy
cô, nhận được những lời khuyên từ kiến thức chuyên ngành đến cả những kỹ năng
mềm trong cuộc sống. Nhờ vậy, khi nhận đề tài tốt nghiệp em đã có được cơ hội củng
cố lại các kiến thức mình đã học và nhận thêm được nhiều kiến thức mới.
Có lẽ trong 3 tháng hoàn thành đồ án tốt nghiệp sẽ có những thiếu sót, vì không có
gì là hoàn hảo 100%. Nhưng em đã một phần nào nắm bắt được những nội dung trong
ngành sản xuất đường và tiếp xúc được với việc lắp đặt thiết bị, bố trí chúng sao cho
hợp lý nhất. Với những cố gắng của bản thân để hoàn thành đề tài em hi vọng sẽ nhận
được những góp ý từ các thầy cô.
Và lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu nhà trường đại học
Bách Khoa Đà Nẵng và toàn thể thầy cô trong khoa Hóa đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em hoàn thành đồ án này. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô Trương Thị Minh
Hạnh người đã dìu dắt cũng như chỉ bảo em trong thời gian qua. Cảm ơn những lời
góp ý và sự nhiệt tình của cô. Có lẽ sau này với những vất vã của cuộc sống, với cuộc
chạy đua trên con đường làm việc, lúc nào đó em sẽ quên đi những ngày tháng này.
Nhưng em sẽ mãi không quên cô khi nhắc đến những ngày ngồi trên giảng đường đại
học. Một người cho em thấy được thế nào là tâm huyết, là niềm tin yêu với công việc
với học trò, một người làm việc với tinh thần thép và một trái tim ấm.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình đã luôn là hậu phương vững chắc cho em trong
5 năm học vừa qua và trong khoảng thời gian khó khăn này. Cảm ơn các bạn đã giúp
đỡ để hoàn thành đồ án một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả!
Đà Nẵng, ngày 2 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ NHI
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đề tài này được chính tôi thực hiện và hoàn thành dưới sự chỉ dẫn
của cô Trương Thị Minh Hạnh. Nội dung được trình bày theo đúng quy định. Các tài
liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng và từ nguồn chính xác.
Tôi xin chịu trách nhiệm với những cam đoan trên
Đà Nẵng, ngày 2 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Nhi
vi
MỤC LỤC
TÓM TẮT .......................................................................................................................i
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP .......................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................v
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................vi
MỤC LỤC ................................................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...........................................................................................x
DANH SÁCH HÌNH VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... xii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................13
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT ..................................................14
1.1.
Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng .......................................................14
1.2.
1.3.
1.4.
Nguồn cung cấp nguyên liệu .............................................................................14
Giao thông vận tải .............................................................................................15
Nguồn cung cấp nước ........................................................................................15
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
1.9.
Xử lý nước thải ..................................................................................................15
Nguồn cung cấp điện .........................................................................................16
Nguồn cung cấp hơi ...........................................................................................16
Nguồn cung cấp nhiên liệu................................................................................16
Nguồn nhân lực ..................................................................................................16
1.10. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ..........................................................................16
1.11. Hợp tác hóa ........................................................................................................17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM ......................18
2.1. Tổng quan về nguyên liệu mía..........................................................................18
2.2. Tổng quan về sản phẩm ....................................................................................21
2.3. Tình hình sản xuất đường tại Việt Nam ..........................................................23
CHƯƠNG 3: CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ............25
3.1. Chọn quy trình sản xuất ...................................................................................25
3.2. Quy trình công nghệ .........................................................................................28
3.3. Thuyết minh quy trình công nghệ....................................................................30
CHƯƠNG 4: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT .........................................................41
4.1. Các thông số ban đầu ........................................................................................41
4.2. Công đoạn ép mía ..............................................................................................41
4.3. Công đoạn làm sạch nước mía hỗn hợp ..........................................................43
4.4. Công đoạn bốc hơi – Làm sạch mật chè ..........................................................48
4.5. Tính công đoạn nấu đường ...............................................................................50
vii
CHƯƠNG 5: CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG ............................................................58
5.1. Hệ cô đặc nhiều nồi............................................................................................58
5.2. Cân bằng cho hệ đun nóng ...............................................................................61
5.3. Cân bằng nhiệt cho hệ nấu đường ...................................................................62
5.4. Cân bằng nhiệt cho hệ cô đặc ...........................................................................70
5.5. Nhiệt dùng cho các yêu cầu khác .....................................................................73
CHƯƠNG 6: TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ...............................................................76
6.1. Chọn bộ máy ép .................................................................................................76
6.2. Băng chuyền mía................................................................................................ 77
6.3. Máy băm .............................................................................................................77
6.4. Máy đánh tơi ......................................................................................................78
6.5. Cân định lượng ..................................................................................................78
6.6. Thiết bị gia vôi sơ bộ .........................................................................................79
6.7. Thiết bị gia nhiệt ................................................................................................ 80
6.8. Thiết bị thông SO2 lần 1 và gia vôi trung hoà .................................................81
6.9. Thiết bị thông SO2 lần 2 ....................................................................................83
6.10.
6.12.
6.13.
6.14.
6.15.
Thiết bị lắng .......................................................................................................83
Thiết bị lọc ống (lọc kiểm tra) ..........................................................................85
Thiết bị cô đặc ....................................................................................................86
Thiết bị nấu đường ............................................................................................88
Trợ tinh ...............................................................................................................92
6.16. Máy li tâm đường A, B ......................................................................................93
6.17. Máy li tâm đường C ..........................................................................................93
6.18. Máy sấy đường ...................................................................................................94
CHƯƠNG 7: TÍNH XÂY DỰNG ..............................................................................96
7.1. Tính nhân lực .....................................................................................................96
7.2. Các công trình xây dựng của nhà máy ............................................................99
7.3. Tính khu đất xây dựng nhà máy ....................................................................104
Chương 8: TÍNH HƠI – NƯỚC .................................................................................106
8.1. Tính hơi .............................................................................................................106
8.2. Nhu cầu nước ...................................................................................................107
CHƯƠNG 9: KIỂM TRA SẢN XUẤT....................................................................110
9.1. Kiểm tra sản xuất ............................................................................................110
9.2. Cách xác định một số chỉ tiêu .........................................................................111
CHƯƠNG 10: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH XÍ NGHIỆP ....................114
10.1. An toàn lao động ............................................................................................114
viii
10.2. Vệ sinh xí nghiệp ...........................................................................................115
KẾT LUẬN ................................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................118
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần của đường thô
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cảm quan
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu lý hóa
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu cảm quan
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu lý hóa
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu cảm quan
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu lý hóa
Bảng 4.1. Số liệu ban đầu
Bảng 4.2. Thông số tra cứu và chọn để tính toán
Bảng 4.3. Bảng chế độ nấu đường 3 hệ
Bảng 4.4. Bảng tổng kết nguyên liệu nấu non C
Bảng 4.5. Bảng tổng kết nguyên liệu nấu non B
Bảng 4.6. Bảng tổng kết nguyên liệu nấu non A
Bảng 4.7: Khối lượng sản phẩm và bán sản phẩm tính theo năng suất nhà máy
Bảng 4.8: Bảng tổng kết thành phần nguyên liệu sau bốc hơi làm sạch
Bảng 5.1: Bảng áp suất hơi và nhiệt độ tương ứng của các hiệu
Bảng 5.2: Tổn thất nhiệt độ do áp suất thuỷ tĩnh
Bảng 5.3. Chế độ nhiệt của hệ thống bốc hơi
Bảng 5.4. Kết quả cân bằng nhiệt cho hệ đun nóng
Bảng 5.5. Nguyên liệu nấu non A
Bảng 5.6. Kết quả tính toán các thông số nấu non A
Bảng 5.7. Nguyên liệu nấu non B
Bảng 5.8. Kết quả tính toán các thông số nấu non B
Bảng 5.9. Nguyên liệu nấu non C
Bảng 5.10. Kết quả tính toán các thông số nấu non C
Bảng 5.11. Nguyên liệu nấu giống B,C
Bảng 5.12. Kết quả thông số nấu giống B, C
Bảng 5.13. Tổng kết nhiệt trong quá trình nấu
Bảng 5.14. Tính toán và tra bảng các thông số của quá trình bốc hơi
Bảng 5.15. Nhiệt dùng cho gia nhiệt
Bảng 5.16. Tổng hợp lượng hơi dùng cho nhà máy
Bảng 6.1. Bề mặt truyền nhiệt của thiết bị gia nhiệt
Bảng 6.2. Kết quả tính toán diện tích truyền nhiệt nồi bốc
x
Bảng 6.3. Kết quả tính nhiệt nồi nấu
Bảng 6.4. Diện tích truyền nhiệt của các nồi nấu
Bảng 6.5. Kết quả tính toán thiết bị nấu
Bảng 6.6. Kết quả tính toán thiết bị trợ tinh
Bảng 6.7. Tổng kết tính toán cho thiết bị li tâm
Bảng 6.8. Bảng tổng kết kích thước của các thiết bị chính
Bảng 7.1. Thời gian sản xuất của nhà máy theo lịch
Bảng 7.2. Phân bố lao động gián tiếp
Bảng 7.3. Phân bố lao động trực tiếp
Bảng 7.4. Bảng tổng kết tính xây dựng
Bảng 8.1. Sự phân bố nước lắng trong
Bảng 8.2. Sự phân bố nước lọc trong
Bảng 8.3. Sự phân bố nước ngưng
Bảng 8.4. Nước thải của nhà máy đường
Bảng 9.1. Trình tự kiểm tra sản xuất
xi
DANH SÁCH HÌNH VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
HÌNH
Hình 3.1 Máy băm
Hình 3.2 Máy đánh tơi
Hình 3.3. thiết bị lắng
Hình 3.4.Thiết bị lọc chân không
Hình 3.5. Sơ đồ hệ cô đặc
Hình 3.6 Thiết bị lọc ống
Hình 6.1. Thùng gia vôi
Hình 6.2. Thiết bị gia nhiệt
Hình 6.3. Thiết bị sunfit trung hòa
Hình 6.4. Thiết bị lắng
Hình 6.5. Thiết bị lọc chân không thùng quay
Hình 6.6. Thiết bị lọc ống
Hình 6.7. Sơ đồ thiết bị bốc hơi
Hình 6.8. Nồi nấu
Hình 6.9. Thùng trợ tinh
Hình 6.10: Thiết bị ly tâm gián đoạn
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TCVN : tiêu chuẩn quốc gia
KL
: khối lượng
GVSB : gia vôi sơ bộ
NMHH : nước mía hỗn hợp
KXĐ : không xác định
ĐTK
: độ tinh khiết
CBVC : cân bằng vật chất
NHĐ : công nhân hợp đồng
NCT : công nhân chính thức
NBC : công nhân biên chế
NCĐ : công nhân cơ điện
xii
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
MỞ ĐẦU
Từ rất lâu, đường là thực phẩm không thể thiếu được cho đời sống, cung cấp năng
lượng (1kg cung cấp 300÷400 kcalo), là nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm thực
phẩm như công nghiệp thực phẩm bánh kẹo, nước giải khát, sữa, đồ hộp thịt cá….
Ngành công nghiệp sản xuất đường phát triển thì kéo theo các ngành nông nghiệp khác
phát triển dẫn đến cơ sở sẽ được xây dựng và cải tiến rất lớn: ngành làm giấy,
xenlulose, ván ép sản xuất từ bã mía; ngành sản xuất phân bón vi sinh từ bùn lọc; các
ngành công nghệ lên men, công nghệ sản xuất rượu cồn, bột ngọt, mì chính, các axit
hữu cơ, axit axetic, axit xitric, axit lactic và thức ăn gia súc [4, trang 1].
Hiện nay, đường thực phẩm được sản xuất từ hai nguồn nguyên liệu chính là cây
mía và củ cải đường, trong đó sản xuất từ cây mía chiếm khoảng 80% còn lại là củ cải
đường. Việt Nam với ưu thế là một nước nhiệt đới phù hợp với việc trồng cây mía, vì
vậy mà ngành đường mía đã phát triển rất lâu và có một vị thế vững chắc.
Mang một niềm tin đến năm 2020 khi luật thuế quan về 0% với tất cả sản phẩm
nhập khẩu của các nước trong khối cộng đồng ASEAN có hiệu lực, chúng ta có thể giữ
vững được “sân nhà” và cạnh tranh được trong ngành công nghiệp đường trên thị
trường quốc tế, nên việc thành lập một nhà máy đường để nâng cao năng suất hạ giá
thành sản phẩm, đem lại cái nhìn lạc quan hơn cho ngành đường Việt Nam trước tình
trạng hàng tồn đọng nhiều và đem lại niềm phấn khởi cho người dân trồng mía trước
tình trạng bỏ đất canh tác là cần thiết.
Đáp ứng phần nào các tiêu chí đó, việc xây dựng nhà máy đường RS là đề tài đồ án
tốt nghiệp của em: THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI
NĂNG SUẤT 5400 TẤN MÍA/NGÀY.
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
13
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
Trước khi bắt đầu việc xây dựng một nhà máy, việc tiên quyết là phải chọn được địa
điểm đặt nhà máy. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hoạt động sống còn
của nhà máy sau này. Nhận thấy Quảng Nam là một vùng kinh tế mới giàu nguồn nhân
lực địa phương, nguồn nhân lực rất trẻ năng động tiếp thu nhanh. Đồng thời nơi đây có
vị trí thuận lợi cho giao thông và nối liền hai nền kinh tế đang phát triển mạnh tại miền
trung là Quảng Ngãi và Đà Nẵng, hơn nữa nơi đây từng tọa lạc một nhà máy đường, sẽ
là nền tảng tốt cho việc xây dựng một nhà máy mới vì người dân đã từng có kinh
nghiệm về trồng mía phục vụ sản xuất. Vì vậy xét về mặt thực tiễn cùng những đánh
giá tổng quan và với cương vị là người con của đất Quảng, tôi chọn đặt nhà máy tại
Quảng Nam cụ thể là tại xã Đại Tân huyện Đại Lộc.
1.1. Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng
- Nằm về phía Bắc của Quảng Nam, Đại Lộc có vị trí địa lý khá thuận lợi cho
việc giao lưu, phát triển: là vùng vành đai, cách Trung tâm thành phố Đà Nẵng 25 km
về phía Tây Nam, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 70 km; nằm trên trục hành lang kinh tế Đông Tây, nối các tỉnh Tây Nguyên, cửa khẩu Quốc tế Bờ Y - Kom Tum, Đắc Tà Oóc Nam Giang về Đà Nẵng và các tỉnh duyên hải miền Trung. Phía Đông giáp huyện
Điện Bàn, phía Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện Quế Sơn,
phía Tây Nam giáp huyện Nam Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Đông Giang [15].
- Về đặc điểm tự nhiên, Đại Lộc là vùng đất mang tính chất trung du vừa có đồng
bằng vừa có rừng núi với diện tích tự nhiên: 587,041 km2. Khí hậu là khí hậu nhiệt đới
gió mùa có nền nhiệt độ cao trong năm ít biến đổi, trung bình 25,90 C. Độ ẩm trung
bình: 82,3%. Lượng mưa bình quân năm 2000-2500mm, tập trung các tháng 9,10,11.
Với địa hình cao ở phía Tây-Tây Bắc, thấp dần về phía Đông, có hai con sông lớn là
Vu Gia và Thu Bồn [15].
- Hướng gió chính là Đông Nam- Tây Bắc, đôi khi còn có gió Lào thổi qua vào
tháng 7 đến tháng 9 [15]. Việc xây dựng nhà máy phải phù hợp với hướng gió, bộ
phận bụi khói, lò hơi, nhà vệ sinh cần bố trí theo hướng gió chính để đảm bảo vệ sinh
nhà máy tránh khói bụi từ nơi sản xuất.
1.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu
- Nơi đây có khí hậu phù hợp cho việc canh tác mía. Đất đai màu mỡ được bồi
đắp bởi hai con sông lớn rất thích hợp cho cây mía phát triển. Nguồn lao động dồi dào
và có tay nghề trong canh tác đất hoa màu sẽ là lợi thế để trồng mía cho chất lượng tốt.
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
14
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
-
Mía sẽ được thu mua ở các vùng nguyên liệu chính ở Xã Nông Sơn, xã Hòa
Bắc-Hòa Vang (vì điều kiện thổ nhưỡng ở đây phù hợp để trồng cây mía), và các
huyện lân cận như Phú Ninh, Hiệp Đức, Duy Xuyên, Thăng Bình sẽ đảm bảo cung cấp
được nguyên liệu cho nhà máy hoạt động.
- Việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu là điều kiện tiên quyết để đảm bảo
nhà máy đi vào hoạt động, duy trì và phát triển sản xuất.
1.3. Giao thông vận tải
- Giao thông khá thuận tiện, nằm gần cao tốc nối giữa ba tỉnh Đà Nẵng-Quảng
Nam-Quảng Ngãi.
- Cây cầu nối giữa Duy Xuyên và Đại Lộc đã được lưu thông, đưa vào hoạt động.
Đây là những điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc vận chuyển nguồn nguyên
liệu cùng với các yếu tố liên quan đến sản xuất và việc tiêu thụ nguồn sản phẩm đầu ra
một cách dễ dàng hơn.
1.4. Nguồn cung cấp nước
- Tùy vào mục đích sử dụng mà nước cung cấp cho nhà máy phải đạt các chỉ tiêu
hóa lý vi sinh nhất định, các chỉ số này sẽ được giám sát chặt chẽ bởi phòng ban có
thẩm quyền.
- Hệ thống sông ngòi mạnh, nhà máy được tọa lạc tại nơi có hai con sông lớn là
Thu Bồn và Vu Gia. Nước sẽ được hệ thống bơm bơm vào các bể lắng loại cặn bẩn và
rác. Sau đó sẽ chuyển vào các bể lọc để xử lý nước. Hiện tại đã có bơm áp lực cao nên
ta không cần xây đài nước thay vào đó ta xây bể chứa chứa lượng nước đủ cho nhà
máy hoạt động trong 5h, hết thì sẽ tự động bơm vào bể chứa. Ngoài ra ta còn có khu
xử lý mềm nuớc loại bỏ các cation Ca2+, Mg2+,… và các anion giúp khử màu, khử mùi
và các chất lơ lửng.
1.5. Xử lý nước thải
- Ngày nay khi các ngành công nghiệp ngày càng phát triển thì kéo theo đó là vấn
đề về môi trường ngày càng nhức nhối. Vì vậy nhà máy phải có trách nhiệm xử lý triệt
để nhất các loại nước thải trước khi thải ra ngoài môi trường. Nước thải cần phải tập
trung lại và xử lý trước khi thải ra sông theo đường ống riêng.
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải cũng được thiết kế khá hoàn chỉnh và
phải được nhà máy chú trọng. Nước thải từ nhà máy sẽ được chuyển vào cống đi vào
khu xử lý nước thải. Đầu tiên chúng sẽ được loại bỏ đi các phần rác thô, phần nước sau
khi lọc rác sẽ đưa vào khu xử lý gồm:
• Bể trung hòa có nhiệm vụ ổn định pH của dòng nước thải.
• Bể yếm khí giúp phân giải các hợp chất hữu cơ có trong nước thải.
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
15
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
• Bể lắng trong bể này có các song chắn ngiêng khoảng 600 giúp trợ lắng loại một
phần bùn còn sót.
• Bể trung gian tại đây có quá trình sục khí để tạo tiền môi trường hiếu khí cho
nước thải trước khi đưa vào bể hiếu khí.
• Bể hiếu khí nhờ vi sinh vật hiếu khí tiếp tục phân giải các hợp chất còn sót lại.
• Bể khử trùng tại đây nước sẽ được khử trùng diệt khuẩn trước khi đưa ra ngoài
môi trường.
- Các loại rác thải cần phải phân loại và xử lý định kỳ hoặc bàn giao cho khu xử
lý rác thải. Rác thải nhà máy hầu như là chất hữu cơ nên việc xử lý tại nhà máy cũng
rất quan trọng để đảm bảo an toàn và không gây ô nhiễm cho môi tường xung quanh.
1.6. Nguồn cung cấp điện
- Sử dụng từ hệ thống tự phát điện của nhà máy.
1.7. Nguồn cung cấp hơi
Hơi sử dụng chủ yếu trong quá trình sản xuất sẽ được cung cấp từ lò hơi riêng
của nhà máy.
- Trong quá trình sản xuất để sử dụng triệt để hơi một cách tiết kiệm nhất nhà
máy sẽ lấy hơi thứ từ các thiết bị bốc hơi cung cấp cho các thiết bị kế tiếp, gia nhiệt,
nấu đường, cô đặc, sấy.v.v.
1.8. Nguồn cung cấp nhiên liệu
- Trong nhà máy lò hơi là nơi cần nhiên liệu nhiều nhất. Nhằm giảm bớt vốn đầu
tư, tăng hiệu suất tổng thu hồi nhà máy dùng bã mía làm nhiên liệu đốt lò hơi.
Nếu không có bã mía ta dùng nhiên liệu khác như dầu FO, củi đốt.
Để bôi trơn cho các thiết bị khác ta dùng dầu bôi trơn. Dầu FO, dầu bôi trơn,
xăng dầu cho các phương tiện vận chuyển được đặt mua tại các công ty xăng dầu địa
phương gần nhà máy.
1.9. Nguồn nhân lực
- Đội ngũ kĩ sư sẽ được tuyển chọn từ ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Trường Đại
Học Bách Khoa Đà Nẵng, Cao Đẳng Lương Thực –Thực Phẩm, trường Đại học Sư
Phạm Kỹ Thuật,… lực lượng nòng cốt sẽ được đào tạo chuyên sâu hơn và có thể áp
dụng chính sách thu hút nhân tài với những đãi ngộ để thu hút nhân lực lấy từ các
trường Đại học khác của TP Đà Nẵng và Đại học Quảng Nam.
- Đội ngũ công nhân phổ thông làm việc tại khu vực xử lý sơ bộ cây mía sẽ giúp
giải quyết vấn đề việc làm cho người dân nơi đây và các tỉnh lân cận.
1.10. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng ngày của người dân trong vùng và vùng lân cận.
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
16
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
-
Nằm ở vị trí cầu nối giữa 2 thành phố lớn ở miền Trung là Trung tâm thành phố
Đà Nẵng và Thành phố Hội An, đây sẽ là 2 thị trường tiêu thụ lớn và mạnh của nhà
máy. Với vị trí nằm tại miền Trung đây là cầu nối Bắc Nam giúp cho việc tiêu thụ ở
các thị trường trên cả nước.
1.11. Hợp tác hóa
- Việc hợp tác hóa nhà máy sản xuất với các nhà máy ở các tỉnh, thành phố khác
đồng thời nơi đây gần các khu công nghiệp Điện Nam-Điện Ngọc, Khu kinh tế mới
của Đại Lộc thuận lợi cho việc đầu tư trang thiết bị, máy móc, phát triển, cải tiến kỹ
thuật của nhà máy đồng thời qua sự hợp tác này sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng
chung những công trình giao thông vận tải, cung cấp điện, nước…
- Ngoài ra, liên hợp hóa còn có tác dụng nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm.
Kết luận: Qua thăm dò và nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên cũng như cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực… cho ta thấy việc xây dựng nhà máy đường tại Đại Tân, Đại
Lộc, Quảng Nam là hoàn toàn khả thi. Qua đó tạo công ăn việc làm cho công nhân giải
quyết vấn đề lao động dư thừa, nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời góp phần phát
triển kinh tế khu vực miền Trung nói riêng cũng như cả nước nói chung.
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
17
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM
2.1. Tổng quan về nguyên liệu mía
2.1.1. Vài nét về cây mía [16]
- Cây mía thuộc họ Graminaea (họ Hòa Thảo) có tên khoa học là Saccharum ssp.
Chúng vốn là các loài cỏ có thân cao từ 2-3m, có một số loại cao đến 4-5m, chia làm
nhiều đốt bên trong có chứa đường.
-
Cây mía là một nguyên liệu quan trọng của ngành công nghiệp chế biến đường
(ngoài ra còn có củ cải đường), mía được trồng ở nhiều quốc gia trong khu vực khí hậu
nhiệt đới và cận nhiệt đới.
2.1.2. Thành phần hóa học của cây mía [5, trang11]
- Việc có một số liệu cụ thể về thành phần hóa học của cây mía là rất khó, vì
thành phần hóa học của cây mía còn được quyết định bởi điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng, phương pháp trồng và các giống mía sử dụng cho canh tác,…
- Nhưng nhìn chung, cây mía có các thành phần chính như sơ đồ sau:
❖ Đường sacaroza:
- Đây là thành phần quan trọng nhất của cây mía, có công thức cấu tạo là
C12H22O11. Nó là một disacarit cấu tạo từ hai đường đơn là: α,d-glucoza và β,dfructoza.
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
18
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
-
Công thức cấu tạo được biểu diễn như sau:
-
Tính chất sinh học: sacaroza có tính ức chế rất mạnh trong việc tổng hợp
vitamin B1 ở cơ thể. Dùng đường quá nhiều không có lợi, nhất là đối với người lao
động nặng, vì nếu bổ sung vitamin B1 không đủ khi chuyển hóa gluxit sinh ức lactac
dễ tăng mệt mỏi. Ngoài ra nếu ăn nhiều đường thì lượng máu trong đường tăng đột
ngột đến 200 – 400 mg% (giới hạn là 80 – 120 mg%) tế bào tủy sẽ không tạo đủ lượng
insulin để chuyển hóa đường glucoza thành glucogen dự trữ ở gan và cơ, thận sẽ làm
việc quá tải và đường sẽ theo nước giải ra ngoài.
- Tính chất lý học: sacaroza tồn tại ở dạng tinh thể trong suốt, không màu, khối
lượng riêng là 1,5879 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 186–1880C, khối lượng phân tử là
342,3 đvC.
+ Độ hòa tan: rất dễ tan trong nước và độ hòa tan tăng khi nhiệt độ tăng, ngoài ra
độ hòa tan còn phụ thuộc vào sự có mặt của các chất không đường có trong dung dịch
đường. Không tan trong dầu hỏa, clorofom, CCl4, CS2, benzen, tecpen, ancol và
glixerin khan. Trong dung dịch ancol có nước, đường sacaroza hòa tan ít. Đường
sacaroza còn hòa tan giới hạn trong anilin, piridin, etyl axetat, amyl axetat, phenol.
+ Độ nhớt: tăng theo chiều tăng nồng độ và giảm theo chiều tăng nhiệt độ.
+ Nhiệt dung riêng từ 22-51oC là 0,3019 kJ/kgđộ.
+ Độ quay cực: dung dịch đường có tính quay cực phải, độ quay cực hầu như ít
phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ nên có thể xác định đường bằng phương pháp phân
cực.
- Tính chất hóa học:
+ Tác dụng với axit: tạo glucoza và fructoza
+ Tác dụng với kiềm: tạo ra các sacarat.
Trong dung dịch đậm đặc và dư kiềm sẽ tạo nhiều sacarat từ mono-, di-, tri- sacarat.
Còn trong môi trường kiềm thường với nhiệt độ cao bị phân hủy tạo ra các chất màu
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
19
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
và axit, tốc độ phân hủy tăng theo độ pH. Ở pH từ 8 đến 9 và đun nóng trong thời gian
dài sẽ xảy ra các phản ứng tạo màu như phản ứng caramen. Dưới tác dụng của nhiệt độ
cao (160oC – 180oC), sacaroza mất nước tạo thành caramen còn gọi là đường mất nước
có màu từ vàng đến đen. Tùy theo nhiệt độ khác nhau cho các loại caramen khác nhau:
đường mất 10% nước gọi là caramenlan; mất 15% nước gọi là caramenlen; mất 25%
nước gọi là caramenlin, cuối cùng sẽ tạo thành humin (C12H8O4)n. Phản ứng tạo
caramen làm tăng độ màu của dung dịch đường non, đường thành phẩm và màu này
khi bị tinh thể đường hấp phụ thì khó tách ra khỏi.
Từ đây ta có thể thấy được sacaroza rất dễ bị biến đổi trong quá trình sản xuất, vì vậy
mà công nghệ sản xuất đường ưa môi trường trung tính. Trong sản xuất nếu vì một
nguyên do nào đó mà phải thực hiện trong môi trường kiềm hoặc axit thì ngay sau đó
phải lập tức trung hòa lại bằng axit hoặc kiềm để hạn chế về mức thấp nhất tổn hao và
biến đổi không có lợi của sacaroza.
+Tác dụng của enzyme: dưới tác dụng của enzyme invertaza sacaroza sẽ chuyển
thành glucoza và fructoza. Sau đó dưới phức hệ của enzyme sẽ chuyển glucoza và
fructoza thành ancol và CO2.
❖ Các chất không đường:
- Trong ngành đường, người ta gọi tất cả những chất có trong nước mía trừ
sacaroza là những chất không đường kể cả glucoza và fructoza. Chúng được chia
thành 4 nhóm chính:
+ Chất không đường không chứa nitơ: glucoza, fructoza, axit hữu cơ và chất béo.
+ Chất không đường chứa nitơ: axit amin, amit, anbumin và các chất tương tự,
nitrat.
+ Chất màu: gồm chất màu có sẵn trong mía như diệp lục tố a, diệp lục tố b,
xantophin, carotene, antoxin và chất màu sinh ra trong quá trình sản xuất đường.
+ Chất không đường vô cơ: K2O, Na2O, SiO2, P2O5, Ca, Mg.
2.1.3. Một số biến đổi của mía sau quá trình thu hoạch [5, trang 10]
- Trước khi thu hoạch chúng ta phải nhận biết được thời kỳ mía chín để đưa chữ
đường (chỉ tiêu để tính giá thành mía) đạt mức cao nhất có thể đem lại vụ mùa bội thu
cho người dân và lợi nhuận cho nhà sản xuất. Một số đặc điểm nhận biết cây mía đã
tới mùa thu hoạch:
+ Ngoại hình cây mía: lá khô vàng tương đối thẳng và cứng, cây lớn chậm thân
cây có hiện tượng co nhăn và các lóng mía có bụi phấn rơi bề mặt nhẵn nhụi.
+ Dùng chiết quang kế kiểm tra nhanh trên đồng ruộng để xác định độ chín.
+ Định kỳ hóa nghiệm.
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
20
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
- Biến đổi sau thu hoạch:
+ Mía sau khi thu hoạch hàm lượng đường trong mía giảm nhanh, gây tổn thất
đường trong sản xuất. Vì vậy vận chuyển mía về nhà máy càng sớm càng tốt.
+ Trong thời gian bảo quản các chỉ tiêu quan trọng như chất khô, thành phần
đường, độ tinh khiết, hàm lượng đường khử thay đổi nhiều nhưng theo chiều hướng
bất lợi cho sản xuất. Vì vậy nên có một chính sách khắc phục hiện tượng tồn mía trong
sản xuất hạn chế thấp nhất tổn thất.
2.2. Tổng quan về sản phẩm
- Đường là một trong những chất có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng của con
người, đồng thời nó còn là loại nguyên liệu quan trọng của các ngành công nghiệp
thực phẩm, dược phẩm, y tế… Hiện nay trên thị trường có ba loại mặt hàng chính của
đường là đường thô, đường RS và đường RE.
2.2.1. Đường thô [5, trang 6]
- Đường thô là một loại đường sacaroza được dùng làm nguyên liệu để sản xuất
đường tinh luyện. Chất lượng đường thô phụ thuộc vào tình hình nguyên liệu mía,
trình độ kỹ thuật của mỗi nước. Thành phần đường thô của một số nước.
Bảng 2.1: Thành phần của đường thô
Chỉ tiêu
Tạp chất
Pol
(%)
Nước
(%)
RS
(%)
Độ màu
(0St)
Thái Lan
97,81
0,51
0,52
95,96
-
Cuba
97,6
0,65
0,33
33,32
-
Australia
97,88
0,63
0,35
33,1
-
Nam Phi
98,86
0,32
0,39
16,74
194,8
Mêhico
98,62
0,13
0,2
6,46
190,26
Tên nước
không tan
(mg/kg)
2.2.2. Đường RS [5, trang 7]
- Đường RS được gọi là đường trắng, đường trắng đồn điền hay đường trắng trực
tiếp. Phần lớn các nhà máy đường hiện đại của nước sản xuất loại đường này như:
Lam Sơn, Việt Trì, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Dương, Tuy Hòa….Các chỉ tiêu chất
lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6959:2001 được trình bày ở các bảng sau.
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
21
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cảm quan
Chỉ tiêu
Yêu cầu
Hạng A
Hạng B
Ngoại
Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi khô, không vón
hình
cục.
Mùi vị
Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không có
mùi vị lạ.
Màu sắc
Tinh thể màu trắng, khi pha vào Tinh thể màu trắng ngà đến trắng, khi
nước cất cho dung dịch trong.
pha vào nước cất cho dung dịch tương
đối trong.
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu lý hóa
Mức
Tên chỉ tiêu
Hạng A Hạng B
Độ Pol, (0Z), không nhỏ hơn
99,7
99,5
Hàm lượng đương khử, % khối lượng(m/m), không nhỏ hơn
0,1
0,15
Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m) không lớn hơn
0,07
0,1
Sự giảm khối lượng khi sấy ở 1050C trong 3h, % khối lượng (m/m),
không lớn hơn.
0,06
0,07
2.2.3. Đường RE [5, trang 6]
- Đường RE là đường tinh luyện, là đường sacaroza được tinh chế và kết tinh, là
sản phẩm đường cao cấp được sản xuất trực tiếp từ mía, từ đường thô hoặc từ các
nguyên liệu khác. Đường tinh luyện được dùng làm nguyên liệu cho các sản phẩm cao
cấp của công nghệ thực phẩm. Ở nước ta có 2 nhà máy đường Biên Hòa và Khánh
Hội, sản xuất loại đường này. Các thành phần chính và chỉ tiêu chất lượng theo TCVN
6958:2001.
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu cảm quan
Chỉ tiêu
Yêu cầu
Ngoại
hình
Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi khô, không vón
cục
Mùi vị
Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không có
mùi vị lạ
Màu sắc
Tinh thể trắng óng ánh, khi pha vào nước cất cho dung dịch trong suốt
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
22
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu lý hóa
STT
Tên chỉ tiêu
Mức
1
Độ Pol, (0Z), không nhỏ hơn
99,8
2
Hàm lượng đường khử, % khối lượng(m/m), không nhỏ hơn
0,03
3
Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m) không lớn hơn
0,03
4
Sự giảm khối lượng khi sấy ở 1050C trong 3h, % khối lượng
(m/m), không lớn hơn
0,05
Độ màu, đơn vị ICUMSA, không lớn hơn
30
5
Dư lượng SO2 nồng độ đo bằng ppm:không lớn hơn 7
Mức tối đa của các chất nhiễm bẩn: Asen (As) : 1mg/kg
Đồng (Cu) : 2mg/kg
Chì (Pb) : 0,5mg/kg
2.3. Tình hình sản xuất đường tại Việt Nam
-
- Đánh giá về thực trạng ngành đường Việt Nam, các chuyên gia kinh tế đều
nhận định, hiện Việt Nam đang nằm trong bối cảnh bị ảnh hưởng sâu sắc từ chính sách
cạnh tranh của Thái Lan. Trong tình cảnh đường nhập lậu ngày một gia tăng mà đường
nội địa lại tiêu thụ rất chậm. Đồng thời, việc cam kết thực hiện nhập khẩu một lượng
đường nhất định tăng 5% mỗi năm và đến năm 2020 mức thuế cho hàng nhập khẩu chỉ
là 0% với WTO cũng khiến cho ngành mía đường trong nước lao đao: hàng trong
nước không tiêu thụ được vì không thể cạnh tranh về giá so với đường nhập ngoại,
trong khi đó kỹ thuật máy móc thì đã lạc hậu và cũ kỹ, đây thật sự là nỗi lo rất lớn cho
ngành đường trong quá trình mở cửa hội nhập [17].
- Tính đến năm 2018 cả nuớc hiện có 41 nhà máy đường với tổng công suất thiết
kế khoảng 150000 tấn mía/ngày, sản lượng trên 1 triệu tấn đường/năm. Nhưng trong
số đó có tới 22 nhà máy sản xuất với quy mô nhỏ chưa khẳng dịnh được thương hiệu
và có sức cạnh tranh trên thị trường [17]. Ngành mía đường hiện nay vẫn còn quá dựa
vào chính sách bảo hộ của nhà nước, mà chưa thật sự chủ động trên thị trường. Nếu
với tình hình như hiện tại, chúng ta không tìm được cách cứu chính chúng ta trong
biển lửa, không chịu dấn thân bước ra vòng an toàn, thì không lâu nữa chúng ta thật sự
sẽ mất đi thị trường tiêu thụ trong nước.
- Điều thật sự cần thiết lúc này là các doanh nghiệp nên nhận thức rõ vị trí của
mình ở hiện tại và tự nhìn nhận lại doanh nhiệp mình mà có hướng đi đúng đắn nhất.
Vì không ai có thể cứu bản thân chúng ta được ngoài chính chúng ta, bảo hộ có thể tốt
đấy nhưng khi ra cạnh tranh sự bảo hộ đó lại là con dao hai lưỡi làm chúng ta đứt tay
bất cứ khi nào. Thời gian có thể không nhiều, nhưng không bao giờ là quá muộn khi
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
23
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
chúng ta có hướng đi đúng đắn. Hi vọng không lâu sau sẽ thấy được sự khởi sắc của
các doanh nghiệp mía đường Việt Nam.
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
24
SVTH: TRẦN THỊ NHI
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG RS HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT LÀ 5400 TẤN MÍA/NGÀY
CHƯƠNG 3: CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn quy trình sản xuất
- Chọn được phương pháp sản xuất tối ưu nhất là điều mà mọi nhà máy đều quan
tâm nhất khi hoạt động. Vì nó giải quyết hai vấn đề nan giải được đặt ra đó là: phù hợp
với điều kiện sản xuất hiện tại và cho chất lượng sản phẩm tốt nhất.
- Ngày nay đã có rất nhiều phương pháp sản xuất đường khác nhau cho từng loại
sản phẩm và ngày dần hoàn thiện. Dưới đây, em xin được phân tích một cách khái quát
nhất về từng phương pháp ở một số công đoạn tiêu biểu trong nhà máy của mình.
3.1.1. Công đoạn lấy nước mía
- Hiện nay trong nền công nghiệp sản xuất đường người ta sử dụng hai phương
pháp chính: ép và khếch tán.
Phương pháp ép
Nguyên
lí chung
Phương pháp khuếch tán
Dưới tác dụng cơ học, làm xé và ép
Ngâm mía vào nước hoặc dung dịch
dập cây mía nhằm phá vỡ các tế bào
và giải phóng nước mía
có nồng độ đường thấp hơn nồng độ
đường của mía, do sự chênh lệch
nồng độ đường được khuếch tán từ
mía ra dung dịch
• Đơn giản, dễ thao tác
Ưu điểm
• Nước mía thu được không bị
loãng nên tiết kiệm hơi cho quá trình
cô đặc, rút ngắn thời gian bốc hơi.
• Hiệu suất lấy nước mía cao, đạt
98-99%
• Tiêu hao năng lượng cho hệ
khuếch tán ít hơn máy ép
• Vốn đầu tư thấp hơn.
• Tiết kiệm lao động, điện, nhiệt.
Nhược
điểm
• Hệ thống máy ép cồng kềnh, tốn
nhiều năng lượng để vận hành, chi
phí bảo dưỡng và thay thế phụ tùng
cao.
• Hiệu suất ép thấp, chỉ đạt tối da
97%
• Tốn nhiên liệu cho quá trình bốc
hơi.
• Tăng nồng độ chất không đường
trong nước mía hỗn hợp, do đó tăng
tổn thất đường trong mật cuối.
• Vốn đầu tư cao
• Tổng hiệu suất thu hồi đường thấp
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ MINH HẠNH
25
SVTH: TRẦN THỊ NHI