Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản phẩmngày từ nguyên liệu là rỉ đường và tinh bột sắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.76 KB, 106 trang )

Đồ án tốt nghiệp -1- SVTH:Trương Thanh Nhi
LỜI MỞ ĐẦU
Acid amin là là 1 thành phần rất cần thiết cho cơ thể.Thiếu một số acid amin là
nguyên nhân gây nên bệnh tật hay suy giảm sức khoẻ.Acid glutamic là một loại quan
trọng như thế đối với cơ thể, là một loại acid amin tham gia vào việc cấu tạo nên
protein của cơ thể. Trong 20 loại acid amin trong cơ thể thì acid glutamic thuộc loại
acid amin thay thế nghĩa là cơ thể có thể tổng hợp được và có công thức C
5
H
9
NO
4
. Ở
điều kiện bình thường cơ thể không cần acid glutamic cung cấp từ bên ngoài, ngày
nay chúng được dùng chủ yếu trong việc sản xuất chất điều vị. Acid glutamic được
tìm thấy đầu tiên nhờ Kikunae Ikeda, ông này đã phân lập được acid glutamic từ rong
biển [5,tr15]. Tuy nhiên ngày nay acid glutamic được sản xuất từ nguyên liệu như
tinh bột, rỉ đường….Acid glutamic có vai trò quan trọng trong y học, sinh học và
thực phẩm. Đây là nguồn nguyên liệu chủ yếu sản xuất bột ngọt và một số chất điều
vị khác, mục đích của nó là tạo hương vị làm thức ăn thêm ngon hơn. Việc sản xuất
acid glutamic là một việc cần thiết, là ngành công nghiệp quan trọng cho công nghiệp
chế biến thực phẩm, dược phẩm nói riêng và ngành công nghiệp nói chung. Có rất
nhiều phương pháp sản xuất acid glutamic như tổng hợp hoá học, thuỷ phân và lên
men vi sinh vật. Trong đó phương pháp tổng hợp từ vi sinh vật có nhiều ưu điểm
nhất. Nó là một trong những ứng dụng của công nghệ sinh học vào trong sản xuất.
Nó không những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn lao về xử lý môi
trường vì tận dụng được các phế thải của các ngành công nghiệp khác. Hiện nay ở
nước ta vẫn còn ít các nhà máy sản xuất acid glutamic, mà phần lớn là nhập từ nước
ngoài, đây là lợi thế để xây dựng nhà máy sản xuất acid glutamic cung cấp cho thị
trường trong nước. Ở đề tài này tôi chọn thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh
thể năng suất 800kg sản phẩm/ngày từ nguyên liệu là rỉ đường và tinh bột sắn.


Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -2- SVTH:Trương Thanh Nhi
CHƯƠNG I LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
Acid glutamic là một sản phẩm mang lại nhiều lợi ích to lớn. Trong khi đó
trong nước ta chưa có nhà máy sản xuất loại sản phẩm này. Đây là một lợi thế để Đà
Nẵng bắt tay vào xây dựng và sản xuất.
1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Đà Nẵng
Có nhiều thuận lợi, Đà Nẵng nằm ở trung tâm của khu vực Miền Trung. Diện
tích tuy nhỏ nhưng có một lượng lớn diện tích chưa có mục đích sử dụng, đặc biệt có
khu công nghiệp Hoà Khánh là điều kiện thuận lợi cho phát triển nhà máy.
Thời tiết phân làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa ít hơn. Hướng gió ổn định chủ yếu là
hướng Đông-Nam. Nhiệt độ không cao quá 37
0
C cũng không thấp quá 15
0
C, độ ẩm
tương đối thường ở mức 77%.
1.2.Vùng nguyên liệu
Thành phố Đà Nẵng nằm gần 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi. Đây là hai địa
phương có nguồn nguyên liệu dồi dào cung cấp cho sản xuất. Quảng Ngãi có nhà
máy đường, cung cấp lượng rỉ đường cần thiết. Quảng Nam có nhà máy tinh bột sắn.
Đây là điều kiện thuận lợi nhất để Đà Nẵng xây dựng nhà máy sản xuất acid
glutamic.
1.3. Hợp tác hoá
Nhà máy sẽ đặt tại khu công nghiệp Hoà Khánh nên các điều kiện về hợp tác
hoá giữa các nhà máy và các nhà máy khác rất thuận lợi và sử dụng chung các công
trình công cộng như điện, nước, hệ thống thoát nước, giao thông….vv
Nhờ đó sẽ giảm thiểu vốn đầu tư ban đầu.
1.4. Nguồn cung cấp điện, hơi và nhiên liệu

Đà Nẵng là một thành phố lớn lại có khu công nghiệp nên các vấn đề về điện,
hơi, nhiên liệu được thành phố đầu tư đáng kể. Nhà máy sẽ sử dụng nguồn điện, hơi
có sẵn tại khu công nghiệp.
1.5. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -3- SVTH:Trương Thanh Nhi
Nguồn cung cấp nước cho nhà máy như nước của công ty cung cấp nước thành
phố, hoặc cũng có thể sử dụng nguồn nước ngầm như khoan giếng…Ở đây ta chọn
nước máy từ nhà máy cung cấp nước thành phố.
Nước từ nhà máy đưa về đều được lắng, lọc, làm mềm và xử lý ion trước khi sản
xuất.
1.6. Giao thông vận tải
Đà Nẵng nằm trên quốc lộ 1A là đầu mối giao thông quan trọng của hai miền
Nam Bắc. Có cảng lớn có thể thông ra quốc tế. Ngoài ra còn có tuyến quốc lộ 14B
nối Đà Nẵng với Tây Nguyên và Lào, Thái Lan. Do đó thuận lợi cho việc vận chuyển
nguyên liệu và sản phẩm. Kênh vận chuyển đa dạng với đường sắt, đường bộ, đường
thuỷ, đường hàng không là điều kiện rất thuận lợi về giao thông.
1.7. Thoát nước
Nước thải nhà máy sau khi xử lý được đưa ra hệ thống cống thoát nước và đến
khu xử lý nước thải chung của khu công nghiệp.
1.8. Nhân công và thị trường tiêu thụ
Nhà máy tuyển lao động ở tại Đà Nẵng và các địa phương lân cận. Mặt khác với
mức độ đô thị hoá của thành phố hiện nay, lượng lao động vãn lai rất dồi dào. Từ đó
có thể thuê nhân công với giá rẻ. Thị trường tiêu thụ được chọn là thị trường cho cả
nước.
1.9. Nguồn tiêu thụ sản phẩm
Nguồn tiêu thụ cho sản phẩm ở đây chủ yếu hướng vào các công ty chế biến
Dược phẩm, các công ty chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ hải sản, các công
ty chế biến thực phẩm, các công ty sản xuất mỹ phẩm vì đây là các công ty cần một

lượng acid glutamic để phục vụ cho việc sản xuất.
Kết luận: tất cả các điều kiện trên là cở sở thuận lợi, có tính khả thi để xây
dựng nhà máy sản xuất acid glutamic tại khu công nghiệp Hoà Khánh của thành phố
Đà Nẵng.
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -4- SVTH:Trương Thanh Nhi
CHƯƠNG II: CHỌN VÀ THIẾT MINH DÂY
CHUYỀN SẢN XUẤT
2.1. Chọn phương pháp sản xuất
Acid glutamic là loại axit amin cơ thể có thể tổng hợp được, nó có nhiều trong
các loại thực phẩm như trong protein thịt động vật, thực vật như đậu peas, cà rốt,
rong biển…
Có nhiều phương pháp để sản xuất acid glutamic, bao gồm các phương pháp
sau:
2.1.1. Phương pháp hoá học
Phương pháp này trước đây được sử dụng dài ở các nước châu Âu. Về nguyên
tắc thì phương pháp này sử dụng các chất hoá học thông qua các phản ứng mà tổng
hợp nên. Tuy nhiên, phương pháp này tạo ra cả acid amin dạng D và L đây là nhược
điểm của nó. Và việc tách hai loại này ra gây tốn kém, không kinh tế.
2.1.2. Phương pháp thuỷ phân
Vào thế kỉ XIX người ta dùng phương pháp này để thu nhận acid glutamic.
- Nguyên tắc: Sử dụng acid hoặc enzyme để thuỷ phân các nguyên liệu có
hàm lượng protein cao, thu được các acid amin trong đó có acid glutamic.
Sau đó bằng phương pháp hoá lý tách riêng acid glutamic.
- Ưu điểm: + Khống chế được quy trình và các điều kiện sản xuất
+ Có thể áp dụng ở các cơ sở thủ công bán cơ giới hoá
+ Ổn định được chất lượng sản phẩm của từng mẻ
- Nhược điểm: + Nguyên liệu sử dụng phải có hàm lượng protein cao, giá
thành cao.

+ Sử dụng nhiều thiết bị, hoá chất, thiết bị chống ăn mòn.
2.1.3. Phương pháp lên men (sinh tổng hợp)
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi hiện nay để sản xuất acid glutamic.
- Nguyên tắc: Dùng chủng vi sinh vật có khả năng tổng hợp ra acid glutamic
để sản xuất.
- Ưu điểm: + Nguyên liệu hơn so với hai phương pháp trên.
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -5- SVTH:Trương Thanh Nhi
+ Ít sử dụng hoá chất, thiết bị chống ăn mòn.
+ Hiệu suất quá trìng rất cao.
+ Có thể sử dung các loại nguyên liệu khác nhau nhờ vào
chủng vi sinh vật..
- Nhược điểm: + Quá trình đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao và nghiêm ngặt.
+ Đảm bảo vô trùng mới tạo sản phẩm.
+ Không chống chế được quá trình.
2.1.4. Phương pháp kết hợp
Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp hoá học và lên men. Với
phương pháp này tuy mang lại hiệu suất cao nhưng nó đòi hỏi về kĩ thuật và trang
thiết bị hiện đại và chính xác. Vì vậy không thích hợp trong sản xuất công nghiệp, chỉ
dùng cho nghiên cứu.
Với những trình bày ở trên thì phương pháp lên men có nhiều ưu thế hơn
hết trong việc sản xuất acid glutamic. Nên đối với đề tài thiết kế này tôi chọn
phương pháp lên men để sản xuât acid glutamic.
2.2. Phương pháp lên men
Sản xuất acid glutamic bằng phương pháp lên men người ta sử dụng 2 phương
pháp là lên men 2 giai đoạn (gián đoạn) và lên men trực tiếp.
2.2.1. Phương pháp lên men hai giai đoạn
Nguyên tắc của phương pháp này là đầu tiên tạo ra α_Ketoglutaric bằng các kĩ
thuật vi sinh như nuôi cấy vi sinh vật. Sau đó chuyển hoá α_Ketoglutaric thành acid

glutamic nhờ enzyme aminotransferase và glutamatdehydrogenase.
Giai đoạn chuyển từ α_Ketoglutaric thành acid glutamic có thể sử dụng nhiều
chung khác nhau như Pseudomonas, Xantonomas, Ervinia,Bacillus,Micrococus. Với
môi trường cho trước cho phép ta tạo ra acid glutamic mà không tích luỹ acid
α_Ketoglutaric lượng lớn trong môi trường.
Quá trìng chuyển hoá acid glutamic được thực hiện qua hai kiểu phản ứng sau:
- Chuyển amin:
Acid α_Ketoglutaric + acid amin = L_glutamic + acid xetonic
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -6- SVTH:Trương Thanh Nhi
- Amin hoá khử:
α_Ketoglutaric + NH
4
+ NADH + H
+
==== L_glutamic + H
2
O + NADP
+
Enzyme aminotransferase được lấy từ dịch nuôi cấy các vi khuẩn thối rửa như
Flavobacterium, Achromobacter, Micrococus…
Nhược điểm của phương pháp này là dung quá nhiều enzyme và acid amin làm
nguồn amin cho phản ứng dây chuyền nên ít được dung trong công nghiệp.
2.2.2 Phương pháp lên men một giai đoạn
Nguyên tắc của phương pháp này là sản xuất L_glutamic ngay trong dịch nuôi
cấy bằng một loại vi sinh vật duy nhất. Các sinh vật này đều có hệ enzyme đặc biệt
có thể chuyển hoặtc tiếp đường và NH
3
thành acid glutamic trong môi trường.

- Ưu điểm: +Sử dụng đường làm nguyên liệu có hiệu suất cao.
+Nguyên liệu sử dụng rẻ tiền,dễ kiếm.
+Nguyên liệu chứa đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cho quá
trìng lên men.
Với những ưu điểm như vậy, ở đây tôi chọn phương pháp lên men một giai
đoạn để sản xuất acid glutamic.
2.3. Chủng vi sinh vật
Tham gia vào quá trình lên men để sản xuất acid glutamic ta chọn vi sinh vật
thường dùng là: Corynebacterium glutamicum
Brevibacterium lactofermentus
Micrococus glutamicus
Nhưng chủ yếu nhất vẫn là chủng Corynebacterrium glutamicum (loại vi khuẩn
này đã được nhà vi sinh vật Nhật Bản là Kinosita phát hiện từ năm 1965 có khả năng
lên men từ tinh bột, ngô, khoai, khoai mì để tạo acid glutamic)
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -7- SVTH:Trương Thanh Nhi

2.4. Qui trình sản xuất acid glutamic
[5, tr167]

Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Ép lọc
Hình 2.1
Corynebacterium
glutamicum.
Tinh bộtRỉ đường
Hoà nước
Xử lý

H
2
SO
4
pH = 4
đun 125÷130
0
C
trong 6÷8h
Lọc
Pha loãng 13÷14%
Thuỷ phân
138
0
C,20 phút
HCl
Trung hoà
Na
2
CO
3
, than hoạt
tính
Pha chế dịch lên men
pH = 6,7÷6,9
K
2
HPO
4
0,15%

MgSO
4
0,075%
MnSO
4
2%
Urê 2,2%
Thanh trùng
110
0
C,10 phút
Na
2
CO
3
Đồ án tốt nghiệp -8- SVTH:Trương Thanh Nhi


2.5. Thuyết minh qui trình
2.5.1. Xử lí nguyên liệu
2.5.1.1. Rỉ đường
Thành phần của rỉ đường: - Nước 20% [5,tr25]
- Đường 62%
- Các chất phi đường 10%
a. Xử lí rỉ đường
Mục đích: loại bỏ các tạp chất không mong muốn và các vi sinh vật tạp nhiễm,
thuỷ phân dịch đường thành các đường đơn.
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Làm nguội 28÷30

0
C
Lên men pH = 8,0 urê 1,8%
dầu lạc 0,1%
Giống gốc
Nhân cấp I
CấpII
Pha loãng
Bình trao đổi ion pH = 5÷5,5
Kết tinh
Ly tâm
Sấy
Tinh thể acid glutamic
Bao gói
Bảo quản
quản
Đồ án tốt nghiệp -9- SVTH:Trương Thanh Nhi
Tiến hành: Dùng H
2
SO
4
1%, pH = 4, đun nóng ở
130
o
C trong vòng 6 giờ để thuỷ phân hoàn toàn các
dextrin, loại bỏ các chất có hại như CO
3
2-
, chất keo,
chất màu, acid hữu cơ và vi sinh vật tạp nhiễm.

Thiết bị: Thiết bị nghịch đảo đường

b. Lọc
Mục đích của lọc là loại bỏ kết tủa và các chất cặn lắng.
Thiết bị: Dùng thiết bị lọc khung bản màng mỏng.

c. Pha loãng
Nhằm pha loãng rỉ đường đến nồng độ cho phép mà
vi sinh vật có thể sử dụng được. Pha loãng đến nồng độ
13÷14%.
Thiết bị: Thùng pha loãng.

Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Hình 2.1 Thiết bị nghịch đảo đường
[6, tr92]
Hình 2.3 Thùng pha loãng rỉ đường
Hình 2.2 Thiết bị lọc khung bản
[22]
Đồ án tốt nghiệp -10- SVTH:Trương Thanh Nhi
2.5.1.2. Tinh bột
Thành phần của tinh bột sắn: - Tinh bột 83÷88% [5, tr24]
- Nước 10,6÷14,4%
- Đạm 0,1÷0,4%
- Chất khoáng 0,1÷0,6%
- Chất hoà tan 0,1÷ 1,3%
Sử dụng Cyclon để chứa tinh bột.
a. Hoà tan
Mục đích: Nhằm làm trương nở các hạt tinh bột nhằm dễ
dàng cho quá trình thuỷ phân.

Thiết bị: Thiết bị hoà tan có cánh khuấy.
b. Thuỷ phân
Mục đích: Là chuyển toàn bộ tinh bột thành đường làm môi
trường dinh dưỡng cho vi sinh vật. Đường ở đây chủ yếu là
glucoza.
Tiến hành: Cho HCl vào thuỷ phân
(C
6
H
10
O
5
)
n
+ n H
2
O n C
6
H
12
O
11
Tỷ lệ bột rắn ÷ nước ÷ acid = 100÷350÷165 [5, tr170]
Hỗn hợp được khuấy đều. Nâng nhiệt lên 138
o
C trong thời
gian 20 phút. Thiết bị: Sử dụng thiết bị thuỷ phân.
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
HCl

Hình 2.5 Thiết bị thuỷ phân
tinh bột.
[6, tr87]
Hình 2.4 Thùng hoà tan tinh bột
Đồ án tốt nghiệp -11- SVTH:Trương Thanh Nhi
c. Trung hoà
Mục đích : Nhằm trung hoà lượng acid dư và
điều chỉnh pH của dịch thuỷ phân để đạt pH = 4,8.
Cho than hoạt tính vào để tẩy màu và giúp cho quá
trình dễ dàng hơn.
Tiến hành : Dùng NaCO
3
trung hoà
2HCl + NaCO
3
NaCl + CO
2
+ H
2
O
Thiết bị : Dùng thiết bị trung hoà.

d. Ép lọc
Mục đích : Tách các phần bã và các
chất không hoà tan được trong dung dịch
đường glucoza 16÷18%.
2.5.2. Pha chế dịch lên men
Mục đích : Tạo ra môi trường cho vi sinh vật sử dụng trong quá trình lên men
tạo sinh khối.
Tiến hành : Phối trộn giữa dịch thuỷ phân tinh bột và dịch rỉ đường đã pha

loãng. Ngoài ra còn bổ sung thêm các chất sau:
- K
2
HPO
4
0,15%
- MnSO
4
2%
Điều chỉnh pH đến 6,7÷6,9
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Hình 2.7 Thiết bị ép lọc kiểu phòng
[22]
Hình 2.6 Thiết bị trung hoà
[6, tr94]
Đồ án tốt nghiệp -12- SVTH:Trương Thanh Nhi
Thiết bị: thiết bị pha chế dịch lên men.
2.5.3. Thanh trùng và làm nguội
Mục đích : Nhằm vô trùng môi trường dinh dưỡng trước khi lên men tránh xâm
nhiễm của vi sinh vật gây hại và sau đó hạ nhiệt độ của môi trường dinh dưỡng
xuống nhiệt độ lên men thích hợp với vi sinh vật.
Tiến hành : Thanh trùng ở 140
0
C trong 30 phút.
Sau đó hạ nhiệt độ xuống còn 28÷30
0
C và pH = 8.
Thiết bị: Dùng thiết bị thanh trùng.
2.5.4. Nhân giống

[5, tr171-173]
Mục đích là tạo ra đủ số lượng giống cần thiết cho quá trình lên men.
Quá trình nhân giống được tiến hành qua các bước sau:
Giống gốc cấy truyền ra ống thạch nghiêng đời 1 cấy truyền ra ống
thạch nghiêng đời 2 lên men bình lắc (giống cấp 1) nuôi trong thùng tôn
(giống cấp 2) lên men chính (giống cấp 3).
2.5.4.1. Cấy truyền ra ống thạch nghiêng
-Môi trường thạch nghiêng:
Pepton: 1%
Cao thị bò: 1%
NaCl tinh chế: 0,5%
Thạch: 2%
- Pha trộn môi trường: Dùng nước hoà tan các chất, cho thạch vào sau
đó cho NaOH vào điều chỉnh pH = 7 ÷ 7,2. Cuối cùng cho môi trường vào ống
nghiệm thanh trùng 20 ÷ 30 phút, áp lực 1kg/cm
2
. Sau đó hạ nhiệt độ xuống 50 ÷
60
0
C, để ống nghiệm nghiêng thạch đông lại, sấy ở 45 giờ ở t
0
= 32
0
C, đem bảo quản
lạnh.
- Tiến hành : Dùng que cấy cấy giống gốc từ các ống thạch nghiêng để vào tủ
ấm trong 24 giờ cho khuẩn lạc phát triển, ta được giống đời 1, cấy truyền sang ống
thạch nghiêng một lần nữa ta được giống đời 2.
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.

Hình 2.8 Ống thạch
nghiêng
Đồ án tốt nghiệp -13- SVTH:Trương Thanh Nhi
2.5.4.2. Giống cấp 1
-Môi trường giống cấp 1:
Đường glucoza tinh khiết 2,5%
Rỉ đường 0,25%
Nước chấm 0,32%
MgSO
4
.7H
2
O 0,04%
Fe, Mn (đã pha 2000g/l) 0,002%
Urê 0,5%
B
1
(đã pha 150g/l) 0,00015%
Chuẩn bị môi trường: Dùng nước hoà tan các chất cho vào các bình tam giác
1000ml, sau đó điều chỉnh pH = 7 ÷ 7,2, sau đó đem đi thanh trùng 20 ÷30 phút, áp
lực 1kg/cm
2
, sau đó để nguội xuống 50 ÷ 60
0
C rồi tiến hành cấy giống.
Tiến hành: Giống từ các ống thạch nghiêng được cấy vào các bình tam giác sau
đó đưa vào các máy lắc trong 24 giờ, sau đó bảo quản lạnh ở 5
0
C.
2.5.4.3. Giống cấp 2

- Môi trường cấp 2( thiết bị lên men 60 lít):
Đường glucoza 2000g
MgSO
4
24g
H
3
PO
4
60g
Nước chấm 300ml
Rỉ đường 600g
Urê 480g
Dầu lạc 60ml
B
1
20mg
KOH để pH = 9
- Chuẩn bị môi trường: Các chất được hoà trộn cùng với nước sau đó thanh
trùng ở 120
0
C trong thời gian 30 phút.Sau đó làm nguội xuống còn 32
0
C và tiến hành
lên men trong các thùng tôn.
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Hình 2.10 Thùng tôn
Hình 2.9 Bình tam giác
Đồ án tốt nghiệp -14- SVTH:Trương Thanh Nhi

-Tiến hành: Quá trình nuôi giống khống chế ở nhiệt độ 32
0
C, áp suất 1kG/cm
3
không tiếp urê và dầu như quá trình lên men chính, lượng không khí cho vào khoảng:
850 ÷ 1100 lít/giờ, kiểm tra pH 1 giờ 1 lần hoặc lượng không khí tăng dần tính từ
giống nhỏ sang lên men chính theo tỉ lệ 1,0 - 0,25 - 0,5l/l.phút: (lít không khí/lít môi
trường /1 phút). Đến giờ thứ 8 thì soi chọn giống: Nồi nào dùng được thì 9 giờ giống
có thể cấy tiếp sang nồi lên men chính (Đo OD dịch lên men, soi nồng độ vi khuẩn và
xác định hàm lượng đường sót…) nếu chưa đạt yêu cầu thì có thể kéo dài thời gian
lên men thêm 1 ÷ 2h nữa.
Nồng độ giống là 10g/lít.
2.5.5. Lên men
Mục đích : Thông qua các hoạt động sống của vi khuẩn trong những điều kiện
thích hợp để chuyển hoá đường và đạm thành acid glutamic.Nồng độ dịch lên men
10÷14%.
Tiến hành : Lên men tiến hành qua 3 giai đoạn
-Giai đoạn đầu : 8÷12h, giai đoạn này chủ yếu là tăng sinh khối. Các chất có
trong môi trường thẩm thấu vào tế bào làm cho vi khuẩn lớn lên đạt kích thước cực
đại và bắt đầu sinh sản, phân chia. Ở giai đoạn này acid glutamic tạo ra rất ít. pH có
tăng từ 6,5÷6,7 lên 7,5÷8 (do bổ sung urê).
-Giai đoạn giữa : từ giờ thứ 10,12 đến giờ thứ 24,26.
Không tăng số lượng tế bào hoặc tăng rất ít. Đường và đạm
vô cơ thể thẩm thấu qua màng tế bào vi khuẩn và các quá
trình chuyển hoá bởi men và các phản ứng để tạo acid
glutamic trong tế bào. Lượng acid sinh ra nhiều làm pH
giảm nên phải bổ sung thêm urê để pH = 8. Acid tạo ra đạt
30÷40g/l.
-Giai đoạn cuối : Các quá trình xảy ra chậm dần cho
đến khi hàm lượng đường chỉ còn dưới 1% thì lên men kết

thúc.
Nhiệt độ luôn giữ ở 32
o
C.
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Hình 2.11 Nồi lên men
[6, tr203]
Đồ án tốt nghiệp -15- SVTH:Trương Thanh Nhi
Lượng không khí : 30÷40cm
3
/giờ cho 1m
3
môi trường.
Cánh khuấy hai tầng : 180÷200vòng/phút.
Khi bọt nhiều phải tiếp giống để phá bọt tạo điều kiện để CO
2
thoát ra.
Thiết bị : Dùng nồi lên men
2.5.6. Trao đổi ion
Mục đích : Tách acid glutamic ra khỏi dịch lên men.
Tiến hành : Cho dòng chảy dịch lên men qua bình chứa các hạt nhựa resin với
tốc độ 150÷180lít/phút trong thời gian 180phút, resin sau khi đã cation hoá có khả
năng giữ lại các anion chủ yếu là acid glutamic. Sau đó dùng NaOH 4÷6%,lưu tốc
6m/giờ lưu lượng 1000lít/phút, thời gian 30phút để tách acid glutamic:
Quá trình hấp thụ:
R-SO
3
H
+

+ NH
3
ROO
-
R
'
SO
3
NH
3
RCOOH
Quá trình tách:
R'SO
3
NH
3
COOH + NaOH R'SO
3
Na + NH
2
RCOOH + H
2
O
Thiết bị: Dùng thiết bị trao đổi dạng cột.

2.5.7. Kết tinh
Mục đích : Nhằm tách acid glutamic ra khỏi dung dịch acid glutamic.
Tiến hành : Dung dịch sau khi đưa về điểm đẳng điện Ph=2,9÷3,2 thì cho nước
vào ống xoắn trong thùng kết tinh để kết tinh dần, trong khi đó cách khuấy hoạt động
làm acid glutamic kết tủa thành cục to, tơi, xốp. Tám giờ sau ngừng khuấy và hạ đến

nhiệt độ không khí. Sau 48 giờ dung dịch tách 2 pha. Pha rắn là acid glutamic kết
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Hình 2.12 Thiết bị trao đổi ion
[20]
Đồ án tốt nghiệp -16- SVTH:Trương Thanh Nhi
tinh, pha lỏng là nước là một số acid glutamic tan vào đó gọi là
nước các. Phần nước các đem trao đổi nhựa tiếp, phần ảm đem ly
tâm thu acid glutamic ẩm.
Thiết bị: Thiết bị kết tinh có cánh khuấy.
2.5.8. Ly tâm
Mục đích : Thu acid glutamic từ hỗn hợp có nước nhằm dễ dàng cho quá trình
sấy.
Thiết bị: Thiết bị ly tâm lọc tháo chất rắn tự
động ở đáy.


2.5.9. Sấy
Mục đích : Acid glutamic hút ẩm rất nhanh nên sau ly tâm phải sấy ngay.
Tiến hành : Acid glutamic ẩm đưa vào thiết bị sấy nhờ cơ cấu rung và chạy trên
băng chuyền liên tục, không khí nóng được thổi liên tục vào làm bay hơi ẩm và làm
khô acid.
Thiết bị: Thiết bị sấy acid
glutamic
2.5.10. Bao gói
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Hình 2.13 Thiết bị kết tinh
[6,tr150]
Hình 2.14 Thiết bị ly tâm

[21]
Hình 2.15 Thiết bị sấy
[21]
Đồ án tốt nghiệp -17- SVTH:Trương Thanh Nhi
Sau khi sấy acid glutamic cho vào các túi polyetylen 2 lần. Tuỳ theo yêu cầu mà
khối lượng mỗi bao từ 100g÷0,5kg. Ở giữa túi có khi nhãn hiệu có ghi rõ khối tịnh
lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng và cách sử dụng.
Thiết bị : Máy đóng bao bì

2.5.11. Bảo quản
Các túi acid glutamic nhỏ 0,5kg được bọc trong 1 túi lớn khoảng 10kg được
bọc bằng giấy chống ẩm và đóng hộp các tông đưa qua nhập kho.

CHƯƠNG III TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Hình 2.17 Acid glutamic
Hình 2.16 Máy đóng gói
[23]
Đồ án tốt nghiệp -18- SVTH:Trương Thanh Nhi
3.1. Giả thuyết
Ta giả sử tổn hao của từng công đoạn so với công đoạn trước đó như sau:
- Xử lý nguyên liệu 1%
- Ép lọc dịch tinh bột 2%
- Lọc dịch rỉ đường 2%
- Pha dịch lên men 1%
- Lên men 1%
- Trao đổi ion 2%
- Kết tinh 1%
- Ly tâm 1%

- Sấy 2%
Nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể với năng suất 800 kg thành phẩm/ngày.
3.2. Biểu đồ sản xuất
- Các ngày nghỉ trong năm:
+ Tết dương lịch nghỉ 1 ngày
+ Tết âm lịch nghỉ 4 ngày
+ Chiến thắng 30-4 nghỉ 1 ngày
+ Quốc tế lao động nghỉ 1 ngày
+ Giỗ tổ hung vương nghỉ 1 ngày
+ Quốc khánh 2-9 nghỉ 1 ngày
+ Chủ nhật nghỉ 1 ngày
Tháng 11 mưa nhiều nghỉ 10 ngày để tu sửa và vệ sinh thiết bị.
Ngày làm việc 3 ca.
Bảng 3.1
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cả
năm
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -19- SVTH:Trương Thanh Nhi
Số ngày
làm
27 20 27 24 27 26 27 27 25 27 16 27 300
Số ca
làm
81 60 81 72 81 78 81 81 75 81 48 81 900
3.3. Cân bằng vật liệu
Trong một năm nhà máy hoạt động 300 ngày. Năng suất cả năm là:
m
acid glutamic

=
300800
×
= 240 (tấn/năm).
3.3.1. Sấy
Tỉ lệ hao hụt là 2%
Độ ẩm trước khi sấy là 6%
Độ ẩm thành phẩm là 0,5%
Lượng ẩm trong acid glutamic thành phẩm
0.5×
=
100
800
4,00 (kg/ngày)
Lượng acid glutamic khô thành phẩm
800 - 4 = 796,00 (kg/ngày)
Lượng acid glutamic khô chưa tiêu hao
796,00×
)2100(
100

= 812,24(kg/ngày)
Lượng acid glutamic ẩm đi qua máy sấy
(812,24+4,00)×
6100
5.0100


= 864,00(kg/ngày)
Lượng ẩm tách ra

864,00 - (812,24 + 4,00) = 47,76(kg/ngày)
3.3.2. Ly tâm
Tỉ lệ hao hụt là 1%
Trước khi ly tâm độ ẩm là 30%
Lượng acid glutamic khô chưa tiêu hao
812,24×
)1100(
100

= 820,45 (kg/ngày)
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -20- SVTH:Trương Thanh Nhi
Lượng acid glutamic ướt vào máy ly tâm
864,00×
30100
6100


= 1160,23 (kg/ngày)
Lượng dịch tách ra khi ly tâm
1160,23 - 864,00 = 296,23 (kg/ngày)
3.3.3. Kết tinh
Tỉ lệ hao hụt là 1%
Hiệu suất kết tinh là 75%
Theo bảng 20 [5,tr51]
Độ hoà tan của acid glutamic ở 12
0
C là 352 g/l
Lượng acid glutamic khô chưa tiêu hao

820,45×
)1100(
100

= 828,74(kg/ngày)
Lượng acid glutamic khô khi chưa kết tinh
100
75
74,828
×
= 1104,98(kg/ngày)
Lượng acid hoà tan trong dung dịch
1104,98 - 824,74 = 276,25(kg/ngày)
Thể tích của dung dịch hoà tan
3
10352
25,276

×
= 784,79 (lít/ngày)
Ta có D
acid glutamic
= 1,54 g/cm
3

(theo http//:physchem.ox.ac.uk/MSDS/GL/l-glutamic_acid.htm)
Khối lượng dung dịch hoà tan
784,79 × 1,54 = 1208,57 (kg/ngày)
Tổng khối lượng dịch trong quá trình kết tinh
1208,57 + 1106,23= 2368,81(kg/ngày)

3.3.4. Trao đổi ion
Tỉ lệ hao hụt là 2%
Hiệu suất thu hồi là 75%
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -21- SVTH:Trương Thanh Nhi
Nồng độ acid glutamic trước khi pha loãng là 40g/l
Nồng độ acid glutamic sau pha loãng là 20g/l
Lượng acid glutamic khô thu được sau khi trao đổi
828,74 + 276,25 = 1104,98 (kg/ngày)
Lượng acid glutamic khô chưa tiêu hao
1104,98×
2100
100

= 1127,53 (kg/ngày)
Lượng acid glutamic khô trước khi trao đổi ion
1127,53×
75
100
= 1503,38 (kg/ngày)
Thể tích dịch acid glutamic trước khi trao đổi
3
1020
38,1503

×
= 75168,87 (lít/ngày)
Thể tích dịch sau lên men là
2

87,75168
= 37584,43 (lít/ngày)
3.3.5. Lên men
Tỉ lệ hao hụt là 1%
Khối lượng dịch sau lên men
37584,43 × 1,54 = 57880,03 (kg/ngày).
Lượng dịch trước lên men
57880,03 ×
99
100
= 58464,67(kg/ngày).
Giả sử tỷ trọng của dịch là d = 1050,1 (kg/m
3
), suy ra thể tích dịch lên men là:
V =
1,1050
67,58464
= 55,68 (m
3
/ngày).
Trong quá trình lên men có bổ sung dầu lạc 0, 1% để phá bọt, ure 1,8%.
m
urê 1,8%
= 58464,67 × 1,8% = 1052,36 (kg/ngày).
m
dầu lạc 0,1%
= 58464,67 × 0,1% = 58,46 (kg/ngày).
3.3.6. Giống
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.

Đồ án tốt nghiệp -22- SVTH:Trương Thanh Nhi
Lượng giống cho vào lên men là 1% [5,tr127] thể tích dịch môi trường. Vậy
lượng giống cho vào là V
giống II
= 1% × 55,68 = 0,56 (m
3
/ngày).
Giả sử giống có khối lượng riêng là 1070 (kg/m
3
). Khi đó khối lượng giống cho
vào là: m
giống II
= 1070 × 1,04 = 595,73 (kg/ngày)
Lượng giống cấp I bằng 10% lượng giống cấp II
V
giống cấp I
= 10% × 0,56 = 5,5.10
-3
(m
3
/ngày).
m
giống cấp I
= 1070 × 5,5.10
-3
= 5,96 (kg/ngày).
Lượng giống thạch nghiêng bằng 10% lượng giống cấp I
V
giống thạch
= 10% × 5,5.10

-3
= 5,5.10
-5
(m
3
/ngày).
m
giống thạch
= 1070 × 0,1.10
-3
= 0,06 (kg/ngày).
Lượng dịch môi trường đem đi lên men là:
58464,67 - (1052,36 + 58,46 +595,73) = 56758,12 (kg/ngày)
3.3.7. Khối lượng các chất dinh dưỡng bổ sung vào môi trường lên men
Khối lượng các chất được cho ở bảng sau:
Bảng 3.2
Hoá chất Nồng độ bổ sung Khối lượng(kg/ngày)
K
2
HPO
4
0,15% 85,14
MgSO
4
0,075% 42,57
MnSO
4
2% 1135,16
Urê 2,2% 1248,68
Lượng môi trường khi chưa cho các chất bổ sung là

54375,21 - (85,14 + 42,57 + 1135,16 + 1248,68) = 54246,57 (kg/ngày)
3.3.8. Khối lượng các chất dùng trong nhân giống
3.3.8.1. Môi trường thạch nghiêng
Khối lượng tính tổng cho công đoạn nuôi trên ống thạch
Bảng 3.3
Cơ chất Tỉ lệ Khối lượng (g)
Peton 1% 0,6
Cao thịt 1% 0,6
NaCl 0.50% 0,3
Thạch 2% 1,19
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -23- SVTH:Trương Thanh Nhi
3.3.8.2. Môi trường giống cấp I
Khối lượng tính cho tổng công đoạn nuôi giống cấp 1 trong bình tam giác
1000ml.
Bảng 3.4
Cơ chất Tỉ lệ Khối lượng (g)
Đường 2,5% 148,93
Rỉ đường 0,25% 14,89
Nước chấm 0,32% 19,06
MgSO4 0,04% 2,38
Fe, Mn 0,002% 0,12
Ure 0,5% 29,79
B1 0,00015% 0,01

3.3.8.3. Môi trường giống cấp II
Khối lượng tính cho thùng tôn có thể tích 120 lít
Bảng 3.5
Đường 4000g

MgSO4 48g
H3PO4 120g
Nước chấm 600ml
Rỉ đường 1200g
Ure 960g
Dầu lạc 120ml
B1 40g

3.3.9. Công đoạn xử lý nguyên liệu
Ta phối trộn nguyên liệu theo tỉ lệ giữa tinh bột:rỉ đường là 60:40
Lượng dịch tinh bột đem phối trộn
54246,57×
100
60
= 32547,94 (kg/ngày)
Lượng dịch rỉ đường đem phối trộn
54246,57×
100
40
= 21698,63 (kg/ngày)
3.3.9.1. Ép lọc dịch thuỷ phân tinh bột
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -24- SVTH:Trương Thanh Nhi
Giả sử quá trình ép lọc có hiệu suất là 85(%):
m
dịch thủy phân trước ép lọc
= 32547,94×
85
100

×
98
100
= 39073,16 (kg/ngày).
3.3.9.2. Trung hoà
Sử dụng Na
2
CO
3
. Quá trình trung hòa tổn hao là 1% nên ta có:
m
Dịch trước khi trung hòa
= 39073,16×
99
100
= 39467,84 (kg/ngày).
3.3.9.3. Thuỷ phân
Quá trình thủy phân tổn hao là 1% nên ta có:
m
dịch thủy phân
= 39467,84×
99
100
= 39866,51 (kg/ngày)
Từ tỷ lệ phối trộn tinh bột:nước:acid để thủy phân 100:350:0,77(theo axít
100%). Gọi x là lượng tinh bột ta có:
x +
100
350
x +

100
77,0
x = 39866,51 (kg/ngày)
suy ra x = 8844,09 (kg/ngày)
Vậy lượng tinh bột cần dùng là 8844,09 (kg/ngày)
Lượng acid dùng là 68,10 (kg/ngày)
Ta có dung dịch axít HCl nồng độ 35%.Suy ra lượng axít cần là
10,68
35
100
×
= 194,57 (kg/ngày)
3.3.9.4. Pha loãng rỉ đường
Giả sử dịch đem lên men có nồng độ đường là 13% và rỉ đường ban đầu có
nồng độ đường là 62% nên ta có lượng rỉ đường trước khi pha loãng là:
m
rỉ đường trước khi pha loãng
= 20787,64×
62
13
×
99
100
= 4595,67 (kg/ngày).
3.3.9.5. Lọc dịch rỉ đường
Giả sử quá trình ép lọc có hiệu suất là 85(%):
m
rỉ đường trước khi ép lọc
= 4402,73×
85

100
×
98
100
= 5517,01 (Kg/ngày).
3.3.9.6. Xử lý rỉ đường
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.
Đồ án tốt nghiệp -25- SVTH:Trương Thanh Nhi
Lượng H
2
SO
4
dùng để xử lý rỉ đường là 0,5%
m
H2SO4
= 5517,01×
100
5,0
= 27,59 (Kg/ngày).
Lượng rỉ đường đem đi xử lý là:
m
rỉ đường xử lý
= (5285,39 - 27,59)×
99
100
= 5544,87 (kg/ngày).
Đề tài:Thiết kế nhà máy sản xuất acid glutamic tinh thể năng suất 800kg sản
phẩm/ngày.

×