Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.26 KB, 54 trang )

Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Dàn ý phân tích bài thơ Tự tình 2
I. Mở bài
- Trình bày những nét tiêu biểu về nữ sĩ Hồ Xuân Hương: Nữ sĩ được mệnh
danh: “Bà chúa thơ Nôm” với rất nhiều những bài thơ thể hiện sự trân trọng vẻ
đẹp và niềm cảm thông, thương xót cho số phận những người phụ nữ.
- Giới thiệu bài thơ Tự tình II: Đây là một trong số 3 bài thơ trong chùm thơ Tự
tình thể hiện nỗi niềm buồn tủi trước cảnh ngộ lỡ làng.
II. Thân bài
1. Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường
• Câu 1: Thể hiện qua việc tái hiện bối cảnh:
- Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn – nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống
thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã ⇒ Con người chất chứa nỗi niềm, bất
an
- Không gian: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh ⇒ không gian rộng lớn nhưng tĩnh
vắng
⇒ Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn
• Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn
tượng mạnh:
- Từ “trơ” được nhấn mạnh: nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn, đồng thời thể
hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái.
- Cái hồng nhan: Kết hợp từ lạ thể hiện sự rẻ rúng

Tổng hợp: Download.vn

1


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương


⇒ Hai vế đối lập: “cái hồng nhan” đối với “với nước non”
⇒ Bi kịch người phụ nữ trong xã hội
2. Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi
• Câu 3: Hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với
bao xót xa
- Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải sầu
- Say lại tỉnh: vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như
cuộc tình vương vít cũng nhanh tàn, để lại sự rã rời
⇒ Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận
• Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê chề
- Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch:
+ Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn ⇒ tuổi xuân đã trôi qua
+ Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên
mãn, tròn đầy ⇒ sự muộn màng dở dang của con người
- Nghệ thuật đối → tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở
⇒ Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối
thoát.
3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương
- Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn uất và bộc lộ cá
tính:
+ Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu
Tổng hợp: Download.vn

2


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

+ Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc
chân mây”

+ Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng
bỉnh, ngang ngạnh
+ Nghệ thuật đối, đảo ngữ ⇒ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt
⇒ Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng
⇒ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con
người
4. Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi
• Câu 7:
- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm
- Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời
cũng là tuổi xuân
⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ
qua đi mà không bao giờ trở lại ⇒ chua chát, chán ngán.
• Câu 8:
- Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn
- Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn
đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ
- Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này
cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn

Tổng hợp: Download.vn

3


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

⇒ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở
thành tí con con
⇒ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải

chịu thân phận làm lẽ
5. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng và phong cách của tác giả:
+ Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa nghĩa
- Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ: câu hỏi 2, câu 5 và câu 6
- Sử dụng động từ mạnh: xiên ngang, đâm toạc.
III. Kết bài
- Khẳng định lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
- Thông qua bài thơ thể hiện giá trị hiện thực và bộc lộ tấm lòng nhân đạo sâu
sắc của một nhà thơ “phụ nữ viết về phụ nữ”

Phân tích Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương - Mẫu 1
Thân phận lẽ mọn của người phụ nữ trong xã hội phong kiến là một đề tài khá
phổ biến trong văn học dân gian và văn học viết thời hiện đại. Tình yêu và hạnh
phúc gia đình là một trong những mối quan tâm lớn của văn học từ xưa đến nay.
Nó góp phần thể hiện rõ tinh thần nhân đạo trong văn học. Chùm thơ Tự tình là
một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về người phụ nữ trong văn học Việt
Nam - Hồ Xuân Hương.
Người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng nghe tiếng trống cầm canh
báo thời khắc đi qua. Canh khuya là thời gian từ nửa đêm cho đến sáng. Nàng
Tổng hợp: Download.vn

4


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

cảm thấy tiếng trống canh báo hiệu thời gian khắc khoải mong ngóng một điều
gì. Nhưng càng mong lại càng không thấy. Tiếng trống canh đang dồn dập kia
chính là thông báo về thời gian tâm trạng của nàng. Nó thể hiện nỗi chờ mong

khắc khoải, thảng thốt thiếu tự tin, đầy lo âu và tuyệt vọng của người đàn bà.
Hồ Xuân Hương diễn tả tâm trạng bẽ bàng của người vợ cô đơn chờ mong
chồng mà chồng không đến bằng một chữ trơ - trơ trọi, trơ cái hồng nhan, cái
thân phận phụ nữ với nước non, với đời, với tình yêu.
Hai câu tiếp theo, Hồ Xuân Hương diễn tả tâm trạng tuyệt vọng của người vợ
chờ chồng.
Câu thơ ẩn chủ từ, chỉ thây hành động và trạng thái diễn ra. Chén rượu hương
đưa nghĩa là uống rượu giải sầu cho quên sự đời, nhưng say rồi lại tỉnh, tức là
uống rượu vẫn không quên được mối sầu!
Vầng trăng bóng xế trong câu bốn có nghĩa là đêm đã gần tàn, nhưng trăng chưa
tròn mà đã xế, thể hiện cảm xúc về hạnh phúc chưa tròn đầy. Vầng trăng bóng
xế cũng có thể có hàm ý chỉ tuổi người đã luống mà hạnh phúc chưa đầy.
Nếu như bốn câu thơ đầu tiên diễn tả cái tâm trạng chờ đợi mòn mỏi có phần
tuyệt vọng, buông xuôi, thì ở hai câu năm và sáu, Hồ Xuân Hương đã bất ngờ
vẽ ra hình ảnh một sự cảm khái. Cái đám rêu kia còn được bóng trăng xế xiên
ngang mặt đất soi chiếu tới. Ta có thể tưởng tượng: mấy hòn đá kia còn được
ánh trăng đâm toạc chân mây để soi đến. Hoá ra thân phận mình cô đơn không
bằng được như mấy thứ vô tri vô giác kia! Đây không nhất thiết phải là cảnh
thực, mà có thể chỉ là hình ảnh trong tâm tưởng. Mấy chữ xiên ngang, đâm toạc
có ý tiếp cái mạch văn trũng bóng xế ở câu trên. Nhưng các sự vật, hình ảnh
thiên nhiên ở đây diễn ra trong dáng vẻ khác thường, do việc tác giả sử dụng
những từ ngữ chỉ hành động có tính chất mạnh mẽ, dữ dội:

Tổng hợp: Download.vn

5


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương


Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Hai câu thơ này cũng có thể hiểu là đảo ngữ: rêu từng đám xiên ngang mặt đất,
còn đá mấy hòn vươn lên đâm toạc chân mây. Và đó không phải là hình ảnh của
ngoại cảnh, mà là hình ảnh của tâm trạng, một tâm trạng bị dồn nén, bức bối
muốn đập phá, muốn làm loạn, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán
chường. Nó thể hiện cá tính mạnh mẽ, táo bạo của chính Hồ Xuân Hương.
Những dồn nén, bức bôi, đập phá của tâm trạng nhà thơ bất ngờ bộc phát, và
cũng bất ngờ lắng dịu, nhường chỗ cho sự trở lại của nỗi buồn chán và bất lực,
chấp nhận và cam chịu. Câu thơ Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại chứa đựng biết
bao nhiêu là thời gian và sự chán nản kéo dài. Cuộc đời cứ trôi đi, thời gian cứ
trôi đi, tình yêu và hạnh phúc thì chỉ được hưởng tí chút. Tác giả đã đi, tình yêu
mà hạnh phúc thì chỉ được hưởng tí chút. Tác giả đã dùng từ mảnh tinh để nói
cái tình bé như mảnh vỡ. Lại nói san sẻ - Chắc là san sẻ với chồng, san sẻ với
vợ cả chăng? Hai câu thơ cuối khép lại bài thơ, như một tổng kết, như một lời
than thở thầm kín của người phụ nữ có số phận lẽ mọn về tình yêu và hạnh phúc
lứa đôi không trọn vẹn trong xã hội xưa.
Bài thơ là lời than thở cho số phận hẩm hiu của người phụ nữ chịu cảnh lẽ mọn,
thể hiện thái độ bi quan, chán nản của tác giả và thân kiếp thiệt thòi của con
người.
Đặc sắc nhất về nghệ thuật của bài thơ là sử dụng những từ ngữ và hình ảnh gây
ấn tượng mạnh. Tác giả chủ yếu sử dụng các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu
sắc, đường nét với sắc thái đặc tả mạnh, bằng những động từ chỉ tình thái: dồn,
trơ, xế, xiên ngang, đâm toạc, đi, lại lại, san. sẻ, ... và tính từ chỉ trạng thái: say,
tỉnh, khuyết, tròn... để miêu tả những cảm nhận về sự đời và số phận.

Tổng hợp: Download.vn

6



Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Hình ảnh trong bài thơ gây ấn tượng rất mạnh bởi nghệ thuật đặc tả. Nhà thơ
thường đẩy đối tượng miêu tả tới độ cùng cực của tình trạng mang tính tạo hình
cao. Nói về sự cô đơn, trơ trọi đến vô duyên của người phụ nữ thì: Trơ cái hồng
nhan với nước non. Mấy chữ xiên ngang, đâm toạc đều là những hành động
mạnh mẽ như muốn tung phá, đầy sức sống thể hiện những cảm xúc trẻ trung.
Tác phẩm trình bày một cách nghệ thuật mối mâu thuẫn giữa khát vọng hạnh
phúc lứa đôi trọn vẹn của người phụ nữ trong cảnh lẽ mọn với hiện thực phũ
phàng là sống trong cô đơn, mòn mỏi mà họ phải chịu đựng, giữa mong ước
chính đáng được sống trong hạnh phúc vợ chồng với việc chấp nhận thân phận
thiệt thòi do cuộc sống đem lại.
Bài thơ bày tỏ sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với nỗi bất hạnh của người
phụ nữ, phê phán gay gắt chế độ đa thê trong xã hội phong kiến, đồng thời thể
hiện rõ sự bất lực và cam chịu của con người trước cuộc sống hiện tại.
Bài thơ diễn tả một tình cảm đáng thương, một số phận đáng cảm thông, một
khát vọng đáng trân trọng, một tâm trạng đáng được chia sẻ của người phụ nữ
trong xã hội xưa. Những mơ ước hạnh phúc đó là hoàn toàn chính đáng nhưng
không thể thực hiện được trong điều kiện xã hội lúc bấy giờ, đó là bi kịch không
thể giải tỏa. Vì thế giọng điệu của bài thơ vừa ngậm ngùi vừa ai oán. Yêu cầu
giải phóng con người, giải phóng tình cảm chỉ có thể tìm được lời giải đáp dựa
trên cơ sở của những điều kiện lịch sử - xã hội mới mà thôi.

Phân tích Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương - Mẫu 2
Trong hệ thống những bài thơ mang chứa tâm sự của Hồ Xuân Hương, “Tự
tình” là một trong những bài thơ hay nhất. Bài thơ thể hiện nỗi buồn, nỗi cô đơn
thấm thía của người yêu đời, tràn đầy sức sống nhưng gặp cảnh ngộ éo le, một

Tổng hợp: Download.vn


7


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

con người luôn khao khát tình yêu nhưng chỉ gặp toàn dang dở, bất hạnh. Đó
còn là sự bất hạnh của một mơ ước không thành.
Sinh ra và lớn lên trong một giai đoạn lịch sử đầy sóng gió (nửa cuối thế kỉ
XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX), Hồ Xuân Hương là người chứng kiến và phần
nào chịu ảnh hưởng cái không khí sôi sục của phong trào quần chúng đòi quyền
sống, quyền hạnh phúc cho con người. Không khí ấy tác động đến tâm hồn vốn
thông minh và giàu lòng trắc ẩn của bà. Bà uy nghiêm, thức tỉnh, trăn trở về đời
mình, một cuộc đời lắm éo le, bạc phận: Lấy chồng hai lần, hai lần làm lẽ và hai
lần chồng đều chết sớm. Điều đó, với bà là những biểu hiện cụ thể, đầy nước
mắt của nỗi đau “hồng nhan bạc phận”. Mở đầu bài thơ "Tự tình", tác giả gợi ra
một khoảng thời gian, một góc không gian xao xác tiếng gà.
Đây là một thứ không gian, thời gian nghệ thuật được vận dụng làm nền cho sự
thổ lộ tâm trạng tác giả: "Cảnh khuya văng vẳng trống canh dồn". "Văng vẳng”
chính là từ tượng thanh nhưng ở đây nó vừa biểu thị tâm trạng, không khí, cái
không khí buồn vắng lặng của một người thao thức giữa đêm khuya thanh vắng.
Câu thứ hai nhức nhối một tâm sự:
“Trơ cái hồng nhan với nước non”
Hay nhất của câu thơ thứ hai là từ “trơ”. Trơ là trơ trọi, cô đơn, lẻ loi. Nhà thơ
cảm nhận nỗi buồn hồng nhan. Một nỗi buồn “cụ thể” càng kinh khủng hơn khi
cọ xát với toàn xã hội, toàn cuộc đời: “nước non”. Một nỗi buồn đè nặng lên
tâm sự bà, lên số phận của người phụ nữ. Không chịu đựng nổi, bà muốn chống
lại, thoát khỏi. “Chén rượu hương đưa" là một phương tiện. Không phải phương
tiện duy nhất nhưng hầu như là cuối cùng cho một đè nén quá mức. Thế nhưng,
bi kịch vẫn cứ là bi kịch:

“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”.

Tổng hợp: Download.vn

8


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Câu thơ nữ sĩ gợi nhớ một câu thơ đầy trầm tư của Lí Bạch:
“Dùng gươm chém nước, nước chẳng dứt
Uống rượu tiêu sầu, sầu vẫn sầu”
Bất lực, câu thơ chuyển sang một sự cám cảnh sinh tình. Hồ Xuân Hương nói:
“Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”
Trong quan điểm thẩm mĩ xưa, vầng trăng tượng trưng cho cuộc đời, tuổi tác
của người phụ nữ. Câu "Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn" vừa là một hình
ảnh đẹp, có thực nhưng đượm buồn. Cái buồn của một “vầng trăng khuyết”. Đối
với thơ xưa, cảnh là tình, cảnh trăng khuyết man mác, gợi nhớ cuộc đời bà.
Trong “mời trầu " bà đã ẩn ý suy nghĩ như vậy.
Sang câu 5, 6 tứ thơ như đột ngột chuyển biến. Sự cụ thể trong miêu tả khiến
việc tả cảnh trở nên thuần khiết. Một cảnh thực hoàn toàn:
"Xiên ngang mặt đất rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây đá mấy hồn”
Nghệ thuật đảo ngữ và đối tạo nên sự sinh động và cảnh đầy sức sống. Một sức
sống nhờ tài quan sát của bà như quẫy đạp, cựa mình. Cảnh này chỉ có thể là
cảnh của "Bà chúa thơ nôm" chứ không phải của ai khác. Rõ ràng, dẫu đang rất
buồn, rất cô đơn nhưng điều đó vẫn không suy giảm chất riêng của Hồ Xuân
Hương. Bản lĩnh, sức sống mãnh liệt, sự khao khát với cuộc đời khiến cho dù
lòng đầy cám cảnh bà vẫn nhìn cảnh vật với con mắt yêu đời, tha thiết, chứa
chan sức sống. Đó là sự lí giải về những phản kháng, đối nghịch trong bản chất

bà, tạo nên những vần thơ châm biếm đối lập. Vũ khí ấy hơn hẳn chén rượu
“say rồi tỉnh”. Đó là phương tiện kì diệu nâng đỡ tâm hồn bà. Chỉ như thế mới
có thể hiểu tâm trạng, tiếng thở dài của Hồ Xuân Hương, ở hai câu thơ kết:

Tổng hợp: Download.vn

9


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

“Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!”.
Yêu đời là thế, sức sống mãnh liệt là thế mà cuộc đời riêng thì vẫn: “Xuân đi
xuân lại lại.”, điệp từ chỉ cái vòng luẩn quẩn đáng ghét, vô vị của ngày tháng,
cuộc đời. Điều này khiến bà không tránh khỏi một tiếng thở dài chua xót. Càng
chua xót hơn khi giữa cái tuần hoàn thời gian ấy là một “mảnh tình” đang bị san
đi, sẻ lại... chia xới. Đối với trái tim thiết tha với đời kia, điều đó như một vết
thương, nhức nhối.
Người ta nói rằng thơ là tâm trạng, là một bức thông điệp thẩm mĩ. Đọc “Tự
tình”, là thấu hiểu được tâm sự ẩn chứa bi kịch của Hồ Xuân Hương. Là một
nhân cách luôn khao khát hạnh phúc, là một tâm hồn tràn đầy sức sống, yêu đời
lại bắt gặp toàn những dở dang, bất hạnh, điều đó tạo nên trong thơ bà có khi là
một tiếng thở dài. Một tiếng thở dài đáng quý của một người có hoài bão nhưng
không thể thực hiện được, trách nhiệm là ở phía xã hội phong kiến, một xã hội
mà hạnh phúc riêng đã đối lập thật gay gắt với cơ cấu xã hội chung. Trong chiều
hướng ấy, “Tự tình" là một bài thơ đòi quyền hạnh phúc, một lời phản kháng
độc đáo lại chứa chan tiếng nói bênh vực của người phụ nữ, tạo được sự thấu
hiểu, đồng cảm với những cảnh ngộ éo le, trắc trở.


Phân tích Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương - Mẫu 3
Hồ Xuân Hương một nữ sĩ đại tài của văn học Việt Nam, bà được mệnh danh là
Bà chúa thơ Nôm. Các vần thơ của bà tập trung nói về người phụ nữ với sự ý
thức cao độ về vẻ đẹp hình thức và nhân cách. Nhưng đằng sau những vần thơ
ấy còn là nỗi đau thân phận bị rẻ rúng. Nỗi niềm đó được thể hiện trong rất
nhiều bài thơ của bà, và một trong những bài thơ đó không thể không nhắc đến
bài Tự tình II.

Tổng hợp: Download.vn

10


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Văn bản nằm trong chùm thơ Tự tình gồm có ba bài. Cả ba bài đều thể hiện nhất
quán nỗi tự thương mình trong tình cảnh cô đơn, lẻ loi và khao khát hạnh phúc
lứa đôi mãnh liệt. Những vần thơ còn thể hiện sự vùng vẫy, bứt phá để dành
hạnh phúc cho chính mình, nhưng cuối cùng vẫn phải nhận về thất bại cay đắng.
Trước hết thân phận người phụ nữ trong bài thơ được thể hiện đầy cay đắng xót
xa, họ ý thức về thân phận mình, ý thức về tuổi thanh xuân trôi nhanh mà hạnh
phúc lứa đôi chưa được trọn vẹn:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu đưa hương say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Trong đêm khuya tĩnh mịch, cái sự vật đều trở về trạng thái lặng thì tiếng trống
“vắng vẳng” nghe càng trở nên da diết, dồn dập hơn, nó như thúc giục người
phụ nữ về sự chảy trôi của thời gian, của thanh xuân. Câu thơ thứ hai diễn tả nỗi
niềm trơ trọi, cô đơn của những người phụ nữ trong không gian quạnh hiu đó.

Từ “trơ” được đảo lên đầu câu càng nhấn mạnh hơn nữa vào thân phận bất hạnh
của họ. Từ “hồng nhan” vốn được hiểu là người con gái xinh đẹp, có nhan sắc.
Nhưng đến đầu thế kỉ XVIII chữ “hồng nhan” thường gắn liền với yếu tố “bạc
mệnh”: để nói lên số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
“Rằng hồng nhan tự thuở xưa/ Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu” hay “Hồng
nhan quen thói má hồng đánh ghen”. Trong bài thơ này, Hồ Xuân Hương dùng
từ “hồng nhan” với ý nghĩa hồng nhan bạc mệnh, diễn tả nỗi niềm chua xót
trước thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Trong nỗi đau của
kẻ hồng nhan bạc mệnh, nhân vật trữ tình tìm đến rượu để quên, đến trăng để
bầu bạn nhưng chén rượu uống vào muốn say mà lại càng tỉnh, ngắm trăng lại
càng nhận rõ thân phận bất hạnh của bản thân. Trăng sắp tàn mà vẫn khuyết,
cũng như con người thanh xuân sắp qua mà tình duyên vẫn còn lận đận, lỡ dở.
Tổng hợp: Download.vn

11


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Bốn câu thơ đầu, khung cảnh nhuốm màu tâm trạng của nhân vật trữ tình, kết
hợp với thủ pháp tương phản: một bên là con người cô đơn, nhỏ bé với một bên
là không gian rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ (hồng nhan/ nước non), thời gian
đêm mênh mông, quạnh vắng, lạnh lùng với sự bé nhỏ của người phụ nữ (vầng
trăng, trống canh); rượu không thể làm con người khuây khỏa, say lại tỉnh,… tất
cả những yếu tố đó đã góp phần làm nổi bật sự cô đơn, buồn chán của nhân vật
trữ tình – người phụ nữ.
Không chỉ vậy, người phụ nữ còn ý thức về hạnh phúc và nỗi đau thân phận. ý
thức về hạnh phúc ngày càng rời xa, nhân vật trữ tình có những phản ứng hết
sức quyết liệt:
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.
Hai câu thơ thể hiện một sức sống mạnh mẽ, khỏe khoắn bằng những hình ảnh
thơ hết sức độc đáo: rêu, đá. Rêu vốn là loài cây mềm mại, nhỏ bé nhưng dưới
con mắt của tác giả những đám rêu tưởng nhỏ bé, yếu đuối đó lại “xiên ngang
mặt đất” mà trỗi dậy tìm sự sống; hòn đá tưởng chừng như chỉ đứng bất động
trước sự chảy trôi của thời gian lại có thể “đâm toạc chân mây”. Dưới con mắt
của Hồ Xuân Hương tất cả các sự vật tưởng như bất động, không có sự sống lại
được tác giả cấp cho sức sống tràn trề, mạnh mẽ. Nhưng không dừng lại ở đó
hình ảnh những sự vật đó kết hợp với cụm từ “xiên ngang” “đâm toạc” đã cho
thấy sự bứt phá, không cam chịu số phận đau khổ, tủi hèn của nhân vật trữ tình.
Đặt trong bối cảnh xã hội lúc bấy giờ khi người phụ nữ luôn được giáo dục với
tinh thần cam chịu, nhẫn nhục, an phận thủ thường thì câu thơ mang nhiều ý
nghĩa tích cực, tiến bộ. Người phụ nữ trong bài thơ không chấp nhận số phận
mà bộc lộ niềm khao khát tình yêu, hạnh phúc, mở ra khả năng đấu tranh để đạt
được tình yêu hạnh phúc về cho chính mình. Ý thơ này thống nhất với những

Tổng hợp: Download.vn

12


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

bài thơ khác trong chùm thơ Tự tình của bà: “Thân này đâu đã chịu già tom” –
khát vọng tình yêu được thể hiện nhất quán.
Nhưng trước thực tại quá đỗi phũ phàng, dường như người phụ nữ cũng phải
chấp nhận: “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại/ Mảnh tình san sẻ tí con con”, câu thơ
cất lên đầy ai oán chua xót. Trong một bài thơ khác Hồ Xuân Hương đã từng
viết: “Chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng” để
cho thấy rõ hơn số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ. Tuổi xuân

người con gái có được là bao nhiêu, xuân “lại lại” đồng nghĩa với thanh xuân
người con gái ngày một ngắn lại, vậy mà mảnh tình cũng phải san sẻ, chia năm
sẻ bảy. Câu thơ với cách dùng từ độc đáo, cho thấy sự nhỏ dần, ít dần của tình
duyên: mảnh tình – nhỏ bé, san sẻ – càng ít hơn và cuối cùng phần nhận được
chỉ còn lại “tí con con”.
Bằng khả năng điều khiển ngôn ngữ tài tình, Hồ Xuân Hương đã cho người đọc
phần nào thấy được thân phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ, tình
yêu bị san sẻ, hạnh phúc không thể với đến. Nhưng đồng thời còn thấy được
khát khao hạnh phúc mãnh liệt của họ. Qua những vần thơ đó Hồ Xuân Hương
cũng lên án xã hội phong kiến đã kìm kẹp nhu cầu hạnh phúc chính đáng của
con người.

Phân tích Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương - Mẫu 4
Hồ Xuân Hương là một trong những nữ thi sĩ xuất sắc của Việt Nam, số lượng
tác phẩm bà để lại khá nhiều, và phong cách sáng tác thơ chủ yếu của bà là tả
cảnh ngụ tình. Bà còn được biết đến với hình ảnh của một nữ nhà thơ viết nhiều
về thân phận người phụ nữ, là người dũng cảm đề cao vẻ đẹp, sự hi sinh và đức
hạnh của người phụ nữ, đồng thời lên tiếng bênh vực cho họ và phê phán lên án
gay gắt chế độ xã hội cũ. Tự tình 2 là một trong những bài thơ hay, chứa đựng

Tổng hợp: Download.vn

13


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

nhiều cung bậc cảm xúc của chính tác giả và cũng là của người phụ nữ nói
chung.
Bài thơ mở đầu với hai câu thơ vừa tả cảnh nhưng cũng tả hình ảnh của một

người phụ nữ hay có thể gọi là hồng nhan. Nhưng tiếc thay, hồng nhan đó lại rơi
vào hoàn cảnh cô đơn trống vắng, giữa đêm khuya u tịch.
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”
Từ láy “văng vẳng” được tác giả sử dụng để miêu tả thứ âm thanh từ xa vang
lại, mặc dù không biết nó xuất phát từ đâu hoặc dù ở xa nhưng nghe mỗi lúc
một gần một rõ hơn. Thời gian được nhắc tới là “đêm khuya” - thời điểm khiến
con người dễ rơi vào các cung bậc cảm xúc trạng thái khó tả nhất, cũng chính
thời gian này có một người phụ nữ vẫn ngồi đó, không yên lòng mà ngủ được
vẫn ngồi đó nghĩ ngợi về mọi thứ xung quanh đặc biệt về con người cuộc đời
của mình. Là một người phụ nữ có nhan sắc, nhưng lại được miêu tả “trơ với
nước non". Trước cuộc đời rộng lớn, người phụ nữ đó nhận ra thân phận của
mình lẻ loi đơn chiếc, và âm thanh của trống cầm canh lại càng điểm thêm một
nỗi buồn, trống vắng khó tả. Người phụ nữ ấy đã tìm đến rượu để giải sầu:
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng xế bóng khuyết chưa tròn”
Mỗi khi có chuyện gì đó sầu muộn, người xưa thường tìm đến trăng đến rượu để
trút bầu tâm sự. Chỉ muốn uống thật say, hương rượu thật nồng để quên đi tất
cả, nhưng nghịch lí thay, chén rượu đưa lên mũi, hương nồng vào mũi người
muốn say nhưng tâm và suy nghĩ vẫn đang rất tĩnh. Không có nỗi buồn nào biến
mất ở đây mà càng làm hiện hữu rõ nỗi lòng của người phụ nữ lúc này. Hình
ảnh vầng trăng xuất hiện nhưng khuyết chưa tròn phải chăng ngụ ý cho thân
phận, cho hạnh phúc của chính tác giả. Là người tài giỏi nhưng duyên phận hẩm
Tổng hợp: Download.vn

14


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương


hiu chưa một lần trọn vẹn. Tuổi xuân dần đi qua mà hạnh phúc vẫn chưa tới bến
đỗ:
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”
Hình ảnh rêu được đưa ra đây nhưng mang những dụ ý sâu xa của tác giả Hồ
Xuân Hương. Rêu là loài mỏng manh nhỏ bé nhưng lại có sức sống vô cùng
mạnh mẽ, không dừng lại đó, ở bất cứ một điều kiện nào thì nó vẫn có thể tươi
tốt, dù là điều kiện sống như thế nào đi chăng nữa. Hình ảnh "rêu từng đám"
đâm xuyên ngang mặt đất gợi ra cho chúng ta những liên tưởng mạnh mẽ về sự
phản kháng mạnh mẽ cũng như sự chống đối của nó với thứ có thể mạnh hơn
nó. Hình ảnh "đá mấy hòn" cũng vậy, đối lập với sự nhỏ bé của những viên đá
với sự rộng lớn của trời đất, nó lại càng làm nổi bật sức mạnh của những viên
đá, quả thực nó không tầm thường một tí nào. Sự đồng điệu của người và thiên
nhiên, luôn đối mặt với khó khăn thách thức nhưng chưa bao giờ đi đến thành
công. Kiếp làm vợ lẽ, dù cố thoát ra nhưng vẫn không được. Cho nên mới có hai
câu cuối:
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con”
Thiên nhiên thuận theo đất trời, xuân đi rồi xuân lại tới, nhưng con người lại
khác, với người phụ nữ tuổi xuân trôi đi nhưng chẳng bao giờ quay lại thêm một
lần nào nữa. Lại càng đáng buồn hơn cho những số phận hẩm hiu, chờ mong cả
tuổi xuân, chờ có một niềm hạnh phúc trọn vẹn nhưng nào đâu có được. Trước
sự lẻ loi, chán chường mà Hồ Xuân Hương đã sử dụng” ngán” phần nào nói lên
được nỗi lòng của thi sĩ bây giờ. Mảnh tình đã bé lại còn phải san sẻ, chia nhỏ
ra. Không được hưởng một tình yêu một hạnh phúc trọn vẹn, tới khi tìm đến với
hạnh phúc lại phải san sẻ, thật quả là đáng thương. Qua đây cũng ngầm ẩn ý về
Tổng hợp: Download.vn

15



Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

những số phận của người phụ nữ, chịu cảnh thê thiếp, dưới chế độ cũ không
được coi trọng và không có quyền lên tiếng.
Tự tình 2 là một bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách cũng như tư tưởng
của Hồ Xuân Hương đặc biệt là những vấn đề xoay quanh người phụ nữ. Qua
đây chúng ta cũng thấy được một Hồ Xuân Hương vừa yếu mềm nhưng cũng
thật ngang tàng mạnh mẽ khi dám bộc lộ những suy nghĩ của chính mình.

Phân tích Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương - Mẫu 5
Hồ Xuân Hương là một trong những nữ sĩ tài ba bậc nhất của văn học Trung đại
Việt Nam. Bà để lại sự nghiệp sáng tác đồ sộ, giàu giá trị trên cả mảng thơ chữ
Nôm và chữ Hán. Nổi bật trong tác phẩm của bà là tiếng nói thương cảm với số
phận người phụ nữ và bài thơ Tự Tình (bài II) là một trong những bài thơ như
vậy.
Bài thơ nằm trong chùm thơ Tự tình, gồm có tất cả ba bài, được viết theo thể
thơ Đường luật. Tác phẩm là nỗi thương mình trong sự cô đơn khi phải chịu
cảnh làm lẽ, khao khát hạnh phúc mãnh liệt. Đồng thời bài thơ cũng thể hiện
thái độ bứt phá, vùng vẫy, muốn thoát khỏi cảnh ngộ éo le để có thể đạt được
hạnh phúc, nhưng cuối cùng bi kịch vẫn hoàn bi kịch.
Bài thơ mở đầu là thời điểm canh khuya, khi con người đối diện thật nhất với
chính mình, nhưng cũng chính lúc đó Xuân Hương tự nhận ra tình cảnh đáng
thương của chính mình:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Trong đêm khuya thanh vắng, nhịp gấp gáp của tiếng trống “dồn” càng trở nên
vội vã, gấp gã hơn. Đó cũng chính là những bước đi thời gian vội vàng đang
Tổng hợp: Download.vn


16


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

chảy trôi trước mắt người con gái. Đồng thời tiếng trống đó cũng chính là sự rối
bời trong tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đối diện với nhịp thời gian vội vàng,
gấp gáp là hình ảnh “trơ cái hồng nhan”. Chữ “trơ” được đặt ngay ở đầu câu
nhấn mạnh nỗi cô đơn, trơ trọi của người phụ nữ. Nhưng bên cạnh nỗi đau đớn,
xót tủi cho thân phận lại thể hiện một Xuân Hương thật bản lĩnh. “Trơ” không
chỉ là sự bẽ bàng mà còn là thách thức với xã hội, với cuộc đời. Hai câu thơ đầu
là tiếng than cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, hồng nhan mà
bạc mệnh.
Trong cái cô đơn, tội nghiệp đến tột cùng ấy, con người tìm đến rượu để khuây
khỏa nỗi niềm:
Chén rượu đưa hương say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
Nhưng rượu cũng không thể làm cho nhân vật vơi đi nỗi cô đơn, sầu muộn.
Chén rượu uống vào mà lại càng tỉnh hơn, để nhân vật trữ tình càng thấm thía
hơn nỗi cô đơn, lẻ bóng của mình. Tìm đến trăng làm bạn, để tâm sự trò chuyện
thì lại nhận ra thực tại phũ phàng. Nỗi niềm chất chứa đã thấm dần và lan vào
cảnh vật. Quả thực “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu
bao giờ”. Hai câu thơ tác giả sử dụng rất thành công cụm từ: “say lại tỉnh” cho
thấy cái vòng luẩn quẩn, tình duyên trở thành trò đùa của tạo hóa, càng uống lại
càng tỉnh, lại càng nhận ra sự hẩm hiu duyên phận của chính mình; “khuyết
chưa tròn” vầng trăng là ngoại cảnh mà cũng chính là tâm cảnh, tạo nên sự đồng
nhất giữa cảnh vật và con người. Trăng sắp tàn mà vẫn khuyết cũng như con
người tuổi xuân vội vã trôi qua mà tình duyên vẫn chưa trọn vẹn. Bốn câu thơ
đầu đã khắc họa sâu sắc nỗi đau, bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ.
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”.
Tổng hợp: Download.vn

17


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Các động từ mạnh “xiên, đâm” kết hợp với “ngang, toạc” đã thể hiện sự ngang
ngạnh, phẫn uất đến tột cùng của nhân vật trữ tình. Nếu như người phụ nữ trung
đại nổi bật lên với tính cách cam chịu, khuất phục trước số phận thì ở đây lại
xuất hiện một người phụ nữ hoàn toàn khác. Những sinh vật nhỏ bé đường kia
không chịu mềm yếu trước hoàn cảnh thực tại, phải mọc xiên, đâm ngang để tìm
sự sống. Đá phải kiên cường, rắn chắc để có thể đâm toạc chân mây. Biện pháp
đảo ngữ trong hai câu thơ đã cho thấy sự phẫn uất của cỏ cây, đá đó đồng thời
cũng chính là nỗi niềm của con người trước thực tại cuộc sống. Bởi vậy, hình
ảnh rêu xiên ngang, đá đâm toạc chân mây cũng chính là sự phản kháng của
người phụ nữ trước thực tại nhiều bất công, ngang trái.
Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con.
Trong câu thơ có hai chữ “xuân” xuất hiện, chữ “xuân” thứ nhất là tuổi xuân
của con người, “xuân” thứ hai là mùa xuân của vạn vật. Hai chữ xuân này kết
hợp với từ “lại” đã nhấn mạnh tuổi xuân của con người một đi không trở lại, trái
ngược với mùa xuân của thiên nhiên đất trời, mỗi khi xuân của đất trời quay lại
đồng nghĩa với tuổi xuân của con người ngày một rút ngắn, nỗi chán ngán lại
càng gia tăng. Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm
cho hoàn cảnh càng trở nên éo le hơn: “Mảnh tình san sẻ tí con con”. Mảnh tình
vốn đã bé, đã nhỏ nay lại phải san sẻ lại càng trở nên ít ỏi, eo hẹp hơn. Tình
cảnh đó thật xót xa, tội nghiệp. Hai câu thơ kết thể hiện nỗi lòng sâu kín của
người phụ nữ trong xã hội cũ: với họ tình yêu, hạnh phúc thật mong manh, bé

nhỏ.
Hồ Xuân Hương là bậc thầy trong sử dụng ngôn ngữ, thông qua khả năng diễn
đạt tư tưởng, tình cảm của nhân vật trữ tình: tả âm thanh (văng vẳng), tả cảm
giác (trơ, say, lại tỉnh, ngán), tả động thái (xiên ngang, đâm toạc),… Nghệ thuật
đảo ngữ tài tình (xiên ngang, đâm toạc). Giọng điệu thơ phẫn uất, tủi hờn. Tất cả
Tổng hợp: Download.vn

18


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

đã hòa quyện với nhau để diễn tả sự cô đơn, thân phận bé nhỏ của người phụ nữ
trong xã hội cũ.
Với ngôn ngữ giản dị, giàu sức gợi cảm, sử dụng thành công phép đối, tác phẩm
vừa nói lên số phận rẻ rúng, bi kịch người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Đồng thời còn cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân
Hương nói riêng và của người phụ nữ trong xã hội cũ nói chung.

Phân tích Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương - Mẫu 6
Tự tình là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Hồ Xuân Hương, đây là bài
thơ tự bày tỏ lòng mình. Như chúng ta cũng biết Hồ Xuân Hương sống vào cuối
thế kỉ XVIII – đầu thế kỷ XIX , bà xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo,
cha làm nghề dạy học. Thế nhưng, Hồ Xuân Hương không chịu gò bó vào cái
xã hội eo hẹp, tù túng mà bà là một người phóng khoáng, đa tài, đa tình, giao
thiệp với những nhà văn, tài tử, đi rất nhiều nơi. Nhưng éo le thay, người xưa
thường có câu “Hồng nhan bạc phận”, bà cũng phải chịu kiếp số lận đận, éo le,
đầy ngang trái trong con đường tình duyên. Các tác phẩm của bà chủ yếu được
viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Người ta thường gọi bà là “Bà chúa thơ Nôm”.
Hồ Xuân Hương - hiện tượng độc đáo trong lịch sử văn học Việt Nam.

Bài thơ Tự Tình được viết dưới dạng Đường luật thất ngôn bát cú. Với lối viết
sắc sảo và cũng chính là lời tự bày tỏ lòng mình nên chủ đề bài thơ được hiện
lên là một nghịch đối: duyên phận muộn màng, lỡ dở trong khi tác giả cứ lạnh
lùng trôi qua. Điều này dẫn đến tâm trạng vừa buồn vừa phẫn uất, nhưng cuối
cùng vẫn đọng lại trong tâm trí của bà.
Để thấy rõ được nội dung chính, ta sẽ đi vào tìm hiểu sâu qua các câu thơ. Bài
thơ được viết theo thể thơ đường luật bát cú ngôn nên bố cục gồm 4 phần: 2 câu
đề, 2 câu thực, 2 câu luận và 2 câu kết.

Tổng hợp: Download.vn

19


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Trước hết, tác giả mở đầu với hai câu đề:
“Đêm khuya văng vẳng bóng canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.”
Khung cảnh được hiện lên là một đêm khuya, khi con người chìm sâu vào giấc
ngủ, nhưng cũng chính là lúc người ta đối diện với chính mình và đây cũng là
lúc Hồ Xuân Hương nhận ra được cảnh đáng thương của mình. Sự cô đơn, lẻ
bóng một mình gắn liền với thời gian, tạo cho người ta một cảm giác thật đáng
thương cho thân phận người phụ nữ. Tác giả đã rất tinh tế khi sử dụng nghệ
thuật lấy động nói tĩnh: âm thanh “văng vẳng” của tiếng trống cầm canh để nói
lên một không gian tĩnh lặng, vắng vẻ. Chính cái khoảnh khắc ấy, tự soi vào
mình, tác giả thấy “trơ” mà đặc biệt nó còn được đặt ở đầu câu, càng thêm nhấn
mạnh nỗi đau, bất hạnh về đường tình duyên, số kiếp “hồng nhan bạc phận” của
chính tác giả. “Trơ” ở đây có thể được hiểu là tủi hổ, bẽ bàng. Tiếp theo nó là
“cái hồng nhan” ý nói đến dung nhan của người phụ nữ, thường được dùng

trong xã hội xưa. Nhưng điều đáng chú ý ở đây, một nhân phẩm, vẻ đẹp của
người phụ nữ lại gọi là “cái” gợi cho người đọc thấy được sự rẻ rúng, mỉa mai.
“Cái hồng nhan” trơ với nước non không chỉ là sự cay đắng, tủi hổ mà còn là
nỗi xót xa, thấm thía, càng ngẫm càng thương thân. Nhưng chữ “trơ” ở đây một
phần cũng có thể hiểu được đó chính là sự gan dạ của Xuân Hương, là sự thách
thức. Để nhấn mạnh điều này, tác giả đã dùng nhịp thơ: 1/3/3 để nhấn mạnh vào
sự bẽ bàng.
Nối tiếp hai câu đề, tác giả viết:
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tàn”
Với hai câu thơ thực trên, hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơ được hiện lên rõ
hơn. Khi sầu, người ta thường làm bạn với rượu, để có thể quên đi mọi thứ
Tổng hợp: Download.vn

20


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

không vui, những nỗi đau. Thế nhưng “say lại tỉnh” làm nỗi buồn không thể
nguôi được. Đây chính là một vòng quay luẩn quẩn, tình duyên đã trở thành một
trò đùa, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau của thân phận. Câu thơ là
ngoại cảnh nhưng cũng là tâm trạng. Vì vậy, tạo nên sự đồng nhất giữa tâm
trạng và cảnh “ trăng” sắp tàn “bóng xế” và vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân,
cái tuổi đẹp nhất của người con gái đã trôi qua mà nhân duyên vẫn chưa trọn
vẹn gợi lên một nỗi sầu lẻ bóng.
Tiếp tục hướng về ngoại cảnh, lấy thiên nhiên để bày tỏ tâm trạng, nỗi lòng của
mình, Hồ Xuân Hương viết:
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”

Hai câu luận ở trên được tác giả sử dụng nghệ thuật đảo ngữ để nhấn mạnh
trạng thái của thiên nhiên, nhưng đó cũng chính là tâm trạng của con người. Rêu
và đá là hai hình ảnh được hiện lên là những vật yếu mềm, không chịu chấp
nhận sự thấp bé ấy, đã vươn lên bằng mọi cách, vượt qua những cản trở (mặt
đất, chân mây) để chứng tỏ mình. Các động từ mạnh: xiên, đâm kết hợp với bổ
ngữ ngang, toạc gợi cho người ta thấy sự ngang ngạnh, phẫn uất. Nó không chỉ
thể sự phẫn uất mà còn nói lên một phần của sự phản kháng. Cũng có thể cho
người đọc ngầm hiểu Hồ Xuân Hương với sức sống mãnh liệt ngay cả khi đau
buồn nhất.
Khép lại bài thơ với hai câu kết:
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tý con con”
Hồ Xuân Hương đã có cách dùng từ rất độc đáo “xuân” tức là mùa xuân, tuổi
xuân, “ngán” tức là ngao ngán, chán. Bên cạnh đó từ “lại” chỉ sự trở lại một
Tổng hợp: Download.vn

21


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

cách nhanh, sợ sự quay trở lại. Theo quy luật của tạo hóa, mùa xuân qua rồi sẽ
trở lại. Nhưng mỗi mùa xuân qua đi lại mang theo tuổi xuân của con người và
mãi không trở lại. Sự trở lại của mùa xuân chính là sự ra đi của tuổi xuân. Tác
giả đã quá ngán ngẩm với cuộc đời éo le. Với lối nghệ thuật tăng tiến, nhấn
mạnh vào những điều bé nhỏ, làm cho nghịch cảnh éo le hơn. Mảnh tình đã nhỏ
bé lại còn phải san sẻ “tý con con” tạo nên một cảm giác xót thương. Đây cũng
chính là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa. Hạnh phúc luôn là chiếc
chăn quá hẹp.
Như vậy, bài thơ Tự tình đã hiện lên với những hình ảnh giản dị mà đặc sắc,

hình ảnh giàu sức gợi cảm, tinh tế từ đó nói lên tâm trạng của chủ thể. Bài thơ
hiện lên cả bi kịch và khát vọng sống hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Trong
những lúc buồn tủi, bế tắc, người phụ nữ cố vươn lên nhưng lại vẫn bị rơi vào
cái vòng quay luẩn quẩn, tù túng của xã hội đương thời.

Phân tích Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương - Mẫu 7
Thơ là một hình thái nghệ thuật cao quý, tinh vi. Mỗi bài thơ là tiếng hát của trái
tim, là những cảm xúc chân thành mà mãnh liệt của người nghệ sĩ. Bởi vậy,
Diệp Tiến cho rằng, “thơ là tiếng lòng”. Trong số những “ tiếng lòng” trong thơ,
ta bắt gặp nỗi lòng người phụ nữ sống trong xã hội xưa đầy xót xa, tủi hổ, nổi
bật là Hồ Xuân Hương với tác phẩm “ Tự tình II”.
Thơ là thư kí trung thành của trái tim, là nơi dừng chân của tâm hồn người nghệ
sĩ. Thơ phản ánh cuộc sống con người, xã hội để qua đó, nhà thơ bộc bạch nỗi
lòng mình. Họ như những con ong chăm chỉ bay xa để đem về hương phấn làm
nơi mật ngọt, tái tạo tài tình bằng những cảm xúc cá nhân để tạo mật ngọt toả
ngát cho đời.

Tổng hợp: Download.vn

22


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Trong những con ong chăm chỉ như Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Huy Cận, Hàn
Mặc Tử, Xuân Diệu, Hồ Xuân Hương nổi lên là một hiện tượng văn học độc
đáo chuyên viết về phụ nữ với thể loại trữ tình và trào phúng, kết hợp văn học
dân gian và văn học bác học. Xuyên suốt các tác phẩm của bà là nỗi lòng người
phụ nữ với những đau xót, buồn tủi về thân phận và khao khát một cuộc sống
hạnh phúc, tự do. Bài thơ “ Tự tình II” đã thể hiện rõ điều đó. Mở đầu bài thơ,

chúng ta như đồng cảm với tâm trạng cô đơn, buồn tủi của Hồ Xuân Hương:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.”
Câu thơ mở ra không gian vắng lặng, yên tĩnh trong đêm khuya tĩnh mịch.
Trong không gian nghệ thuật ấy, cùng với bước đi vội vã của thời gian “ trống
canh dồn”, “ trơ” lại “ cái hồng nhan với nước non”. “ Trơ” nghĩa là trơ trọi gợi
lên nỗi cô đơn, cô độc nhưng cũng có nghĩa là trơ trẽn gợi lên nỗi xấu hổ, bẽ
bàng. “Trơ” lại một "cái hồng nhan” gợi lên sự mỉa mai, rẻ rúng cùng nỗi tủi hổ,
bẽ bàng, cô đơn của một thân phận phụ nữ nhỏ bé và bất hạnh. Không chỉ cô
đơn, buồn khổ, bài thơ còn thấm đượm nỗi xót xa, bẽ bàng, nỗi đau thân phận
của nhân vật trữ tình:
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.”
Cụm từ “ say lại tỉnh” tạo nên một vòng luẩn quẩn cho câu thơ cũng là vòng
luẩn quẩn của thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa. Mượn rượu để men cay
làm quên sự đời, quên đi những tủi hổ, bẽ bàng nhưng, hơi rượu cũng không thể
xua tan đi nỗi đau thân phận. Như vậy, uống rồi say, say rồi tỉnh, tỉnh rồi đau,
đau rồi lại uống.
Ở đây, người phụ nữ đau bởi nhận thức rõ “vầng trăng bóng xế khuyết chưa
tròn”. Hình ảnh ẩn dụ đầy sức gợi thể hiện rõ nỗi đau tột cùng của nhân vật trữ
Tổng hợp: Download.vn

23


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

tình bởi tuổi xuân sắp qua đi như “ vầng trăng bóng xế” mà nhân duyên chưa
trọn vẹn nên “ khuyết chưa tròn”. Dường như càng khao khát một hạnh phúc
nhỏ nhoi, người phụ nữ càng xót xa, đau đớn cho phận mình. Đau đớn, xót xa ắt

dẫn đến phẫn uất, phản kháng. Người phụ nữ đã phản kháng lại số phận để
mong muốn thay đổi cuộc đời:
“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.”
Phép đảo ngữ đưa những động từ mạnh “ xiên ngang”, “ đâm toạc” lên đầu câu
nhấn mạnh sự phẫn uất phản kháng của người phụ nữ. “ Rêu”, “ đá” là những
vật vô tri, bé nhỏ, yếu mềm chính là thân phận người phụ nữ tuy nhỏ bé, tầm
thường, vô dụng trong xã hội “ trọng nam khinh nữ” nhưng cũng mang sức
mạnh phản kháng, đấu tranh đòi quyền sống, quyền hạnh phúc.
Quyền được sống, được tự do yêu đương và nhu cầu hạnh phúc là điều nhỏ nhoi
mà bất kỳ người phụ nữ nào cũng được hưởng. Nhưng, chế độ xã hội xưa không
cho phép họ được sống với quyền lợi chân chính của mình. Xã hội với tư tưởng
“ trọng nam khinh nữ”, với quan niệm vạn đời bất biến “ trời xanh quen thói má
hồng đánh ghen” đã ngang nhiên chà đạp lên cuộc đời người phụ nữ. Cố ngoi
đầu lên họ lại bị dìm xuống sâu hơn nữa. Cố phản kháng họ lại chuốc thêm đau
buồn:
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mối tình san sẻ tí con con.”
Câu thơ thể hiện nỗi chán chường, ngao ngán khi tuổi xuân con người ra đi mà
không bao giờ trở lại. “ Xuân” vừa là mùa xuân của đất trời vừa là tuổi xuân của
con người. Cùng là “ xuân” thế nhưng xuân của đất trời đi rồi đến còn xuân của
con người một đi không trở lại. Bởi thế, sao tránh khỏi nỗi đau buồn, tủi hổ!

Tổng hợp: Download.vn

24


Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương


Đã nhiều lần chính nhà thơ lên tiếng “ chém cha cái kiếp lấy chồng chung”
nhưng rồi lại đau buồn bởi quy luật “ gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi” (Nguyễn
Du). Khao khát hạnh phúc trọn vẹn nhưng cuối cùng chỉ còn lại sự xót xa của
một thân phận hai lần làm lẽ. “ Mảnh tình san sẻ tí con con.”
Chỉ đơn độc, duy nhất một “ mảnh tình” nhưng cũng phải “ san sẻ” từng “ tí con
con”. Tấm lòng cô độc mềm yếu nhưng cũng chẳng được vẹn toàn. Trong xã hội
phong kiến, hạnh phúc với người phụ nữ như một chiếc chăn quá hẹp, người
này ấm thì người kia lạnh “ kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng”.
Cả bài thơ “ Tự tình II” toát lên nỗi đau thân phận của Hồ Xuân Hương cũng là
nỗi đau của tất cả người phụ nữ trong xã hội đương thời. Đó là tâm trạng vừa
đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi
vào bi kịch. Tất cả khái quát thành quy luật như Nguyễn Du đã viết trong “
Truyện Kiều”:
“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.”
“Tự tình II” giúp người đọc thấu hiểu nỗi đau thân phận và khát vọng mạnh mẽ
muốn vươn lên số phận của người phụ nữ qua nỗi đau và khát vọng của Hồ
Xuân Hương nhưng cũng giúp ta nhận ra và trân trọng tài năng độc đáo của “
Bà chúa thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình ảnh. Quả
là “ Nghệ thuật làm nên câu thơ, trái tim làm nên thi sĩ”.
“Tự tình II” chính là tiếng lòng của Hồ Xuân Hương đúng như nhận định “ Thơ
là tiếng lòng” của Diệp Tiến. Tiếng lòng thiết tha vừa u buồn vừa phảng phất
ánh sáng của khao khát, ước mơ hạnh phúc như một viên ngọc sáng thách thức
bước đi nghiệt ngã của thời gian. Qua bao thế kỷ, Hồ Xuân Hương cùng tiếng
thơ “ Tự tình” vẫn in sâu trong tâm trí độc giả ngàn đời.

Tổng hợp: Download.vn

25



×