ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN NGỌC ANH
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN NGỌC ANH
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. THỊNH VĂN VINH
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn "Công
tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc" là
trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng nguồn tài liệu từ báo cáo
tổng kết công tác thuế của Chi cục Thuế Thành phố Vĩnh Yên; báo cáo của
Đội quản lý nợ thuộc Chi cục Thuế Thành phố Vĩnh Yên; các tài liệu, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục
tài liệu của luận văn.
Vĩnh Phúc, ngày
tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình và quý báu từ thầy hướng dẫn, Đội Quản lý nợ Chi
cục Thuế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, đồng nghiệp, bạn bè và người
thân. Qua đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo sau đại học và các Thầy,
Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- PGS.TS. Thịnh Văn Vinh - người hướng dẫn khoa học - đã dành
nhiều thời gian quý báu để chỉ dẫn về đề tài và định hướng phương pháp
nghiên cứu trong thời gian tôi tiến hành thực hiện luận văn.
- Chi cục Thuế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, các đồng nghiệp
đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan
tâm, chia sẻ và động viên, khuyến khích cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày
tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................. 3
5. Bố cục của luận văn................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NỢ THUẾ .................................................................................................... 5
1.1.Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế .............................................................. 5
1.1.1. Tổng quan về nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và quản lý nợ thuế ............... 5
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nợ thuế ............................................................. 14
1.1.3. Nội dung của quản lý nợ thuế ............................................................. 15
1.1.4. Vai trò của quản lý nợ thuế ................................................................. 17
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế ......................... 18
1.2.1. Nhóm yếu tố khách quan .................................................................... 18
1.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan ........................................................................ 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số Chi cục Thuế và bài học
kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế Thành phố Vĩnh Yên .......................... 22
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số Cơ quan Thuế của Việt Nam .... 22
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế Thành phố Vĩnh Yên ... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................. 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, dữ liệu ............................................ 30
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 30
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ TP VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC .......................... 34
3.1. Sơ lược bối cảnh kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục
Thuế Thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011-2015 .......................................... 34
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành, phát triển, điều kiện tự
nhiên - xã hội của Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc ............................ 34
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh
Vĩnh Phúc .................................................................................................... 36
3.2. Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Vĩnh Yên ........................ 39
3.3. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Vĩnh Yên giai đoạn
2013 - 2015 .................................................................................................. 40
3.3.1.Tình hình nợ thuế ................................................................................ 40
3.3.2. Quá trình thực hiện công tác Quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế
Thành phố Vĩnh Yên .................................................................................... 48
3.3.3. Kết quả hoạt động quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế Thành phố
Vĩnh Yên giai đoạn 2013-2015..................................................................... 56
3.4.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế tại Chi cục
Thuế TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................. 58
3.5.Đánh giá về công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Vĩnh Yên
trong giai đoạn 2013 – 2015 ......................................................................... 60
3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.5.2. Hạn chế .............................................................................................. 62
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 64
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TP VĨNH YÊN - TỈNH
VĨNH PHÚC ............................................................................................... 67
4.1. Mục tiêu, quan điểm trong giai đoạn tới của Chi cục Thuế TP Vĩnh Yên .... 67
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục
Thuế TP Vĩnh Yên ....................................................................................... 72
4.2.1. Công tác chỉ đạo ................................................................................. 73
4.2.2. Phân loại nợ thuế ................................................................................ 76
4.2.3. Phân loại đối tượng nộp thuế .............................................................. 77
4.2.4. Theo dõi nợ thuế ................................................................................. 78
4.2.5. Đôn đốc, thu hôì nợ thuế .................................................................... 79
4.2.6. Xử lý các đối tượng cố ý nợ thuế ........................................................ 81
4.2.7. Thực hiện các biện pháp cưỡng chế .................................................... 82
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp. ......................................................... 83
4.3.1. Về cơ chế, chính sách của Nhà nước .................................................. 83
4.3.2. Về sự phối kết hợp giữa các phòng ban, cơ quan, tổ chức có liên quan ..... 86
4.3.3. Về việc ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý ............................ 87
4.3.4. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ................................ 88
4.3.5. Về công tác quản lý cán bộ thuế ......................................................... 89
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN
: Doanh nghiệp
NNT
: Người nộp thuế
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
QLN & CCNT
: Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
QLN
: Quản lý nợ
TP
: Thành phố
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp số thu ngân sách và nợ thuế qua các năm ..................... 40
Bảng 3.2. Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ của 3 năm .............................. 41
Bảng 3.3. Phân loại nợ thuế theo khu vực kinh tế của 3 năm ........................ 43
Bảng 3.4. Phân loại nợ thuế theo sắc thuế của 3 năm ................................... 45
Bảng 3.5. Phân loại nợ thuế theo ngành nghề của năm 2015 ........................ 47
Bảng 3.6. Kết quả thu nợ đọng thuế giai đoạn 2013 - 2015 .......................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ nợ thuế giai đoạn 2013 - 2015 ..................................... 41
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng nợ của các sắc thuế trong tổng số thuế nợ năm 2015 .. 46
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế ................................................ 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là
một trong những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo chức năng,
kể từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực (01/7/2007) đã và đang phát huy tác
dụng tích cực trong bối cảnh nền kinh tế thị trường của Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới.
Đây là mô hình có vai trò rất quan trọng trong việc tự chịu trách nhiệm
và nâng cao ý thức tuân thủ Pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT). Đảm
bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho Ngân sách Nhà nước (NSNN);
Chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các tổ chức, cá nhân người nộp
thuế trong việc kê khai, nộp thuế. Những kết quả thu được từ công tác Quản
lý nợ thuế là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu
quả của công tác quản lý thuế.
Việc triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế sửa đổi bổ sung đã tạo cơ
sở pháp lý để đổi mới công tác Quản lý nợ thuế; Đồng thời, việc quản lý tốt
nợ đọng thuế và cưỡng chế nợ thuế lại có tác động sâu sắc tới công tác quản
lý thuế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức cả từ phía người nộp thuế và
cơ quan quản lý thuế.
Quản lý nợ thuế là một trong bốn chức năng chính cơ bản của mô
hình Quản lý thuế hiện đại. Bộ máy Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (QLN
& CCNT) được hình thành xuyên suốt theo hệ thống từ cấp Tổng Cục Thuế
đến cấp Cục Thuế và Chi cục Thuế. Với bộ máy và khuôn khổ pháp lý hiện
nay, trên cơ sở triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ tin học thì về cơ bản
công tác QLN & CCNT đã tương đối đầy đủ các điều kiện để đáp ứng được
nhiệm vụ được giao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
Trong bối cảnh chung của đất nước, Ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nói
chung và Chi cục Thuế Thành phố (TP) Vĩnh Yên nói riêng đã và đang triển
khai công tác quản lý thuế nói chung, trong đó có công tác quản lý nợ thuế.
Thực tế thời gian qua cho thấy công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP
Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên,
mặc dù đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp quyết liệt, thực hiện đầy đủ
trách nhiệm và hết sức mềm dẻo linh hoạt, song công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, cùng với việc tăng số thu
thuế thì số nợ thuế cũng ngày một tăng cao, việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế
vẫn rất khó thực hiện. Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế thuế của toàn Ngành nói chung và tại Chi cục Thuế TP Vĩnh Yên
nói riêng đang là vấn đề đòi hỏi sự cải tiến, hoàn thiện hơn nữa.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và qua công tác tìm hiểu tại Chi cục
Thuế Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả đã lựa chọn và đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ
thuế Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế Chi cục Thuế
TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 – 2015.
- Đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục
Thuế TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục
Thuế TP Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế nói chung, công tác
quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Vĩnh Yên,ư tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu tại Chi cục Thuế TP Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Về mặt thời gian đề tài sẽ phân tích đánh giá thực trạng công tác quản
lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong khoảng thời
gian từ năm 2013 đến 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý nợ thuế.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở vấn đề phân tích và đánh giá
được thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vĩnh
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Căn cứ trên những phân tích đó và nhìn nhận thực tiễn
khách quan của ngành Thuế Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số nhóm giải pháp
nhằm nâng cao công tác Chi cục Thuế TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Đứng
trước tình hình hiện nay có nhiều khó khăn trong công tác quản lý nợ thuế,
việc đưa ra những đánh giá về thực trạng và những giải pháp kèm theo là điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
rất cần thiết đối với ngành Thuế Vĩnh Phúc và có ý nghĩa thực tiễn đối với
đơn vị nghiên cứu của luận văn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ
thuế tại Chi cục Thuế TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế
1.1.1. Tổng quan về nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và quản lý nợ thuế
1.1.1.1. Tổng quan về nợ thuế.
a. Nợ thuế.
Nợ thuế là hiện tượng người nộp thuế không nộp đầy đủ và đúng hạn số
thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật thuế.
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định của
pháp luật.
Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất;
thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do
cơ quan Thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế)
nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại
một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế nhất
định. Khái niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc
thu số thuế nợ của những người nộp thuế nào, với những khoản thuế gì.
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát
sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê. Nợ thuế luôn
gắn với một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng, xét trên bình diện
tổng thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế, việc nợ thuế
càng ít và càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng
dài thì Nhà nước càng thiệt và mức độ rủi ro trong thu hồi nợ càng cao. Do
vậy, khái niệm này là một tiêu chí rất cần quan tâm trong quản lý nợ thuế, và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
có thể coi nó là một trong những tiêu chí không thể không sử dụng trong phân
loại nợ thuế.
Mức nợ là số tiền thuế nợ của người nộp thuế tại một thời điểm ở một
ngưỡng nhất định. Mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở những quãng
phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ cần quan tâm xử
lý nhiều hơn so với những khoản nợ ở mức nhỏ.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ (ngày thanh toán)
là ngày khoản nợ được nộp vào NSNN, hoặc ngày có hiệu lực thi hành của
văn bản xóa nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục
tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ,
bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
b. Phân loại nợ thuế
- Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ thuế
Khả năng thu hồi nợ được xác định dựa trên những thông tin về người
nợ thuế như: Mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ
thuế. Khả năng thu hồi nợ chính là phần trăm thành công trong việc thu hồi lại
các khoản nợ. Đối với các khoản nợ thuế, với tình trạng nợ thuế xảy ra liên
tục như hiện nay, việc đánh giá khả năng thu hồi nợ thuế là rất quan trọng.
Dựa vào điều này, nợ thuế được phân thành ba loại: Nợ có khả năng thu, Nợ
khó thu và Nợ không có khả năng thu.
Nợ có khả năng thu: Nợ có khả năng thu là số tiền nợ thuế của những
người nợ thuế được xác định phải nộp vào NSNN nhưng còn trong thời hạn
nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp, và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nơ không có khả
năng thu.
Nói cách khác, thuộc vào nhóm này là nợ thuế của những người nộp
thuế vẫn đang lao động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường, không có dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không
lâm vào tình trạng quá khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế,
Tùy theo yêu cầu quản lý, cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả
năng thu hồi thành các loại: tiền thuế nợ từ 1 đến 30 ngày, tiền thuế nợ từ 31
ngày đến 90 ngày, tiền thuế nợ từ 91 đến 120 ngày và tiền thuế nợ từ 121
ngày trở lên; tiền thuế đang khiếu nại; tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp
thuế. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì nó liên quan đến thời điểm
xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế
theo Luật Quản lý thuế.
Nợ khó thu: Nợ khó thu là nợ thuế của những người nộp thuế đang rất
khó khăn về tài chính, chẳng hạn như đang bị đình trệ sản xuất, kinh doanh
trong một thời gian dài; đang phải tạm dừng kinh doanh do gặp khó khăn;
đang lâm vào tình trạng phá sản, thua lỗ kéo dài... hoặc không phải gặp khó
khăn tài chính nhưng là đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, cố
tình nợ thuế dây dưa kéo dài, có nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ
thuế và việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế với những đối tượng này
gặp rất nhiều khó khăn.
Thuộc về nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế
không còn tồn tại nhưng không làm các thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết
toán thuế với cơ quan thuế (nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn). Hầu hết
đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo
pháp luật các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ thuế
của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể nói là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
rất khó thu. Đôi khi, xét về lý thuyết thì một khoản nợ là khó thu, nhưng xét
về thực tế quản lý lại là một khoản nợ không thể thu hồi, bởi các cơ quan
pháp luật có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có tài sản để thực
hiện nghĩa vụ thuế đã nợ.
Nợ không có khả năng thu: Việc phân loại nợ trong nhóm này chủ yếu
căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp trong nhóm này. Nợ thuế thuộc
loại này là nợ thuế của các DN đã giải thể, phá sản nhưng không có tài sản để
thực hiện nghĩa vụ thuế và cũng chưa làm thủ tục để xóa nợ thuế theo quy
định của pháp luật. Ngoài ra, nhóm này cũng bao gồm các khoản nợ của
người nộp thuế là các cá nhân đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
nhưng chưa được xóa nợ thếu theo quy định của pháp luật.
Ý nghĩa của cách phân loại theo khả năng thu hồi nợ
Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp cơ quan thuế có
biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế thuế, mà còn có biện
pháp xử lý phù hợp, như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế, xóa nợ,...
- Căn cứ vào nội dung nợ thuế
Nợ thuế, phí thông thường: Nợ trong nhóm này thường bao gồm các
khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí phải nộp do người nộp thuế kê khai với cơ
quan thuế mà không bao gồm số thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ
quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện.
Nợ phạt thuế, phí: Theo Luật Quản lý thuế hiện nay về việc cơ quan
thuế xử phạt thuế, phí đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều
loại vi phạm tương ứng với từng nội dung vi phạm, và tương ứng với đó là
các khoản nợ phát sinh cho từng lần vi phạm. Do đó, trong nhóm nợ phạt
thuế, phí này còn có thể chia ra thành các khoản mục nợ như: nợ do phạt
chậm nộp, nợ phạt thiếu thuế phải nộp, nợ phạt trốn thuế, nợ phạt vi phạm thủ
tục về thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra: Đây là khoản nợ
thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã phát hiện thêm số
thuế phải nộp mà đơn vị bỏ ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không
chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm cơ
quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số thuế này đã phải
được nộp vào ngân sách nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố ý đã kê khai
sai. Số thuế phát hiện thêm này được coi là nợ thuế của những người nộp thuế
được thanh tra, kiểm tra. Việc theo dõi nợ thuế theo nhóm này giúp cho cơ
quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật thuế của người nộp
thuế trong từng thời kỳ cụ thể.
Ý nghĩa của cách phân loại theo nội dung nợ
Việc phân loại nợ theo nội dung nợ giúp thực hiện đúng trình tự thu
thuế khi cưỡng chế thuế theo Luật Quản lý thuế. Theo đó, tiền thuế phải được
thu trước tiền phạt.
- Căn cứ vào thời gian nợ thuế
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được chia thành: nợ trong hạn và nợ
quá hạn
Nợ trong hạn: Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn còng
trong thời hạn nộp thuế, chẳng hạn như: nợ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong thời gian ân hạn thuế; nợ thuế trong hạn do được gia hạn nộp
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Đối với khoản nợ thuế trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên,
không phải là vấn đề đáng lo ngại trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế
trong hạn cũng cần theo dõi để nắm bắt, đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến
thời hạn nộp thuế.
Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản nợ đến hạn trả theo quy định
của pháp luật, hoặc theo thông báo hoặc được ghi trên quyết định của cơ quan
thuế đến hạn nộp, mà chưa nộp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
Ý nghĩa của cách phân loại theo thời gian nợ
Việc phân loại nợ thuế theo thời gian nợ chỉ ra rằng, cơ quan thuế cần
tập trung nguồn lực để xử lý các khoản nợ quá hạn, bởi nợ trong hạn là hành
vi hợp pháp của người nộp thuế, không làm ảnh hưởng đến ngân sách quốc
gia. Nhưng nợ quá hạn là hành vi không tuân thủ đúng pháp luật về thuế, ảnh
hưởng đến nguồn ngân sách quốc gia, cần nhanh chóng xử lý. Như vậy, đối
với nợ trong hạn, cơ quan thuế theo dõi, nhắc nhở. Đối với nợ quá hạn, cơ
quan thuế áp dụng các biện pháp phù hợp để nhanh chóng thu hồi.
- Căn cứ vào đối tượng nợ thuế
Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế có thể được phân chia cụ thể thành
các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tổ chức
sản xuất, kinh doanh,... Theo đó, nợ thuế có thể chia thành các nhóm sau:
Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước
Nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể
Nợ thuế của các đối tượng khác
Ý nghĩa của cách phân loại theo đối tượng nợ: Cách phân loại này cho
thấy mức độ nợ của từng đối tượng, qua đó tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
tình trạng nợ của từng nhóm đối tượng. Cách phân loại này cũng giúp cơ quan
thuế tập trung nguồn lực vào nhóm đối tượng có rủi ro cao trong thu hồi nợ.
- Căn cứ vào tính chất nợ
Căn cứ vào tính chất nợ, nợ thuế được chia thành: nợ thông thường; nợ
chờ xử lý
Nợ thông thường: Nợ thông thường là số tiền nợ thuế của người nộp
thuế mà khoản thuế nợ đã được xác định rõ ràng, không có sai sót, không có
nhầm lẫn, không có khiếu nại, không thuộc diện xét miễn, giảm thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
Nợ chờ xử lý: Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính
xác, cần điều chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diễn xét
miễn, giảm thuế. Cụ thể bao gồm các nhóm sau:
Nhóm thứ nhất, Nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế do có sai
sót của người nộp thuế hoặc của cơ quan thuế khi kê khai thuế, tính thuế, hoặc
do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh, đang làm thủ tục để điều
chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này còn có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển
chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã nộp vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ
luân chuyển chưa kịp thời hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
Nhóm thứ hai, Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: Là số tiền nợ thuế
của người nộp thuế đang trong thời gian làm thủ tục tại cơ quan thuế để được
xử lý miễn, giảm, xóa nợ theo quy định.
Nhóm thứ ba, Nợ trong quá trình tranh chấp thuế: Theo các quy định
hiện hành tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố
cáo thì trong quá trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết
định xử lý thì người nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN. Khi có
quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa vào
một trong hai nhóm: nợ có khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.
1.1.1.2. Cưỡng chế nợ thuế.
Trong quá trình quản lý thuế, người nộp thuế có thể tự giác thực hiện
nghĩa vụ thuế, tự giác nộp thuế đúng thời hạn quy định. Trong quá trình quản
lý thuế, cũng có thể xảy ra trường hợp người nộp thuế không tự giác thực hiện
nghĩa vụ thuế. Khi đó, cơ quan thuế sẽ ban hành các quyết định hành chính
thuế, yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. Nếu người nộp thuế
không tuân thủ các quyết định hành chính thuế này thì cần tổ chức cưỡng chế
thuế, buộc người nộp thuế thi hành các quyết định hành chính thuế theo quy
định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
Cưỡng chế thuế là việc cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp luật
áp dụng các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Công tác cưỡng chế nợ thuế nhằm giúp Lãnh đạo cơ quan Thuế tổ chức
thực hiện công tác đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ,
tiền phạt và tiền chậm nộp trong phạm vi quản lý, các nội dung bao gồm:
Một là, Xây dựng chương trình, kế hoạch thu nợ và cưỡng chế thu nợ
thuế trên địa bàn cơ quan quản lý thuế đảm nhiệm.
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn sẽ giúp các cơ quan quản lý thuế xác định được mục tiêu, phương
hướng của công tác để từ đó có những giải pháp tương ứng phù hợp với mục
tiêu và định hướng đã đề ra.
Hai là, lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện
cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo ra quyết định và thực hiện cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế theo thẩm quyền, tham mưu, phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ,
tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định.
Việc lập hồ sơ giúp cho các công việc được thực hiện đúng phân quyền
và tăng hiệu quả cho công tác cưỡng chế thu tiền thuế nợ.
Ba là, Chỉ đạo các bộ phận chức năng liên quan trong cơ quan Thuế
phối hợp thực hiện công việc cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định.
Trong tất cả các hoạt động quản lý thuế, không chỉ riêng các hoạt động
cưỡng chế nợ thuế, việc các bộ phận chức năng phối hợp ăn ý với nhau là rất
quan trọng, nó giúp cho quá trình cưỡng chế được diễn ra suôn sẻ và hiệu quả
nhất. Vì vậy, việc chỉ đạo các bộ phận chức năng liên quan trong cơ quan thuế
phối hợp thực hiện công việc là vô cùng quan trọng trong các cơ quan thuế
nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
Bốn là, Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế
nợ thuế, từ đó, đề ra các biện pháp xử lý thu nợ thuế có hiệu quả, cung cấp
danh sách các tổ chức, cá nhân chây ỳ nợ thuế cho UBND huyện, Công an
kinh tế để hỗ trợ trong công tác thu hồi nợ đọng.
Việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế
nợ thuế sẽ giúp các cơ quan Thuế xác định được những ưu, nhược điểm trong
quá trình thực hiện, từ đó khắc phục được những hạn chế, phát huy những mặt
mạnh và tăng hiệu quả công tác cưỡng chế nợ thuế tại các cơ quan thuế.
Năm là, tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công tác cưỡng
chế nợ thuế trên địa bàn; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác cưỡng chế nợ thuế.
Sau khi đã tiến hành thực hiện các giải pháp cưỡng chế nợ thuế, cơ
quan Thuế sẽ tiến hành tổng hợp và đánh giá lại kết quả thực hiện. Nó sẽ giúp
cho cơ quan Thuế nhìn nhận lại quá trình áp dụng, từ đó có những giải pháp
nhằm cải thiện tình hình cho những giai đoạn sau.
1.1.1.3. Quản lý nợ thuế.
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và
các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu hồi số nợ thuế của người nộp thuế.
Quản lý nợ là một trong bốn chức năng cơ bản trong mô hình quản lý
thuế theo chức năng, bao gồm: tuyên truyền - hỗ trợ NNT, Kê khai - kế toán
thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và thanh tra - kiểm tra thuế.
Để đảm bảo cho việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện nghiêm kỷ
cương, kỷ luật về thuế, Nhà nước quy định những hành vi nợ thuế phải nộp
phạt một khoản tiền do chậm nộp thuế gọi là tiền phạt chậm nộp thuế.
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế là cơ sở để lựa chọn biện pháp cưỡng chế, bởi thông
qua các phương pháp phân loại nợ, các tiêu chí đánh giá rủi ro trong quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
nợ, cơ quan thuế xác định được khoản nợ cần ưu tiên tập trung để thu hồi nợ,
các biện pháp cưỡng chế phù hợp. Ngoài ra, quản lý nợ tốt - đôn đốc người
nộp thuế hiệu quả sẽ làm giảm các khoản nợ khó thu, từ đó làm giảm khối
lượng công việc cưỡng chế nợ thuế.
Ở chiều tác động ngược lại, cưỡng chế thuế hiệu quả sẽ làm giảm số
thuế nợ, từ đó giúp làm giảm công việc quản lý nợ.
Do vậy, trên thực tế việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế
cũng chính là để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác cưỡng chế
thuế, góp phần nâng cao năng lực quản lý thuế nói chung.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nợ thuế
Thứ nhất, Quản lý nợ thuế là hoạt động quản lý Nhà nước. Quản lý nợ
thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do
đó, nó chính là hoạt động quản lý Nhà nước và có đầy đủ những đặc điểm của
hoạt động quản lý Nhà nước.
Về cơ quan thực hiện: Cơ quan có chức năng thực hiện quản lý nợ thuế
là cơ quan thuế các cấp, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Về biện pháp áp dụng: Biện pháp áp dụng trong quản lý nợ thuế là biện
pháp hành chính, mang tính chất bắt buộc cao và thể hiện quyền lực của Nhà
nước. Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của NNT với NSNN. Do đó, hành vi
chậm nộp tiền thuế vào NSNN là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Vì vậy,
trong quản lý thuế, biện pháp áp dụng chỉ có biện pháp hành chính, không áp
dụng biện pháp thoả thuân...
Về tính chất bắt buộc: tính chất bắt buộc của các biện pháp quản lý nợ
thuế rất cao, do được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.
Thứ hai, Hoạt động quản lý nợ thuế mang tính chuyên môn, nghiệp vụ
cao. Quản lý nợ thuế là một trong 4 khâu của mô hình quản lý thuế theo chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
năng, bao gồm: tuyên truyền, hỗ trợ NNT, kê khai - kế toán thuế, quản lý nợ,
cưỡng chế nợ thuế và thanh tra - kiểm tra thuế. Quản lý nợ có vai trò quan
trọng trong quản lý thuế và có mối quan hệ mật thiết với 3 khâu còn lại trong
mô hình quản lý theo chức năng. Do đó, để thực hiện quản lý nợ đạt hiệu quả
cao, công chức quản lý nợ thuế không chỉ phải có hiểu biết về công tác quản lý
nợ thuế mà còn phải có hiểu biết đầy đủ về các qui trình liên quan: kê khai - kế
toán thuế, thanh tra – kiểm tra thuế ... Bên cạnh đó, để thực hiện phân tích,
đánh giá thực trạng nợ thuế, xem xét, phân loại nợ thuế... thì công chức quản lý
nợ thuế phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng về qui trình quản lý nợ thuế,
luật quản lý thuế và các luật thuế có liên quan. Vì vậy, hoạt động quản lý nợ
thuế mang tính chuyên môn, nghiệp vụ rất cao và có tính đặc thù riêng.
Xuất phát từ đặc điểm này của quản lý nợ thuế, để phân tích thực trạng
công tác quản lý nợ thuế cũng như đề xuất những giải pháp tăng cường công
tác quản lý nợ thuế, chúng ta phải gắn với những đặc điểm đặc thù về chuyên
môn, nghiệp vụ của công tác quản lý nợ thuế để những đánh giá mang tính
đúng đắn nhất và những giải pháp đưa ra có tính khả thi cao.
Thứ ba, Hoạt động quản lý nợ thuế gắn liền với thực hiện pháp luật
thuế và quản lý thuế. Quản lý nợ thuế là một trong những hoạt động để đảm
bảo nâng cao hiệu lực quản lý thuế và đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện
nghiêm minh trong thực tế. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện quản lý nợ
thuế, công chức quản lý nợ thuế cũng phải gắn chặt với pháp luật thuế cũng
như luật quản lý thuế để đảm bảo tính đúng đắn của các biện pháp thực thi,
đảm bảo quản lý nợ thuế thực hiện đúng chức năng của nó.
1.1.3. Nội dung của quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý thuế. Nội dung quản lý nợ thuế được thể hiện trong Quy trình quản lý
nợ thuế được ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN