Một số giải pháp góp phần tăng thu, tiết kiệm
chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại NHTM
cổ phần Nhà Hà NộI- Chi nhánh Thanh Quan
3.1 Phơng hớng kinh doanh chung của ngân hàng
Mục tiêu của Habubank trong thời gian tới là tiếp tục giữ vững danh hiệu
ngân hàng loại A và trở thành ngân hàng thơng mại đa năng, hiện đại. Để
Habubank có thể thực hiện đợc mục tiêu ấy thì mỗi chi nhánh của ngân hàng
cũng phải coi đó là mục tiêu của mình. Chi nhánh Thanh Quan cũng không phải
là một trờng hợp ngoại lệ. Ngoài mục tiêu chung đó thì chi nhánh tự xây dựng
cho mình mục tiêu của riêng chi nhánh mình và đã đợc hội sở phê duyệt. Đó là:
Về hoạt động nguồn vốn: chi nhánh sẽ tiếp tục tăng trởng nguồn vốn
của mình thêm 25% song ngân hàng sẽ cơ cấu lại nguồn vốn của mình sao cho
tỷ trọng các nguồn vốn hợp lý nhất. Nguồn vốn hợp lý đợc thể hiện ở chỗ chi
phí để huy động vốn là rẻ nhất mà vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đợc tiến hành bình thờng. Trong các nguồn vốn mà ngân hàng có thể tiếp
cận đợc thì nguồn vốn huy động từ dân c và các TCKT là nguồn vốn rẻ nhất,
tiếp đến là nguồn vốn uỷ thác đầu t, nguồn vốn đắt nhất là nguồn đi vay từ các
TCTD. Vì vậy mà chi nhánh sẽ giảm tối đa nguồn vốn đi vay và tăng tỷ trọng
của các nguồn vốn khác.
Về hoạt động sử dụng vốn: Chi nhánh tiếp tục tăng trởng tín dụng
khoảng 31.2% song song với nhiệm vụ nâng cao chất lợng tín dụng.
Cải thiện khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản bằng cách dự
trữ tiền mặt hợp lý. Ngân hàng phấn đấu đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%
theo đúng chuẩn mực quốc tế.
Phát triển dịch vụ ngân hàng đa dạng hơn với chất lợng tốt hơn nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với sản phẩm thanh toán ngân
hàng phấn đấu tăng nhanh tốc độ luân chuyển; với các dịch vụ tiền gửi ngân
1
1
hàng đa thêm những loại hình mới nh tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thởng, áp
dụng lãi suất tiết kiệm biến đổi, tiết kiệm hu trí; đối với sản phẩm tín dụng ngân
hàng phát triển thêm những sản phẩm mới nh cho vay thấu chi, cho vay mua
nhà, cho vay giáo dục. Trong tơng lai ngân hàng sẽ phát triển một số sản phẩm
hiện đại nh ngân hàng trên mạng, cung cấp dịch vụ bảo hiểm,
Internet_banking ...
Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
ngân hàng, đồng thời hớng họ lao động với thái độ tự giác cao độ. Có nh thế
mới giảm thiểu đợc sự sai sót trong công việc và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh chung của chi nhánh.
Phát triển công nghệ tin học theo hớng tập trung hoá dữ liệu ở mức
cao. Hiện tại ngân hàng đang quản lý dữ liệu phân tán do điều kiện về cơ sở vật
chất cũng nh trình độ cha cho phép nhng trong thời gian tới thì thông tin về
khách hàng cũng nh hệ thống sổ cái sẽ đợc chuyển tải tức thời về trụ sở chính.
Về quỹ thu nhập: Quỹ thu nhập phản ánh kết quả kinh doanh của chi
nhánh và là cơ sở xác định quỹ lơng cho cán bộ công nhân viên trong ngân
hàng. Vì vậy khi quỹ lơng càng tăng thì đời sống của từng thành viên cũng đợc
cải thiện. Đây đợc coi là động lực to lớn tác động đến thái độ làm việc của nhân
viên. Khi chi nhánh đem lại cho họ một mức lơng cao cùng cơ hội thăng tiến tốt
thì dễ làm nhân viên gắn bó với ngân hàng hơn. Mục tiêu của chi nhánh là nâng
tốc độ tăng trởng của quỹ lơng lên 20 %.
Trên đây là phơng hớng kế hoạch của chi nhánh trong thời gian tới, để
thực hiện đợc kế hoạch đó trong chi nhánh cần phải tìm ra các giải pháp cụ thể.
Trong quá trình đợc học tập tại Học viện ngân hàng và qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại ngân hàng em xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp sau đây
3.2 Giải pháp tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí
3.2.1 Giải pháp góp phần tăng thu nhập
Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lợng tín dụng
Nhìn vào bảng thu nhập của ngân hàng thì thu từ hoạt động tín dụng
chiếm một tỷ trọng lớn nhất, nó quyết định đến kết quả kinh doanh của ngân
2
2
hàng. Dựa vào tình hình nền kinh tế Việt Nam thì hoạt động tín dụng của ngân
hàng vẫn đóng vai trò quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng trong những năm
tới. Để có thể tăng thu từ hoạt động này ngân hàng nên tiếp tục duy trì khách
hàng cũng nh thị trờng truyền thống đồng thời khai thác thêm thị trờng theo
những hớng sau:
Theo bảng d nợ tín dụng phân theo tiêu chí các thành phần kinh tế thì d
nợ đối với các DNNN chỉ dao động khoảng 6- 10%. Tỷ trọng này tơng đối là
nhỏ vì vậy chi nhánh cần xây dựng chiến lợc cho vay đối với thành phần kinh tế
này. Để có thể cho vay thì ngân hàng phải đánh giá năng lực tài chính của
khách hàng và phân loại khách hàng theo các mức độ là khách hàng mạnh,
khách hàng có tiềm năng và khách hàng yếu. Chi nhánh nên phân tích trên các
phơng diện: ngành nghề kinh doanh có hàm chữa nhiều rủi ro hay không, thị tr-
ờng đầu ra và thị trờng đầu vào, khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời ... để
thấy đợc điều đó. Mở rộng tín dụng cho khách hàng DNNN ngân hàng không
chỉ giảm bớt đợc rủi ro tín dụng mà còn có thể tận dụng đợc vốn tiền gửi của bộ
phận này, có thể tăng thu cho một số hoạt động ngân hàng khác nh sản phẩm
ngân quỹ, chi lơng theo yêu cầu của doanh nghiệp ...
Nếu số d nợ của TPKT đợc chia theo thời gian nợ thì ta thấy tỷ trọng nợ
trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Với nỗ lực trong thời gian qua chi
nhánh đã nâng tổng d nợ cho vay trung và dài hạn song để đạt đợc mục tiêu đề
ra chi nhánh cần chủ động hơn nữa trong quá trình tìm kiếm dự án đầu t. Phần
lớn đây là những dự án lớn cho nên chi nhánh cần đổi mới phơng thức kinh
doanh chuyển kinh doanh từ thế bị động sang thế chủ động. Có nh thế chi
nhánh mới mong có đợc những dự án đầu t có lợi nhuận cao để góp phần tăng
thu cho mình.
Để vừa tăng thu do việc mở rộng đối tợng khách hàng vừa có thể đảm
bảo an toàn cho nguồn vốn. Chi nhánh cần phải nâng cao công tác quản lý rủi
ro tín dụng bằng nhiều biện pháp trong đó thiết lập một hệ thống chính sách hạn
mức tín dụng trong hệ thống thông tin khách hàng nhằm dễ dàng phát hiện ra
các rủi ro tiềm ẩn ví nh một pháp nhân kinh tế đứng tên nhiều ngời để vay quá
3
3
hạn mức tín dụng đối với một khách hàng. Mặt khác bộ phận nghiên cứu thị tr-
ờng nên đi sâu phân tích ngành kinh tế nào đang có nhiều triển vọng ngành nào
đang đi xuống. Những thông tin này sẽ giúp ích cho cán bộ tín dụng ra quyết
định có cho vay hay không và mức độ tiềm ẩn rủi ro là cao hay thấp.
Nợ quá hạn chính là một trong các chỉ tiêu để đánh giá chất lợng tín
dụng. Nh vậy muốn nâng cao chất lợng tín dụng thì chi nhánh phải làm tốt công
tác quản lý nợ và giải quyết NQH. Cần triệt để tuân thủ các bớc trong quy trình
tín dụng , các nguyên tắc kiểm tra giám sát trớc trong và sau khi cho vay.
Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối
Hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM là một hoạt động
hấp dẫn có khả năng đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, cơ hội kinh doanh
của hoạt động này rất lớn song rủi ro của nó thì không phải là nhỏ. Đối với chi
nhánh Thanh Quan đây không phải là hoạt động mới song thực sự nó cha đợc
phát triển. Chi nhánh cần quan tâm đến mảng nghiệp vụ này để đảm bảo vừa
tăng thu vừa quản lý tốt rủi ro. Ví nh thành lập một phòng ban hay bộ phận
chuyên trách để phân tích sự biến động của tỷ giá nhằm dự đoán đợc sự biến
động của tỷ giá trên thị trờng để từ đó đa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Chi nhánh cũng cần nghiên cứu để từng bớc xoá bỏ sự chênh lệch giữa thị trờng
chính thức và thị trờng chợ đen để khuyến khích việc giao dịch trên thị trờng
chính thức. Thông qua đó chi nhánh sẽ tăng đợc nguồn vốn ngoại hối để tài trợ
cho các hoạt động kinh doanh của mình, từ đó giúp tăng thu.
Phát triển dịch vụ cho thuê tài chính
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam phải liên tục cải tiến công nghệ và trang thiết bị để có thể nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Nhng nói chung các doanh nghiệp đều bị hạn chế về
vốn, họ thờng tìm đến ngân hàng để có thể thoả mãn nhu cầu kinh doanh cuả
mình. Ngân hàng có thể tài trợ vốn cho các doanh nghiệp bằng cách cho vay
hoặc cho thuê tài chính. Trớc đây ở Việt Nam nghiệp vụ cho thuê tài chính rất
hạn chế, nhng xu hớng hiện nay thì các doanh nghiệp đang rất a chuộng hình
thức này. Cho nên ngay từ bây giờ chi nhánh nên thờng xuyên tiếp xúc với các
4
4
khách hàng là DNNN, các tổng công ty, các công ty đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để nắm bắt đợc giai đoạn nào, thời điểm nào khách hàng cần
đến dây chuyền sản xuất thiết bị máy móc để đáp ứng một cách nhanh chóng
nhất cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Có nh thế mới tạo đợc niềm tin
và uy tín đối với khách hàng. Đây chính là cơ sở để chi nhánh có thể tăng thu
trong tơng lai.
Mở rộng hoạt động đầu t chứng khoán
Trớc đây hoạt động đầu t chứng khoán hầu nh không có trong danh mục
đầu t của chi nhánh. Nhng giờ tình hình kinh tế đã có bớc biến đổi các doanh
nghiệp đợc cổ phần hoá ngày càng nhiều đồng thời thị trờng chứng khoán đã và
đang đợc mở rộng. Dấu hiệu đáng vui mừng là ở Hà Nội đã có một thị trờng
chứng khoán đi vào hoạt động. Khi sự cạnh tranh trở nên gay gắt thì ngân hàng
nào càng khai thác đợc thị trờng mới càng tốt vì nó giúp cho ngân hàng đó giảm
bớt chi phí do phải cạnh tranh quá nhiều. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh
nên thâm nhập sâu hơn vào thị trờng chứng khoán.
Hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Ngày nay mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trờng tài chính đòi hỏi các
ngân hàng phải luôn luôn tìm kiếm thị trờng mới. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng
không phải là thị trờng mới song đây là thị trờng tiềm năng mà các ngân hàng
đang ra sức khai thác. Thứ nhất nhu cầu của thị trờng này còn rất lớn, do đó thị
trờng này còn đang đợc mở rộng. Thứ hai đây là hoạt động mà ngân hàng ít gặp
rủi ro nhất. Thứ ba đây là sản phẩm bổ trợ cho các sản phẩm truyền thống của
ngân hàng là sản phẩm tiền gửi và sản phẩm tiền vay. Với những lợi thế này
việc mở rộng và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ là điều không thể không làm.
Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là dịch vụ truyền thống của các ngân hàng nên tất cả
các ngân hàng đều cung cấp sản phẩm này. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu
cầu giao dịch giữa các chủ thể kinh tế càng tăng đồng thời khách hàng ngày
càng mong muốn đợc cung cấp các sản phẩm thanh toán với chất lợng tốt nhất.
Chất lợng thanh toán đợc thể hiện ở chỗ thái độ phục vụ của nhân viên, ở thời
5
5
gian, thủ tục thanh toán và sắc xuất của sự sai sót trong thanh toán. Hiện nay
công tác thanh toán của chi nhánh đạt đợc một số thành tựu song vẫn còn tồn tại
một số bất cập nh thời gian chuyển tiền chậm, dịch vụ chuyển tiền điện tử đã đ-
ợc triển khai nhng cha phát triển đặc biệt là chuyển tiền quốc tế. Vì vậy trong
thời gian tới chi nhánh nên đổi mới công nghệ và hiện đại hoá mạng thanh toán
giữa các ngân hàng để đảm bảo quá trình thanh toán nhanh chóng và chính xác.
Đồng thời thông qua biện pháp quảng cáo tuyên truyền, tiếp thị ... chi nhánh có
thể đa sản phẩm này lại gần hơn với đời sống cuả dân c, từ đó khuyến khích họ
tiêu dùng.
Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
Bên cạnh việc nâng cao chất lợng của các sản phẩm truyền thống thì
ngân hàng cũng nên chú trọng tới việc phát triển các dịch vụ ngân hàng mới nh:
dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ t vấn đầu t, dịch vụ ngân hàng điện tử v.v...
Hiện nay việc thanh toán không còn bị bó hẹp trong một địa phơng hay trong
một nớc mà là quan hệ mua bán toàn cầu. Thực tế này đã tạo thêm thị trờng cho
các ngân hàng hoạt động, chi nhánh Thanh Quan cũng nên nắm bắt cơ hội kinh
doanh này bằng cách đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh đồng thời cắt giảm
những thủ tục rờm rà tránh gây tâm lí khó chịu cho khách hàng. Trên thế giới
các dịch vụ ngân hàng điện tử nh Home-banking, Internet- banking đã trở thành
nghiệp vụ quen thuộc của các ngân hàng. Nhng hiện tại ở Việt Nam cũng nh ở
chi nhánh Thanh Quan dịch vụ này cha đợc triển khai vì đời sống của nhân dân
còn thấp, trình độ công nghệ bị hạn chế . Tuy nhiên đây là dịch vụ mới có
khuynh hớng phát triển nên trong thời gian tới chi nhánh nên có dự án xây dựng
và cung cấp các dịch vụ này để có thể tăng thêm nguồn thu cho ngân hàng. Đây
là hớng đi đúng đắn mà nhiều ngân hàng khác cũng đang lựa chọn.
Phát triển một số dịch vụ khác
Dịch vụ t vấn: Trong nền kinh tế thị trờng phát triển nhu cầu t vấn của
các cá nhân doanh nghiệp ngày càng tăng. Dịch vụ t vấn không chỉ mang lại
cho ngân hàng nguồn thu mà còn nâng cao vị thế của ngân hàng cũng nh tăng
việc kiểm soát khách hàng. Tuy nhiên để làm tốt đợc dịch vụ này thì ngân hàng
6
6
cần phối hợp với trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN, các ngân
hàng đại lí để thu thập đợc thông tin một cách kịp thời và chính xác nhằm đáp
ứng đợc yêu cầu của hoạt động t vấn.
Dịch vụ kế toán và ngân quỹ: Hiện tại chi nhánh cũng cung cấp dịch
vụ ngân quỹ nhng thực sự hoạt động này không phát triển. Đây không phải là
một hoạt động mới song chi nhánh cần phải đẩy mạnh việc giới thiệu tiện ích
của sản phẩm này để thu hút khách hàng. Việc trả lơng thay cho các công ty là
một dịch vụ mới và cha đợc triển khai tại chi nhánh. Thông qua việc trả lơng chi
nhánh vừa có thêm nguồn thu vừa có thể có thêm đợc nguồn vốn rẻ do các cá
nhân mở tài khoản và cha sử dụng hết tiền trên tài khoản.
Dịch vụ bảo quản ký gửi, dịch vụ môi giới làm đại lí phát hành ...
Các dịch vụ này hầu nh không có rủi ro mà vẫn đem lại khoản thu cho ngân
hàng. Vì vậy chi nhánh nên mở rộng các dịch vụ này để tăng thêm nguồn thu
cho mình.
3.2.2 Giải pháp góp phần tiết kiệm chi phí
Đẩy mạnh huy động vốn từ dân c và các TCKT giảm vốn đi
vay từ các TCTD khác, từ đó giảm chi phí huy động vốn
Để có thể tăng nguồn vốn huy động thì chi nhánh nên đa ra đa dạng các
loại hình huy động vốn để phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp
dân c.
Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng vàng và tiết kiệm đợc đảm bảo giá
trị bằng vàng.
Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu t- tổng cục thống kê thì số tiền thu
nhập của ngời dân đợc dùng vào việc mua vàng và ngoại tệ là44%, dùng để gửi
vào ngân hàng là 17%. Nh vậy lợng tiền vàng còn tồn trong dân là rất lớn mà
khoản này lại đợc để dới dạng dự trữ chứ không hề sinh lời. Nếu ngân hàng thu
hút đợc lợng tiền vàng này thì sẽ đầu t đợc thêm bao nhiêu công trình , dự án
phát triển sản suất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế. Đối
với ngời dân việc cất trữ vàng tại các TCTD an toàn hơn là để ở nhà mà đợc h-
ởng lãi suất trên lợng vàng đã gửi cũng nh không phải mất đi một khoản tiền
7
7
bằng chênh lệch giá mua vào, bán ra của vàng. Với hình thức huy động tiền gửi
tiết kiệm bằng vàng thì ngân hàng nên thực hiện các kỳ hạn dài bởi lẽ những
ngời có thói quen mua vàng tích trữ thờng ít có nhu cầu chi tiêu trong tơng lai
gần.
Tiết kiệm dỡng lão:
Khi đời sống của dân c ngày một nâng cao thì ngời ta quan tâm hơn đến t-
ơng lai của họ. Thấy đợc tâm lý này mà ngân hàng nên đa ra loại hình tiết kiệm
dỡng lão. Đây chính là dạng kết hợp giữa sản ngành bảo hiểm và ngành ngân
hàng, một loại hình bảo hiểm nhân thọ do ngân hàng cung cấp. Nó sẽ thích
hợp hơn với đặc điểm của ngời Việt Nam nhờ vậy mà sẽ thu hút đợc nhiều ngời
tham gia hơn. Khi cung cấp sản phẩm dịch vụ tiết kiệm dỡng lão chi nhánh sẽ
khai thác đợc u thế về mặt tài chính nh: ngân hàng sẽ thu nhận việc quản lí đợc
một nguồn tiền ổn định liên tục và lâu dài vì thông thờng ngời gửi không rút ra
trớc hạn trừ trờng hợp đột tử. Nhờ lợi thế này mà ngân hàng có thể toàn quyền
quyết định để đầu t trung và dài hạn nhằm đạt tỷ suất sinh lời cao hơn cho
mình.
Tiền gửi tiết kiệm cho trẻ em:
Trẻ em là mầm non tơng lai của đất nớc, là niềm hy vọng của mọi gia
đình. Đến nay khi cái ăn cái mặc đã tạm ổn định thì tơng lai của thế hệ trẻ đợc
đặc biệt quan tâm. Nhiều gia đình mở tài khoản cho con em họ ở ngân hàng
thay vì bỏ lợn đất nh trớc kia. Hình thức này không chỉ có lợi cho ngân hàng
mà còn tạo thói quen giao dịch với ngân hàng của thế hệ trẻ. Đây chính là một
trong những giải pháp để hạn chế lu thông bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm ở một nơi rút tại nhiều nơi:
Do nhu cầu phải thờng xuyên di chuyển công tác hay là vì một lí do nào
đó mà khách hàng phải di chuyển địa điểm. Nếu áp dụng hình thức gửi tiền nơi
nào lĩnh nơi đó thì sẽ làm tốn nhiều thời gian của khách hàng đó. Vì vậy việc
cải thiện hình thức giao dịch theo hớng gửi tiền một nơi rút nhiều nơi sẽ nới
rộng phạm vi hoạt động của chi nhánh, đồng thời khuyến khích khách hàng
mang tiền đến gửi tại chi nhánh.
8
8