ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CAO THỊ BÍCH THỦY
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NÔNG TRANG,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÖ THỌ
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CAO THỊ BÍCH THỦY
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NÔNG TRANG,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÖ THỌ
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM MINH MỤC
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, tháng 7 năm 2020
Ngƣời viết luận văn
Cao Thị Bích Thủy
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục
– Đại học Quốc gia Hà Nội, với sự tận tình tâm huyết giảng dạy, quản lý, hướng
dẫn tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của các thầy, cô giáo, em đã được trang bị
những kiến thức vô cùng quý báu và thực tiễn để phục vụ cho công tác. Với tất cả
tình cảm của mình, em xin tới Ban giám hiệu trường Đại học Giáo dục cùng toàn
thể các thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp học lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới:
PGS.TS Phạm Minh Mục người đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân thành phố Việt Trì; các thầy cô lãnh đạo Phòng Giáo dục thành phố Việt
Trì; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học sinh trường trung
học cơ sở Nông Trang, phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; gia
đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành luận
văn nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng không tránh
khỏi thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, xây dựng của các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn
Cao Thị Bích Thủy
ii
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNV
Công nhân viên
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDCD
Giáo dục công dân
GDGT
Giáo dục giới tính
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HS
Học sinh
PHHS
Phụ huynh học sinh
THCS
Trung học cơ sở
SKSS
Sức khỏe sinh sản
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Ký hiệu các chữ viết tắt ............................................................................................. iii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY .............................................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động
GDGT cho học sinh trên thế giới .......................................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo
dục giới tính cho học sinh THCS ở Việt Nam ....................................................8
1.1.3. Một số đề tài nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động
giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông ở Việt Nam ....................................11
1.2. Giới tính và hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS ....................12
1.2.1. Khái niệm về giới và giới tính ................................................................12
1.2.2. Đặc điểm giới tính và phát triển giới tính của học sinh trung học
cơ sở .................................................................................................................13
1.3. Giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay ........15
1.3.1. Khái niệm................................................................................................15
1.3.2. Nguyên tắc của giáo dục giới tính ..........................................................15
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ....16
1.3.4. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ....................17
1.3.5. Đặc điểm hoạt động giáo dục giới tính ở trường THCS ........................18
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ............19
1.4.1. Khái niệm................................................................................................19
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở cấp THCS .................19
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh THCS .........................................................................................................27
iv
1.5.1. Nhận thức về giáo dục giới tính và quản lý giáo dục giới tính ..............27
1.5.2. Năng lực chuyên môn của giáo viên và cán bộ quản lý .........................29
1.5.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông .........................29
1.5.4. Các yếu tố về văn hóa và phong tục tập quán ........................................30
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NÔNG
TRANG, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÖ THỌ TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY ................................................................................................................... 32
2.1. Khái quát về phƣờng Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .......32
2.1.1. Vài nét về phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........32
2.1.2. Khái quát về giáo dục phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ .............................................................................................................33
2.1.3. Khái quát về trường trung học cơ sở Nông Trang, thành phố Việt Trì .......35
2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát .............................................................................38
2.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................................38
2.2.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................38
2.2.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................38
2.2.4. Mô tả quá trình khảo sát ........................................................................38
2.3. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh ở trƣờng Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ....................39
2.3.1. Kết quả đánh giá thực trạng giáo dục giới tính cho học sinh ở
trường THCS Nông Trang ................................................................................39
2.3.2. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính
tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ....................52
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục và quản lý hoạt động
giáo dục giới tính cho học sinh ở trƣờng THCS Nông Trang, thành phố
Việt Trì tỉnh Phú Thọ .............................................................................................68
2.5. Đánh giá chung .................................................................................................71
2.5.1. Đánh giá chung ......................................................................................71
2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................73
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................75
v
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NÔNG TRANG,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÖ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .....76
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp...............................................................76
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .........................................................76
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ............................................................76
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp..........................................................76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở
trƣờng trung học cơ sở Nông Trang ......................................................................77
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về giáo dục giới tính cho phụ huynh,
học sinh, cán bộ giáo viên và các lực lượng tham gia công tác giáo dục
giới tính.............................................................................................................77
3.2.2. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho
cán bộ, giáo viên trường THCS ........................................................................79
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên lồng ghép, tích hợp các
nội dung giáo dục giới tính thông qua dạy học các môn học chiếm ưu thế
trong nhà trường ...............................................................................................81
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
có tích hợp nội dung giáo dục giới tính ...........................................................84
3.2.5. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực
lượng xã hội trong hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ........................87
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......93
3.3.1. Mục đích khảo sát...................................................................................93
3.3.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................93
3.3.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................93
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm .....................................................................93
3.4.5. Khảo nghiệm...........................................................................................93
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................98
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ........................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDGT cho học sinh .......39
Bảng 2.2.
Nhận thức của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của hoạt
động GDGT cho học sinh THCS ........................................................40
Bảng 2.3.
Thái độ của học sinh với hoạt động GDGT trong trường THCS .......41
Bảng 2.4.
Khảo sát nhận thức của PHHS về sự cần thiết GDGT cho học
sinh THCS ...........................................................................................42
Bảng 2.5.
Khảo sát về sự quan tâm của PHHS về tuổi dậy thì và việc GDGT
cho con em ..........................................................................................42
Bảng 2.6.
Khảo sát nguồn cung cấp kiến thức GDGT cho PHHS nguồn
cung cấp kiến thức GDGT ..................................................................43
Bảng 2.7.
Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung GDGT trong trường học ....44
Bảng 2.8.
Thực trạng các phương pháp GDGT đã triển khai .............................46
Bảng 2.9.
Ý kiến của đội ngũ giáo viên về các hình thức GDGT đã triển khai .....47
Bảng 2.10.
Khảo sát những đề nghị của học sinh về công tác GDGT ..................51
Bảng 2.11.
Thực trạng lập kế hoạch quản lí GDGT cho học sinh ........................53
Bảng 2.12.
Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch GDGT cho học sinh ......54
Bảng 2.13.
Thực trạng chỉ đạo thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục giới
tính trong chương trình môn GDCD ...................................................56
Bảng 2.14.
Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục giới tính trong
chương trình môn Sinh học cấp THCS ...............................................57
Bảng 2.15.
Thực trạng chỉ đạo GDGT thông qua HĐGDNGLL ..........................59
Bảng 2.16.
Thực trạng công tác chỉ đạo của hiệu trưởng trong việc phối hợp
các lực lượng tham gia công tác GDGT học sinh THCS....................62
Bảng 2.17.
Thống kê hoạt động của các tổ chức, cơ quan tham gia GD kỹ
năng sống ............................................................................................63
Bảng 2.18.
Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả GDGT của BGH và
GV nhà trường ....................................................................................65
Bảng 2.19.
Khảo sát các biện pháp quản lý việc chuẩn bài giảng dạy GDGT
trên lớp và giờ GDGT trên lớp của giáo viên .....................................66
vii
Bảng 2.20.
Khảo sát về việc tổ chức cho giáo viên tham gia tập huấn về vấn
đề GDGT .............................................................................................67
Bảng 2.21.
Khảo sát về nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn của nhà
trường khi thực hiện giáo dục giới tính ..............................................68
Bảng 3.1.
Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDGT
cho học sinh trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ ...............................................................................................94
Bảng 3.2.
Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDGT cho học
sinh trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .........95
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã luôn quan tâm đến vấn đề giáo
dục đào tạo, coi Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiều
chính sách về công tác giáo dục phổ thông, phát triển toàn diện con người, trong
đó có giáo dục giới tính.
Bộ GD&ĐT đã có Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/2/2014 quy định
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính
khóa; Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28 /8 / 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020”; Nghị định số 80/2017/NĐCP ngày 17 /7 /2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT
ngày 18/12/2017 Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn học đường trong trường phổ
thông mà trong đó có phần giáo dục giới tính. Từ đó, tạo cơ sở hành lang pháp lý
triển khai tích hợp các nội dung giáo dục giới tính, phòng tránh xâm hại cho trẻ em
trong các chương trình giáo dục. Giáo dục giới tính giúp HS nói chung và HS cấp
trung học cơ sở rèn luyện khả năng tự xử lý và giải quyết vấn đề, kỹ năng ứng dụng
kiến thức giới tính vào thực tiễn cụôc sống. Là một nội dung quan trọng của công
tác giáo dục toàn diện, xã hội đặc biệt quan tâm. Học sinh trung học cơ sở (THCS)
thuộc lứa tuổi thanh niên mới lớn, đây là giai đoạn phát triển về sinh lý, có nhiều
thay đổi về tâm lý và tình cảm trong cuộc đời của mỗi con người nhưng cũng chứa
đựng nhiều yếu tố rất phức tạp, nên trong công tác giáo dục rất cần thiết phải chú
trọng công tác giáo dục giới tính.
Trường trung học cơ sở Nông Trang hiện nay đóng ở phía nam của phường
Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Năm học 2018-2019 trường có 28
lớp với 1.243 học sinh. Trong gia đình, lứa tuổi học sinh THCS còn một số em học
sinh (HS) chưa được cha mẹ quan tâm đúng mức. Việc chỉ đạo quản lý hoạt động
GDGT cho học sinh của nhà trường vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định do:
nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về vấn đề này còn
1
chưa được quan tâm đúng mức, còn tâm lý e ngại; đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm
và kĩ năng tư vấn các vấn đề về giới tính cho các em học sinh còn thiếu và không
được đào tạo chuyên môn; việc tổ chức các hoạt động về giáo dục giới tích còn
chưa đa dạng, chưa có chiều sâu; cơ sở vật chất thiếu thốn, không có phòng riêng để
tư vấn cho học sinh về các vấn đề nhạy cảm... khiến cho hoạt động giáo dục giới
tính của nhà trường chưa đạt hiệu quả cao.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh ở trường trung học cơ sở Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
trong bối cảnh hiện nay ” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục giới tính, quản lý hoạt động giáo
dục giới tính và thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại trường
THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục giới tính góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS Nông Trang, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục
giới tính cho học sinh THCS;
- Nghiên cứu thực trạng về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới
tính cho học sinh THCS tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh
THCS tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5. Câu hỏi nghiên cứu
1) Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở
trường THCS đã được nghiên cứu như thế nào?
2
2) Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS tại
trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ diễn ra như thế nào?
3) Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh cấp THCS tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính là một nhiệm vụ
quan trọng của nhà trường THCS; hiện nay, trong sự bùng nổ của công nghệ thông
tin, nhà trường cần phải có các định hướng giáo dục và quản lý giáo dục giới tính
phù hợp với sự phát triển của học sinh và bối cảnh xã hội. Vì vậy, đề xuất được các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính phù hợp sẽ giúp học sinh có những
kiến thức, kỹ năng và hành vi giới tính phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các các vấn đề về lý luận
giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trong phạm
vi trong nhà trường THCS;
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý cấp trường, toàn bộ giáo viên của
trường Nông Trang, thành phố Việt Trì, một số phụ huynh học sinh và học sinh
trong trường (Ban giám hiệu:03, Giáo viên:40; CMHS:200; học sinh: 200 em, lựa
chọn bất kỳ trong các khối HS)
- Thời gian: Nghiên cứu hồ sơ và thông tin của nhà trường trong các năm
học: Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2019-2020.
- Địa bàn: Chỉ tìm hiểu thực trạng quản lý công tác giáo dục giới tính tại
trường THCS Nông Trang.
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm giàu thêm lý luận về quản lý giáo dục nói chung, giáo dục giới
tính cho học sinh THCS nói riêng;
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thông tin về thực trạng giáo dục giới tính và quản lý hoạt động
giáo dục giới tính ở trường THCS Nông Trang, qua đó phân tích và trình bày được
3
những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại trường THCS Nông Trang.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, khảo cứu, sưu tầm các tài liệu hiện có về những nội dung đề tài
nghiên cứu
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng hỏi đối với cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh, học sinh để thu nhận thông tin về thực trạng giáo dục giới tính và
quản lý giáo dục giới tính cho học sinh THCS của trường và một số trường bạn;
- Phương pháp phỏng vấn và tọa đàm: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu
và toàn đàm với các khách thể khảo sát nhằm bổ xung và chính xác hóa các thông
tin của luận văn;
- Phương pháp quan sát: quan sát tiết dạy có nội dung GDGT (môn Sinh học,
môn GDCD) và các buổi sinh hoạt ngoại khóa về GDGT của nhà trường.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các chuyên gia về lĩnh vực tâm lý, giáo dục
để có được những ý kiến khách quan về thực trạng của hoạt động giáo dục giới tính, quản
lý hoạt động giáo dục giới tính và về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
9.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng một số thuật toán để xử lý thông tin thu được qua bảng hỏi và các
phương pháp khác.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung chính của luận văn được trình bày
trong 3 chương với 12 tiết:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học
sinh ở trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại
trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối
cảnh hiện nay
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động GDGT cho
học sinh trên thế giới
Trên thế giới, vấn đề giới tính và giáo dục giới tính được quan tâm từ rất lâu.
Các nhà nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính thường tuân thủ theo quan điểm
tôn giáo và đạo đức của xã hội thời kỳ đó.
“Tiếp theo, các vấn đề nghiên cứu giới tính được quan tâm ở cuối thế kỷ
XVIII, đầu thế kỷ XIX, nội dung nghiên cứu về giới và giới tính thời kỳ này bắt đầu
được mở rộng … Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học như: J.
Bachocen (Thuỵ Sỹ), J. Mac Lennan (Anh), E. Westermach (Phần Lan), Lewis
Henry Morgan (Mĩ), X.M. Kovalevxki (Nga)…đã liên tục đưa ra các công trình
nghiên cứu về giới và giới tính riêng của mình. Trong quá trình nghiên cứu về giới
tính, các ông đã gắn sự phát triển quan hệ tính dục với các dạng hôn nhân và gia
đình, và gắn cả với yếu tố khác của chế độ xã hội và văn hoá” [27].
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới vào đầu
thế kỷ XX, đi cùng theo đó là các phương tiện truyền thông đại chúng trong xã hội
liên tục phát triển dưới nhiều hình thức phong phú và nhất là sự bùng nổ của vấn đề
gia tăng dân số ở tất cả các quốc gia, vì vậy vấn đề GDGT được quan tâm, nhấn
mạnh và nghiên cứu ngày càng nhiều. Nhu cầu giáo dục giới tính được chú ý và đề
cao, ở nhiều nước phương Tây và sau đó ở Mỹ, người ta tiến hành giáo dục giới tính
và nghiên cứu việc giáo dục giới tính. Tình dục được các nhà nghiên cứu giới tính và
xã hội học coi như là một quyền tự do của con người, là quyền bình đẳng về mọi mặt
của nam và nữ, là trách nhiệm đạo đức của mọi công dân đối với sự phát triển của xã
hội. Nhiều nhà khoa học nghiên cứu về giới tính và GDGT cho rằng cần phải tiến
hành giáo dục giới tính từ trong nhà trường trên cơ sở khoa học sinh học về cơ thể và
tâm lý con người và cần giáo dục giới tính ngay từ lứa tuổi mẫu giáo.
5
Sự xuất hiện của căn bệnh HIV/AIDS vào cuối thế kỷ XX trên thế giới đã
mang lại một ý nghĩa khẩn cấp mới cho chủ đề giáo dục giới tính trên toàn thế giới.
Hoạt động giáo dục giới tính lúc này được các nhà nghiên cứu khoa học về giới tính
coi như là một chiến lược cực kỳ cấp bách, liên quan trực tiếp đến vấn đề sống còn
về sức khoẻ cộng đồng của nhân loại.
Ở Châu Á, các chương trình hoạt động liên quan đến giáo dục giới tính ở các
nước được quan tâm nghiên cứu với những mức độ phát triển rất khác nhau. Hàn
Quốc, Indonesia…và một số nước đã ban hành một loạt các chính sách hệ thống về
việc đưa vấn đề giới và giới tính vào giảng dạy trong các trường học.
Tại Nhật Bản, Người Nhật cho rằng giai đoạn đi mẫu giáo là cơ hội tốt để
dạy trẻ về giới tính, để các bé nhận thức được về vai trò giới, hiểu được sự khác biệt
giữa một cậu bé và một cô bé là ở điểm nào để thiết lập ý thức tự bảo vệ. Kiến thức
về sinh sản được đưa vào học từ bậc tiểu học. Bộ Giáo dục Nhật Bản xuất bản tập
đầu tiên của cuốn sách giáo khoa nói về cơ thể nam giới, nữ giới, các bộ phận sinh
sản và kiến thức sinh sản từ bậc tiểu học. Mỗi năm trẻ sẽ có từ 1-2 giờ tham dự bài
giảng đặc biệt này. Trẻ tiểu học sẽ học về kinh nguyệt, nguyên tắc khi mang thai,
đọc những cuốn sách tranh mô tả sơ lược quá trình "tạo ra em bé" của bố mẹ. Trẻ
trung học sẽ học về các biện pháp tránh thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục và
các khía cạnh đạo đức. Việc phổ cập giáo dục giới tính ở Nhật Bản dường như
khiến các ông bố bà mẹ thoải mái hơn nhiều khi không phải lo đối mặt với những
thắc mắc, băn khoăn của trẻ ở độ tuổi mới lớn nhiều tò mò.
Ở Trung Quốc: Chính phủ Trung Quốc vừa ra mắt “Sáng kiến Trung Quốc
lành mạnh (2019 - 2030)”, có một số yếu tố mới liên quan đến giáo dục giới tính
toàn diện. Để đánh dấu dịp này, UNESCO đã tổ chức một cuộc đối thoại chính sách
vào ngày 21/8/2019 tại Bắc Kinh, với sự tham gia của đại diện Liên hợp quốc, các
tổ chức y tế, giáo dục, xã hội dân sự và các phương tiện truyền thông để thảo luận
về báo cáo GEM mới và tài liệu chính sách của UNESCO, “Đối mặt với sự thật:
Giáo dục giới tính cần thay đổi”. Josephine Sauvarin, cố vấn thanh niên của
UNFPA chia sẻ rằng chương trình không chỉ nói về khía cạnh tình dục. Sự thiếu
hiểu biết về bình đẳng giới, sự đồng thuận và quyền lợi sẽ dẫn đến phân biệt đối xử
6
và bạo lực giới, cũng như những hệ lụy kiểu mang thai sớm và ngoài ý muốn, phá
thai không an toàn, nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục…
Tại Singapore, tất cả các cấp học đều có chương trình giáo dục giới tính của Bộ
giáo dục. Tại cấp tiểu học, trẻ em được dạy về việc phát triển cơ thể và cách xây dựng
các mối quan hệ lành mạnh. Tại trung học và sau đó, học sinh được dạy về sức khỏe
và hành vi tình dục cũng như cách phòng tránh bệnh lây qua đường tình dục. Bộ giáo
dục Singapore cũng kêu gọi giáo dục giới tính cũng phải bắt đầu từ gia đình trong đó
cha mẹ giữ vai trò quan trọng.
Ở Châu Âu, nhiều nước bắt đầu quan tâm đến giới tính và giáo dục giới tính.
Tại nước Anh, trẻ em bắt đầu được giáo dục giới tính khi còn mầm non. Pháp luật
Anh quy định rất rõ rằng trẻ khi đủ 5 tuổi sẽ bắt đầu học về giới tính một cách bắt
buộc. Chương trình với tên gọi “Khóa học Nhà nước yêu cầu” được áp dụng cho tất
cả học sinh tại các trường công lập hay tư thục cho đến khi tốt nghiệp trung học cơ
sở. Chương trình học được chia làm 4 phần tương ứng với 4 độ tuổi. Ngoài ra,
Vương quốc Anh còn đang áp dụng phương pháp “giáo dục đồng cấp”. Thông qua
sự phát triển của việc giáo dục giới tính vị thành niên và việc sử dụng hình ảnh
tương tác, phương pháp này được áp dụng nhằm hạn chế tệ nạn và tình trạng xâm
phạm tình dục ở vị thành niên.
Tại Hà Lan, theo luật, tất cả học sinh tiểu học tại Hà Lan đều được giáo dục
giới tính với các trọng tâm về khác biệt giới tính và giúp trẻ phát triển kỹ năng chống
áp bức tình dục, đe dọa tình dục và lạm dụng tình dục. Ineke Van der Vlugt, chuyên
gia về phát triển giáo dục giới tính, nói: "Người ta thường nghĩ giáo dục giới tính là
dạy về quan hệ tình dục. Nhưng giới tính có nghĩa bao quát hơn nhiều bởi nó bao gồm
xây dựng hình ảnh bản thân, phát triển cá tính, vai trò giới và cả việc học cách thể hiện
bản thân, nói lên mong ước và các giới hạn". Trong chương trình giáo dục giới tính
bắt đầu từ mẫu giáo của Hà Lan, mục tiêu các nhà giáo dục hướng tới là giúp trẻ mẫu
giáo biết cách nói trả lời nếu không muốn bị đụng chạm cơ thể. Với chương trình này,
trẻ 7 tuổi có thể kể tên mọi bộ phận trên cơ thể, kể cả cơ quan sinh dục. Và trẻ 11 tuổi
có thể thoải mái bàn luận về sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn và lạm dụng tình dục.
Trong khi đó ở Mỹ, việc giáo dục giới tính lại được phân theo các cấp học. Ở
7
tiểu học, các em nhỏ được thầy cô giới thiệu sơ lược về những bộ phận nhạy cảm trên
cơ thể và sự khác nhau giữa đàn ông và đàn bà. Ở cấp trung học cơ sở trở lên, kiến thức
về giáo dục giới tính được nâng cấp lên đáng kể, trực diện và hướng dẫn chi tiết. Học
sinh được tìm hiểu về tình dục, giới tính, các căn bệnh truyền nhiễm, việc mang thai…
Tuy nhiên, cách mà người Mỹ dạy cho trẻ em còn lồng ghép cả nội dung giáo dục tính
người: Biết quý trọng mạng sống và yêu quý người khác giới. Song song với việc giáo
dục ở nhà trường, các bậc phụ huynh cũng luôn chia sẻ với con cái về vấn đề giới tính,
tình dục một cách thẳng thắn và cởi mở. Họ giải thích cặn kẽ chứ không giấu diếm.
Lúc đầu bọn trẻ cảm thấy khá kỳ cục và ngượng ngùng, nhưng về sau lại rất chăm chú
lắng nghe. Theo Hội đồng thông tin và giáo dục giới tính Mỹ, 93% người lớn được
khảo sát ủng hộ giáo dục giới tính ở trường trung học phổ thông và 84% ủng hộ tại các
trường trung học cơ sở. Vì bằng phương pháp này, họ cảm thấy dễ dàng và thoải mái
hơn khi trò chuyện với con mình về tình dục [40].
Như vậy, các nội dung nghiên cứu về giới tính và giáo dục giới tính hiện nay
ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và ban hành nhiều chính sách để
thực thi. Nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay đã đưa giáo dục giới tính thành một
môn học bắt buộc trong trường phổ thông. Tuy cách thức tiến hành ở mỗi quốc gia
có khác nhau song đều hướng đến mục tiêu chung là kết hợp giáo dục những hiểu
biết về giới tính, tình yêu, tình dục với giáo dục ý thức trách nhiệm đối với tình yêu,
giáo dục đạo đức, xây dựng gia đình tốt đẹp, lành mạnh, phòng các loại bệnh liên
quan đến giới tính, hướng tới xây dựng một xã hội phát triển lành mạnh.
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới
tính cho học sinh THCS ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ xa xưa, giới tính và giáo dục giới tính ít được nhắc đến và coi
như là một việc làm “cấm kị”. Cho đến những năm đầu của thập kỉ 1980, vấn đề
GDGT cho lứa tuổi vị thành niên vẫn còn bị ảnh hưởng bởi phong tục tập quán lâu
đời trong nhân dân. Rất nhiều người cảm thấy xấu hổ hay khó trình bày khi nói về
vấn đề tình dục, giới tính. Các thầy cô giáo, tổ chức Đoàn thanh niên và các tổ chức
xã hội hầu như chưa được trang bị kiến thức một cách khoa học để có thể tham gia
vào giáo dục hay tư vấn về các vấn đề giới tính cho học sinh, thậm chí lại có tư tưởng
8
cho là không nên nhồi nhét vào đầu óc trẻ thơ những điều không tốt. Chính những
quan niệm lạc hậu, bảo thủ trên đã làm cho trẻ chưa có nhiều kiến thức hiểu biết về
giới tính, phải đối mặt với những nguy cơ, rủi ro, thậm chí là dẫn đến nhiều cái chết
thương tâm trong quan hệ tình dục không an toàn, về sự mang thai ngoài ý muốn.
Năm 1984, khi chỉ thị 176A ngày 24 tháng 12 năm 1984 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng nêu rõ: “Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp,
Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chương trình chính
khóa và ngoại khóa nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức khoa học về giới
tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái ” thì công tác GDGT cho học sinh
sinh viên được các nhà trường quan tâm hơn, tập trung cho đối tượng sinh viên các
trường Đại học. “Năm 1985, nhiều công trình nghiên cứu khoa học về giới tính, tình
yêu, tình dục, xây dựng hôn nhân gia đình của các tác giả được công bố. Trong đó,
nổi bật là một số tác giả: Phạm Hoàng Gia, Bùi Ngọc Oánh, Trần Trọng Thủy,
Nguyễn Thị Tho… nghiên cứu nhiều vấn đề liên quan đến giới tính và giáo dục giới
tính. Một số công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục giới tính, tình yêu, hôn
nhân gia đình, nhiều cuộc điều tra cho các lứa tuổi về tình bạn, tình yêu và cuộc
sống hôn nhân gia đình đã được tiến hành trên cả nước từ năm 1985 đến nay, bước
đầu đã đặt nền móng cho việc tiếp tục nghiên cứu giáo dục giới tính cho thanh niên
và học sinh. Những công trình này đã mở ra một hướng nghiên cứu mới phong phú
đa dạng về vấn đề giới tính và giáo dục giới tính ở Việt Nam, khởi nguồn cho các
chương trình, chính sách liên quan đến giáo dục giới tính ở Việt Nam sau này”[27].
Từ năm 1990, ở Việt Nam đã có một số dự án Quốc gia, nhiều đề tài liên kết với
các nước, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và những vấn đề có liên quan
như: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục giới tính cho học sinh; giáo
dục về tình yêu trong thanh niên, học sinh; giáo dục đời sống gia đình… Việc nghiên
cứu giới tính và giáo dục giới tính đã trở thành mối quan tâm của cả xã hội, của Nhà
nước, Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Bộ Y tế, các nhà khoa học và các bậc phụ huynh [27].
Năm 2000, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã phối hợp cùng Tổ chức
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) soạn thảo chương trình thực nghiệm
Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống cho học sinh THCS với 9 chủ đề: Phòng
9
tránh HIV/AIDS; Phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em; Phòng tránh và ứng phó với
tình huống căng thẳng; Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên; Quyền trẻ em;
Bệnh lây qua đường tình dục; Phòng tránh ma túy; Phòng tránh thuốc lá rượu bia và
sống khỏe mạnh. Nội dung Chương trình thực nghiệm được đưa vào giảng dạy thí
điểm ở một số trường THCS trong toàn quốc, thường sử dụng các tiết học ngoại
khóa, ngoài giờ, và dạy lồng ghép vào các tiết dạy thuộc môn GDCD hoặc môn
Sinh. Theo chương trình mới bắt đầu thực hiện từ năm học 2003 các bài về giáo dục
giới tính bắt đầu giảng dạy từ lớp 6 đến lớp 9.
Một trong những vấn đề nóng của xã hội Việt Nam hiện nay là việc trẻ vị
thành niên quan hệ tình dục khi chưa có những hiểu biết đầy đủ về chăm sóc sức
khỏe sinh sản, đặc biệt là bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Điều đó gây những hậu
quả tai hại cho xã hội và ảnh hưởng đến chính tương lai của các em. Có hai nhóm
nguyên nhân chủ yếu phát dẫn đến các vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành
niên trở thành vấn đề nóng hiện nay, một là nguyên nhân xuất phát từ chính lứa tuổi
vị thành niên, và một từ xã hội, môi trường của các em đang sống. Về phần các em,
có một thực tế không thể không nhìn nhận, đó là sự phát triển về sinh lí và thể chất
của người Việt đang ngày một cải thiện. Cùng với sự đi lên của đời sống, điều kiện
kinh tế, vật chất, thì hiện nay cuộc sống hoàn toàn không dễ dàng đối với trẻ vị thành
niên, nhất là trong hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, đặc biệt đối với những trẻ
không được chuẩn bị đầy đủ để đối mặt với các vấn đề đặc thù của lứa tuổi. Thực
trạng hiện nay đã và đang cho thấy điều đó. Nếu chúng ta mong đợi trẻ vị thành niên
những quyết định đúng đắn, có trách nhiệm trước những cạm bẫy và thách thức của
xã hội, chúng ta phải đảm bảo trẻ vị thành niên được cung cấp đầy đủ thông tin, kỹ
năng và phương tiện để quyết định và các giá trị chúng cần tôn trọng và thực hiện.
Chúng ta cần nhận thức rằng đã đến lúc để đặt kế hoạch cho tương lai và chúng ta
hoàn toàn có thể thực hiện được điều đó. Để giải quyết vấn đề này, không còn cách
nào khác đó là gia đình và xã hội, cần đưa giáo dục giới tính (GDGT) vào môi trường
quan trọng nhất của các em trong lứa tuổi vị thành niên: Đó là trường học.
Thực tế, còn có nhiều quan điểm khác nhau về giáo dục giới tính, về nội
dung và phương pháp giáo dục giới tính, nhưng tất cả đều thống nhất một quan
10
niệm: cần giáo dục giới tính cho thế hệ trẻ đang lớn lên. Vần đề là lựa chọn nội
dung cho thích hợp, xác định thời điểm bắt đầu tiến hành ở nhà trường cho phù hợp
với đặc điểm của từng địa phương, từng quốc gia, từng dân tộc.
1.1.3. Một số đề tài nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo
dục giới tính cho học sinh phổ thông ở Việt Nam
Từ năm 1990 trở lại đây, công tác GDGT được sự quan tâm của toàn xã hội
và được nghiên cứu một cách nghiêm túc qua một số công trình sau:
- Năm 1991, đề tài nghiên cứu: “Những yếu tố tâm lý trong sự chấp nhận
GDGT của thanh niên học sinh” của PGS. TS Bùi Ngọc Oánh.
- Năm 1994, đề tài luận văn thạc sĩ: “Thực trạng nhận thức và thái độ của
học sinh THPT đối với một số nội dung GDGT” của Huỳnh Văn Sơn.
- Năm 2004, đề tài luận văn tốt nghiệp: “Tìm hiểu sự nhận thức và quan tâm
của học sinh THPT về các vấn đề giới tính” của Nguyễn Văn Phương.
- Năm 2008, đề tài luận văn tốt nghiệp: “Khảo sát thực trạng nhận thức, thái
độ của học sinh THPT về một số vấn đề cơ bản của nội dung GDGT tại một số
trường THPT thành phố Hà Nội” của Lê Khắc Mỹ Phượng.
- Năm 2016, đề tài nghiên cứu: “Một số suy nghĩ về quan niệm tình dục của
tuổi vị thành niên hiện nay đối với vấn đề tình dục” của Nguyễn Bích Điểm.
- Năm 2017, đề tài luận văn thạc sĩ: “Thực trạng việc quản lý giáo dục giới
tính cho học sinh ở các trường THCS tại huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương và
một số giải pháp” của Đỗ Hà Thế Bình.
- Năm 2018, đề tài nghiên cứu của Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Đồng
Nai: “Hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục giới tính trong các trường
THPT trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai” do Hội Khoa học Tâm lý giáo dục chủ trì.
Điểm qua các đề tài nghiên cứu, có thể nhận thấy ở lứa tuổi THPT có khá
nhiều đề tài được đề cập đến. Còn ở lứa tuổi học sinh THCS, hầu như chưa có đề tài
nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở lứa tuổi này. Chỉ có một
vài bài báo của các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đăng trên Tạp chí giáo dục.
Như vậy, giáo dục giới tính đã được cả thế giới và ở Việt Nam đề cập tới và
nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề quản lý giáo dục giới tính chưa được quan tâm
11
nhiều, đặc biệt với học sinh THCS. Trong thời gian tới, cần có những nghiên cứu
sâu hơn về vấn đề GDGT để xây dựng một nội dung GDGT riêng, cụ thể cho lứa
tuổi HS THCS, vì vậy tác giả lựa chọn đề tài để nghiên cứu khai thác dưới góc độ
quản lý hoạt động giáo dục giới tính trong phạm vi đơn vị trường THCS ở phường
Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu
vấn đề quản lý GDGT cho học sinh THCS và phù hợp với đặc điểm học sinh THCS
và phù hợp với bối cảnh giáo dục địa phương. Với mong muốn giáo dục giới tính
đang từng bước trở thành một môn học góp phần tích cực vào việc giáo dục nhân
cách toàn diện cho học sinh THCS hiện nay ở Việt Nam.
1.2. Giới tính và hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS
1.2.1. Khái niệm về giới và giới tính
Theo Điều 5 của Luật Bình đẳng giới 2006, khái niệm “giới tính” và “giới”
được hiểu như sau:
“Giới tính” là khái niệm chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ;
“Giới” là khái niệm chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả
các mối quan hệ xã hội.
Khái niệm giới và giới tính giúp ta phân biệt đặc điểm của phụ nữ và nam
giới để hiểu rõ thực chất và cơ chế hình thành các đặc điểm đó. Sự khác nhau giữa
“giới tính” và “giới”được thể hiện qua các nội dung sau:
- Giới tính là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về phương diện sinh
học, có sẵn từ khi sinh ra, đồng nhất và không biến đổi (trừ trường hợp có sự can thiệp
của y học). Ví dụ nam giới có thể làm thụ thai, phụ nữ có thể sinh con và cho con bú.
- Khác với giới tính, giới không mang tính bẩm sinh mà được hình thành
trong quá trình sống, học tập của con người từ khi còn nhỏ đến lúc trưởng thành.
Nói cách khác, giới được thể hiện thông qua các hành vi được hình thành từ sự dạy
dỗ và thu nhận từ gia đình, cộng đồng và xã hội, là vị trí, vai trò của nam và nữ mà
xã hội mong muốn, kỳ vọng ở phụ nữ và nam giới liên quan đến các đặc điểm và
năng lực nhằm xác định thế nào là một người nam giới hay một phụ nữ (hoặc trẻ em
trai, trẻ em gái) trong một xã hội hay một nền văn hóa nhất định. Ví dụ: phụ nữ làm
nội trợ, thêu thùa, chăm sóc con cái, nam giới xây dựng nhà cửa, làm kinh tế, chính
12
trị,… Những hành vi này không phải là hành vi hay kỹ năng bẩm sinh mà do họ
được xã hội, gia đình, cộng đồng dạy dỗ để làm việc đó vì xã hội cho rằng như vậy
là phù hợp với thiên chức phụ nữ hoặc nam giới.
Sự khác nhau giữa Giới tính và Giới:
Giới tính
Giới
Đặc điểm sinh học khác nhau giữa Cách ứng xử, vai trò, hành vi mà xã hội mong
nam và nữ (sinh ra đã có)
đợi ở nam và nữ (không phải sinh ra đã có mà
là một quá trình hình thành bởi xã hội)
Con người sinh ra đã thuộc về một Con người được dạy và phải học về các vai trò
giới tính nhất định và không thay giới trong quá trình trưởng thành, giao tiếp xã
đổi theo thời gian
hội. Điều này có thể thay đổi theo thời gian.
Giới tính của một người ở nơi nào Giới và vai trò giới khác nhau theo phong tục
cũng vậy
tập quán, theo vùng và thời gian
Khó hoặc không thay đổi được
Có thể thay đổi theo thời gian
(Nguồn: Nội dung nêu trên được đề cập tại tài liệu kèm theo Quyết định
5859/QĐ-BYT ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế).
1.2.2. Đặc điểm giới tính và phát triển giới tính của học sinh trung học cơ sở
Lứa tuổi trung học cơ sở (THCS) hay còn gọi là tuổi thiếu niên được giới hạn
trong độ tuổi học sinh từ 11-15 tuổi, các em được vào học ở trường trung học cơ sở
(từ lớp 6 - 9), Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ
phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành
và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó
bảo“, “tuổi khủng hoảng “, “tuổi bất trị”…
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách
dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn(người trưởng thành)
tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ,
tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này.
Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính
người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục,
điều kiện sống, hoạt động… của các em. Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có
13
sự khác biệt về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều
này do hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có
cả hai mặt: Những yếu điểm của hoàn cảnh kiềm hãm sự phát triển tính người lớn:
trẻ chỉ bận vào việc học tập, không có những nghĩa vụ khác, nhiều bậc cha mẹ có xu
thế không để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác nhau của gia đình, của
xã hội. Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn: sự gia
tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn
trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ
sớm có tính độc lập, tự chủ hơn.
Phương hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các
hướng sau: Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,
nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít. Có những
em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ quan tâm đến những vấn đề
làm thế nào cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao tiếp với người lớn, với bạn lớn
tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các vấn đề trong cuộc sống, để tỏ ra mình cũng
như người lớn. Ở một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài,
nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của người lớn như:
dũng cảm, tự chủ, độc lập… còn quan hệ với bạn gái như trẻ con.
Lứa tuổi này có sự phát triển mang tính đột biến, phát triển về mọi mặt, cả về
thể lực, tâm- sinh lý; là giai đoạn quan trọng của cuộc đời con người, là giai đoạn
vừa học tập kiến thức, vừa tìm hiểu các vần đế xã hội, vừa phát huy tính năng động
sáng tạo để nắm bắt các thành tựu khoa học kĩ thuật nhưng đồng thời cũng dễ bị ảnh
hưởng bởi các tệ nạn xã hội; muốn thể hiện bản thân đã là người lớn, đặc biệt đây là
giai đoạn phát triển mạnh mẽ về sinh lý tuổi dạy thì. Nhu cầu hướng ngoại phát
triển, cùng với hoạt động học tập, giao tiếp với bạn bè và sự tác động của phương
tiện thông tin đa chiều cũng tác động vào quá trình phát triển của học sinh THCS.
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị
trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, và cũng
là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. Thời kỳ
thiếu niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung
của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành,
14
chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên. Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của
giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên, giúp chúng ta có cách đối xử đúng đắn và
giáo dục để các em có một nhân cách toàn diện.
1.3. Giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Khái niệm
Giáo dục giới tính là một lĩnh vực bao gồm nhiều vấn đề và rất phức tạp. Có
những ý kiến cho rằng chỉ nên tiến hành giáo dục giới tính khi các em trưởng thành,
tức là ở vào thời kỳ chín muồi của giới tính.
Nhiều ngành khoa học những năm gần đây đã xác nhận ý nghĩa đặc biệt quan
trọng của những năm tuổi thơ đối với một đời người, như cha ông ta đã từng nói:
“dạy con từ thuở còn thơ”. Những người làm cha làm mẹ trong quá trình dạy dỗ con
em mình, đều có những phút không khỏi bàng hoàng nhận ra rằng trước mắt mình
đứa con không còn là một cậu bé vụng dại nữa mà đã là một vị thành niên.
Theo tác giả Trần Trọng Thuỷ và Đặng Xuân Hoài cho rằng, giáo dục giới
tính có phạm vi rất rộng lớn, tác động toàn diện đến tâm lí, đạo đức con người, “là
hình thành tiêu chuẩn đạo đức của hành vi có liên quan đến lĩnh vực thầm kín của
đời sống con người, hình thành những quan niệm đạo đức lành mạnh giữa em trai
và em gái, thanh nam và thanh nữ, giáo dục những sự “kiềm chế có đạo đức”, sự
thuần khiết và tươi mát về đạo đức trong tình cảm của các em” [33].
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể hiểu một cách khái quát như sau: Giáo
dục giới tính cho lứa tuổi học sinh THCS là quá trình sư phạm, cần được sự quan tâm
vào cuộc của toàn xã hội, trong đó người giáo viên và nhà trường là một kênh quan
trọng và hiệu quả nhất nhằm trang bị cho các em học sinh các kiến thức và kỹ năng
sống toàn diện, để giúp cho học sinh có nhận thức, hiểu biết toàn diện, thái độ đúng đắn
về giới tính và quan hệ giới tính, sự thay đổi tâm sinh lý. Góp phần hình thành cho các
em có nếp sống văn hoá giới tính, hướng hoạt động của các em vào việc rèn luyện để
phát triển nhân cách toàn diện, phù hợp với giới tính và biết tổ chức cuộc sống khoa
học cho cá nhân các em, trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.
1.3.2. Nguyên tắc của giáo dục giới tính
Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì nhu cầu giáo dục giới tính càng trở nên
15