Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS ở trung tâm KTTHHN DN Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 116 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUN



NGUYỄN VĂN THANH



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THCS Ở TRUNG TÂM
KTTHHN-DN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






THÁI NGUN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUN



NGUYỄN VĂN THANH


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THCS Ở TRUNG TÂM
KTTHHN-DN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NƠNG KHÁNH BẰNG


THÁI NGUN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn: “Biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho

học sinh THCS ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp Hướng ng -
” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác. Tài liệu tham khảo và nội dung trích dẫn đảm
bảo sự đúng đắn, chính xác, trung thực và tn thủ các quy định về quyền sở
hữu trí tuệ.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Ngun, tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thanh










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tác giả đã

nhận đƣợc sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, của các thầy giáo, cơ giáo, cơ quan, bạn bè - đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- TS Nơng Khánh Bằng, ngƣời hƣớng dẫn khoa học và giúp đỡ chun
mơn cho tác giả trong q trình thực hiện luận văn này.
- Lãnh đạo Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Ngun đã tham gia
Đào tạo lớp cao học Quản lý Giáo dục.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn cơng tác
GDHN và chỉ đạo cơng tác này trong Trung tâm là vơ cùng phong phú và sinh
động, có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót.
Tác giả rất mong sự đóng góp chân thành của các thầy giáo, cơ giáo, các
cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này đƣợc hồn thiện
hơn và có giá trị thực tiễn hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.

Thái Ngun, tháng 08 năm 2013



Nguyễn Văn Thanh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục các bảng iv
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết 4
6.3. Phƣơng pháp bổ trợ 5
7. Phạm vi nghiên cứu 5
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GDHN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GDHN CHO HỌC SINH PHỔ THƠNG 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Nghiên cứu cơng tác hƣớng nghiệp ở nƣớc ngồi 6
1.1.2. Nghiên cứu cơng tác hƣớng nghiệp ở Việt Nam 9
1.2. Quản lý giáo dục 12
1.3. Giáo dục hƣớng nghiệp 14
1.3.1. Tiếp cận khái niệm “GDHN” 14
1.3.2. Ý nghĩa của GDHN cho học sinh phổ thơng (THCS) 17
1.3.2.1. Ý nghĩa giáo dục 17
1.3.2.2. Ý nghĩa kinh tế 17
1.3.2.3. Ý nghĩa chính trị 18
1.3.2.4. Ý nghĩa xã hội 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

1.3.3. Các con đƣờng hƣớng nghiệp cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thơng 19
1.3.3.1. Hƣớng nghiệp qua hoạt động dạy học các bộ mơn văn hố, khoa
học cơ bản 19
1.3.3.2. Hƣớng nghiệp qua dạy - học mơn "Cơng nghệ", dạy nghề phổ thơng và
giáo dục lao động 19
1.3.3.3. Hƣớng nghiệp cho học sinh qua hoạt động "GDHN" 21
1.3.3.4. Hƣớng nghiệp qua hoạt động ngoại khố 21
1.3.4. Nhiệm vụ cơ bản của GDHN ở Trung tâm KTTH HN - DN 22
1.3.4.1. Nhiệm vụ trƣớc mắt 22
1.3.4.2. Nhiệm vụ lâu dài 23
1.3.5. Cấu trúc của hoạt động GDHN tại Trung tâm KTTHHN-DN 24
1.4. Quản lý hoạt động GDHN 27
1.4.1. Khái niệm về quản lý hoạt động GDHN 27
1.4.2. Nội dung của quản lý hoạt động GDHN 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GDHN CHO HỌC SINH THCS Ở TRUNG TÂM KTTH HƢỚNG
NGHIỆP - DẠY NGHỀ THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG 32
2.1. Sơ lƣợc về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dƣơng 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế 32
2.1.2. Khái qt về giáo dục và đào tạo 32
2.2. Tình hình chung của trung tâm KTTH HN - DN Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng 34
2.2.1. Sơ lƣợc về Trung tâm và cơ cấu tổ chức của Trung tâm 34
2.2.2. Nhiệm vụ chính trị Trung tâm đƣợc giao 35
2.3. Thực trạng hoạt động gdhn cho học sinh THCS ở trung tâm KTTH HN -
DN Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng hiện nay 35
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn 35
2.3.1.1. Những thuận lợi 36
2.3.1.2. Những khó khăn 36


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.3.2. Những kết quả đạt đƣợc 37
2.3.2.1. Hoạt động dạy nghề phổ thơng 37
2.3.2.2. Hoạt động GDHN 39
2.4. Thực trạng hoạt động quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THCS ở
trung tâm KTTH HN - DN Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng 43
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm KTTHHN-DN
Thanh Miện 44
2.4.2. Thực trạng quản lý học sinh 48
2.4.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên 49
2.4.4. Thực trạng về cơ sở vật chất kĩ thuật 51
2.4.5. Kết quả cơng tác GDHN Trung tâm KTTHHN-DN Thanh Miện đạt đƣợc52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 54
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN CHO
HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM KTTH HN - DN THANH MIỆN, TỈNH
HẢI DƢƠNG 57
3.1. Các ngun tắc đề xuất biện pháp 57
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống 57
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 59
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 59
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động gdhn tại trung tâm KTTH HN - DN
Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng 59
59
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 59
3.2.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành 60
3.2.2. Xây dựng quy chế cơ chế phối hợp giữa Trung tâm và các trƣờng THCS
trong cơng tác GDHN 61

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 61
3.2.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành 62
3.2.3. Tổ chức phân cơng lao động hợp lý, củng cố và phát triển đội ngũ CBGV
làm cơng tác GDHN 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 66
3.2.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành 67
3.2.4. Thƣờng xun chỉ đạo cải tiến nội dung chƣơng trình, đổi mới phƣơng
pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN 73
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 73
3.2.4.2. Nội dung và cách thức tiến hành 74
3.2.5. Khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học 78
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp 78
3.2.5.2. Nội dung và cách tiến hành 79
3.2.6. Đẩy mạnh xã hội hố GDHN 82
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp 82
3.2.6.2. Nội dung và cách thức tiến hành 82
3.2.6.3. Kết luận 85
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý cơng
tác GDHN ở trung tâm KTTHHN- DN Thanh Miện 86
3.3.1. Mục đích 86
3.3.2. Nội dung 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận chung 91
2. Khuyến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lƣợng học sinh tham gia hoạt động GDHN và học nghề phổ thơng 37
Bảng 2.2. Thực trạng trình độ đào tạo và nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên dạy
nghề ở Trung tâm và các trƣờng THCS 39
Bảng 2.2. Thống kê về cơ sở chọn nghề (Kết quả điều tra 50 em học sinh) 41
Bảng 2.3. Kết quả về mức độ cần thiết của tƣ vấn nghề nghiệp 43
Bảng 2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung tâm KTTH HN Thanh Miện 49
Bảng 3.1. Hợp đồng trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động dạy học nghề
giữa trung tâm KTTH HN - DN và các trƣờng THCS 65
Bảng 3.3. Cơ sở vật chất - kĩ thuật của trung tâm KTTH HN - DN 79
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm hiệu quả của các biện pháp 86
Bảng 3.5. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp 87
Bảng 3.6. Kết quả điều tra về tính khả thi của các biện pháp 88



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm KTTHHN-DN Thanh Miện 34

Biểu đồ 2.1: Thống kê số lƣợng học sinh học nghề tại trung tâm KTTHHN- DN
Thanh Miện từ năm 2007 - 2008 đến năm 2011-2012 38
Biều đồ 2.2: Mơ tả cơ sở chọn nghề của học sinh 42
Biểu đồ 2.3: Kết quả về mức độ cần thiết của tƣ vấn nghề nghiệp 43
Biểu đồ 3.1 : Kết quả khảo nghiệm hiệu quả của các biện pháp 87
Biểu đồ 3.2 : Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp 88
Biểu đồ 3.3 : Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 89










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, học sinh và các bậc phụ huynh học sinh phổ thơng nói chung
học sinh trung học cơ sở (THCS) nói riêng, chƣa hiểu rõ đƣợc việc chọn
trƣờng, chọn nghề cho mình, cho con một cách hữu hiệu nhất phù hợp với năng
lực trình độ cũng nhƣ xu thế thị trƣờng lao động hiện tại và tƣơng lai mà chỉ
hiểu theo một cách đơn thuần là học hết THCS là tiếp tục dự thi tuyển sinh vào
lớp 10 THPT, mà khơng có cần biết về sự lựa chọn mà mình kết quả sẽ thế
nào…. Tình hình trên do nhiều ngun nhân, một phần do hạn chế về hiểu biết
của học sinh và phụ huynh học sinh về định hƣớng nghề nghiệp, nhƣng có lẽ

chủ yếu là do các nhà trƣờng chƣa làm tốt cơng tác tƣ vấn nghề nghiệp cho học
sinh. Cơng tác giáo dục hƣớng nghiệp (GDHN) đã góp phần quan trọng vào
việc hƣớng học, hƣớng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS nếu đƣợc
thực hiện GDHN sớm, tích cực sẽ giải quyết nhu cầu nguyện vọng của ngƣời
học và của xã hội. Hiện nay, dƣới sự chỉ đạo của các cấp hữu quan tỉnh Hải
Dƣơng nói chung và ở huyện Thanh Miện nói riêng, GDHN, phân luồng học
sinh sau THCS đã đƣợc quan tâm và thu đƣợc một số kết quả nhất định. Nhƣng
nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả chƣa cao, chƣa tạo ra chuyển biến
thực sự về nhận thức cũng nhƣ sự lựa chọn hƣớng đi đúng cho cả học sinh và
phụ huynh học sinh và còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.
Từ thực tế đó cơng tác giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THCS hiện
nay đang là một vấn đề bức xúc của cả xã hội, nó chiếm một vị trí quan trọng
trong việc tạo tiền đề cho sự phân luồng trong giáo dục, phân cơng lao động xã
hội, trong phát triển nguồn nhân lực của địa phƣơng cũng nhƣ đất nƣớc. GDHN
có vai trò quan trọng khơng chỉ đối với xã hội mà nó còn ảnh hƣởng đến từng
cá nhân, từng gia đình. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác định: “Cần tăng cƣờng,
đẩy mạnh hơn nữa GDHN, mở rộng và phát triển các trƣờng dạy nghề…”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Trong báo cáo Chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “ở mọi
cấp học, bậc học, kết hợp dạy và học lý thuyết với thực nghiệm và thực hành,
gắn cơng tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất Nhà trƣờng và cơ
sở đào tạo phối hợp với các tổ chức khoa học và các cán bộ kỹ thuật để truyền
bá tri thức sản xuất, chuyển giao cơng nghệ mới cho nhân dân. Coi trọng cơng
tác hƣớng nghiệp và phân luồng cho học sinh Trung học, chuẩn bị cho thanh,
thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong cả nƣớc và từng địa phƣơng. Nhanh chóng hiện đại hóa một số trƣờng
dạy nghề, tăng tỷ lệ đào tạo trong tồn bộ lao động xã hội, khuyến khích phát

triển hệ thống trƣờng lớp dạy nghề, dân lập, tƣ thục trang bị cho thanh niên
những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu cơng nghệ
mới, để tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập thân, lập nghiệp” [24]. Nghị
quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định “Phát
triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mơ đào tạo cao
đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu vực cơng nghiệp, các vùng kinh tế động
lực và cho xuất khẩu lao động” [39].
Vấn đề hƣớng nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục và bối
cảnh đất nƣớc ta đang đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đối với tỉnh
Hải Dƣơng nói chung, huyện Thanh Miện nói riêng là một địa bàn thuần nơng
chƣa có khu cơng nghiệp và các nhà máy, xí nghiệp lớn trên địa bàn, tuy đã
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ phát triển về giáo dục, nhƣng so với
u cầu chung vẫn còn nhiều bất cập, trong đó có những bất cập về GDHN.
Khi cả nƣớc đang trên con đƣờng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thế giới
đã và đang bƣớc vào nền kinh tế tri thức, sự chun mơn hóa trong sản xuất
ngày càng ở trình độ cao thì rất cần nguồn lao động có trình độ, có năng lực,
đáp ứng u cầu của tồn xã hội. Để đáp ứng u cầu đó thì hệ thống giáo dục
quốc dân, trƣớc hết là ở bậc THCS cần giúp các em có định hƣớng về việc lựa
chọn việc học tiếp lên THPT hay lựa chọn nghề nghề nghiệp rõ ràng, chính xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
phù hợp với khả năng, sở thích của bản thân và phù hợp với u cầu của xã hội.
Nhằm tránh tình trạng học sinh lựa chọn, xác định tƣơng lai khơng phù hợp với
trình độ, năng lực bản thân Chính vì vậy hệ thống giáo dục của nƣớc ta đã và
đang có sự phân luồng học sinh, bắt đầu quan tâm đến hƣớng nghiệp cho học
sinh THCS nhất là ở lớp cuối cấp.
Về phía học sinh, hầu hết học sinh tốt nghiệp THCS đều cảm thấy khó
khăn khi phải tự lựa hƣớng đi, con đƣờng của mình trong các vấn đề chọn

trƣờng, chọn nghề (trƣờng nghề), ở lứa tuổi này các em thƣờng suy nghĩ theo
cảm tính Bạn bè đăng ký thi vào trung học phổ thơng (THPT) thì mình cũng
đăng ký mà khơng cần biết có đỗ hay khơng, học xong THPT thi vào trƣờng
nào và ra trƣờng sẽ xin việc ra sao, khơng cần biết sau này cơng việc của mình
là nhƣ thế nào?. Liệu có phù hợp với năng lực và phẩm chất của mình khơng và
cũng khơng cần biết mình có u nghề đó khơng. Chính vì vậy, cơng tác
GDHN cần phải có hiệu quả nhất định nhƣng muốn vậy thì cần phải có những
biện pháp quản lý một cách khoa học, hiệu quả.
Cơng tác GDHN cho học sinh trƣờng THCS huyện Thanh Miện ở
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hƣớng nghiệp - dạy nghề (KTTHHN- DN) Thanh
Miện, tỉnh Hải Dƣơng đã đƣợc quan tâm và thu đƣợc một số kết quả nhất định,
nhƣng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả chƣa cao, chƣa tạo ra chuyển
biến thực sự về nhận thức cũng nhƣ sự lựa chọn đúng nghề nghiệp cho học sinh.
CBQL và giáo viên làm cơng tác GDHN, chúng tơi quyết định chọn đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THCS ở Trung tâm Kỹ
thuật tổng hợp Hướng nghiệp - Dạy n ”
.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất những biện pháp quản lý
hoạt động GDHN ở Trung tâm KTTHHN- DN Thanh Miện, tỉnh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Dƣơng, qua đó góp phần tạo chuyển biến nâng cao chất lƣợng cơng tác
GDHN cho học sinh THCS.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý - DN
Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng.

3.2.Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THCS ở Trung tâm
KTTHHN- DN Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng.
4. Giả thuyết khoa học
đề tài nêu ra thì sẽ
nâng cao hiệu quả quản lý của cơng tác GDHN ở Trung tâm KTTHHN- DN
Thanh Miện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THCS.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THCS ở Trung tâm KTTHHN- DN .
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THCS ở Trung tâm KTTHHN- DN .
- Tổ chức khảo nghiệm.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý GDHN ở trƣờng THCS.
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt
hóa phân tích các tài liệu: sách, báo, tạp chí, thơng tin trên mạng internet, các
văn bản, nghị quyết, các báo cáo tổng kết về chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc có liên quan đến vấn nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi để có thơng tin về cơng tác GDHN ở các
trƣờng THCS thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, học sinh để nắm
thơng tin có tính xã hội liên quan đến GDHN.

- Quan sát, dự giờ các hoạt động GDHN, phân luồng trong nhà trƣờng và
tại Trung tâm KTTH Hƣớng nghiệp - Dạy nghề.
6.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng thống kế tốn học để phân tích các số liệu liên quan đến nội
dung giáo dục hƣớng nghiệp nghề ở Trung tâm KTTHHN- DN
.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Nghiên cứu quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THCS ở Trung tâm KTTHHN- DN Thanh Miện, t
vào 20 trƣờng THCS về quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THCS ở
Trung tâm.
- Giới hạn đối tƣợng khảo sát (theo mẫu đại diện):
, tỉnh Hải Dƣơng.
+ Khảo sát cơng tác giáo dục nghề nghiệp của giáo viên, cán
, tỉnh Hải Dƣơng.
+ Phỏng vấn phụ huynh học sinh (khối 9) về việc định hƣớng nghề
nghiệp cho học sinh sau khi học xong chƣơng trình THCS.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc cấu trúc làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về GDHN và quản lý hoạt động GDHN cho học
sinh phổ thơng.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động GDHN ở Trung tâm
KTTHHN- DN .
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở Trung tâm KTTHHN-
DN .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GDHN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN
CHO HỌC SINH PHỔ THƠNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu cơng tác hướng nghiệp ở nước ngồi
Ở lĩnh vực nghề nghiệp, việc chọn nghề và nhất là mối quan hệ giữa
ngƣời lao động với nghề nghiệp đã đƣợc nhiều nhà khoa học của nhiều quốc
gia quan tâm nghiên cứu, nhằm giúp cho học sinh sinh viên có sự chọn lựa
nghề nghiệp phù hợp với năng lực, thể lực, trí tuệ, hứng thú cá nhân và u cầu
kinh tế của đất nƣớc.
- Thế kỷ 19 (năm 1848), những ngƣời làm cơng tác hƣớng nghiệp ở Pháp
đã xuất bản cuốn sách: “Hƣớng nghiệp chọn nghề” nhằm giúp đỡ thanh niên
trong việc lựa chọn nghề nghiệp để sử dụng có hiệu quả năng lực lao động của
thế hệ trẻ.
Cộng hòa Pháp là một trong những nƣớc đã phát triển hƣớng học, hƣớng
nghiệp và tƣ vấn nghề sớm nhất trên thế giới. Ngày 25-12-1922 Bộ Cơng
nghiệp và Thƣơng nghiệp Cộng hòa Pháp đã ban hành nghị định về cơng tác
hƣớng học, hƣớng nghiệp và thành lập Sở Hƣớng nghiệp cho thanh niên dƣới
18 tuổi; tới ngày 24-5-1938 cơng tác hƣớng nghiệp đã mang tính pháp lý thơng
qua quyết định ban hành chứng chỉ hƣớng nghiệp bắt buộc đối với tất cả thanh
niên dƣới 17 tuổi, trƣớc khi trở thành ngƣời làm việc trong các xí nghiệp thủ
cơng, cơng nghệ hoặc thƣơng nghiệp. Từ năm 1960, Pháp đã tiến hành thành
lập hệ thống các trung tâm thơng tin hƣớng học và hƣớng nghiệp từ Bộ Giáo
dục đến khu, tỉnh, huyện và cụm trƣờng.
Năm 1975, nƣớc Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hóa nền
giáo dục. Cải cách giáo dục ở Pháp chú ý đặc biệt chăm lo giảng dạy lao động
và nghề nghiệp cho học sinh, khắc phục khuynh hƣớng và quan niệm coi giáo
dục lao động là một hoạt động giáo dục loại hai (tức là đứng sau các mơn khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
học). Nhà trƣờng Pháp hiện nay đã giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp
các kiến thức khoa học, tăng tỉ trọng kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa
hƣớng nghiệp để giúp cho học sinh trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc
sống nghề nghiệp.
- Ở Liên Xơ cũ, cơng tác hƣớng nghiệp đƣợc nhiều tác giả quan tâm
nhƣ: E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki
Nghiên cứu của các tác giả tập trung vào hứng thú nghề nghiệp, động cơ
chọn nghề, các giá trị về nghề mà học sinh quan tâm, đồng thời đƣa ra những
chỉ dẫn để giúp học sinh chọn nghề tốt hơn.
- Ở Vƣơng Quốc Anh, theo bộ luật giáo dục 1997 quy định tất cả các
trƣờng phổ thơng phải giảng dạy chƣơng tình GDHN và tƣ vấn hƣớng nghiệp
(thƣờng ở lớp cuối bậc THCS). GDHN và tƣ vấn hƣớng nghiệp là trách nhiệm
của giáo viên chủ nhiệm. Các trƣờng có trách nhiệm liên kết với các nhà tƣ vấn
trong việc cung cấp cho cá nhân từng học sinh những thơng tin về thị trƣờng
lao động, về cơ hội tìm kiếm cơng việc. Ngồi ra, hệ thống tƣ vấn giáo dục
nƣớc Anh cũng tập trung vào việc hƣớng dẫn và tƣ vấn cho những học sinh bỏ
học ở THCS, THPT và những ngƣời ngồi hệ thống giáo dục.
- Ở Nhật Bản, đã từ lâu giáo dục Nhật Bản chú ý đến vấn đề hồn thiện
nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng
lao động nghề nghiệp và phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh phổ thơng.
Chính vì vậy, ở Nhật Bản trong những năm qua, nhiều cuộc cải cách giáo dục
đã đƣợc tiến hành với mục đích đảm bảo cho giáo dục phổ thơng đáp ứng u
cầu phát triển kinh tế cụ thể của đất nƣớc. Trong đó có nhiều biện pháp đã đƣợc
áp dụng để nâng cao trình độ đào tạo về hƣớng nghiệp và khoa học tự nhiên
trong các trƣờng phổ thơng.
- Ở Trung Quốc, một quốc gia có sự ảnh hƣởng sâu sắc của tƣ tƣởng học
hành, thi cử vì mục tiêu thốt khỏi lao động chân tay, cốt đỗ đạt khoa cử để
“làm quan” tuy nhiên trong hơn 30 năm cải cách mở cửa, nƣớc này đã có nhiều


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
cải cách về giáo dục. Trong giáo dục, đào tạo nghề, Trung Quốc đã và đang
thực hiện có triển vọng việc phân luồng học sinh sau THCS.
- Tại Malaysia: Một trong những chức năng chính của giáo dục bên cạnh
việc góp phần phát triển nhân cách là xây dựng nguồn nhân lực. Mục tiêu của
khố học phổ thơng 9 năm (từ lớp 1 – lớp 9) là tạo điều kiện cho mỗi học sinh
có cơ hội bƣớc vào ngƣỡng của nghề nghiệp.
- Tại Philippin: Một trong những mục tiêu giáo dục phổ thơng là đào tạo
nguồn nhân lực với trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính
vì thế mà ở cấp II đã thực hiện giáo dục nghề nghiệp, và chuẩn của học sinh là
phải đạt đƣợc những kiến thức, kĩ năng, thơng tin nghề nghiệp và tinh thần làm
việc tối thiểu cần thiết để có thể chọn nghề. Sang cấp III tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể nhƣ hƣớng nghiệp – dạy nghề.
- Tại Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số cơng việc nội trợ, nơng nghiệp và
nghề thủ cơng. Sang cấp II đẩy mạnh cơng tác GDHN gắn với một nghề trên cơ
sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bƣớc tiền đề
cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với hƣớng nghiệp nhằm
cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả các trƣờng phải dạy nghề
theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ đƣợc cấp chứng chỉ nghề.
- Ở các nƣớc Châu âu, vốn là Châu lục phát triển mạnh mẽ về khoa học,
cơng nghệ, nên họ đã làm tốt cơng tác phân luồng cho một bộ phận học sinh
phổ thơng học nghề để sớm tự lập cuộc sống.
- Trong khuyến cáo về giáo dục thế kỷ XXI, UNESCO đã xác định “học
để làm việc” là một trong 4 trụ cột mà các nền giáo dục phải hƣớng tới. Về
GDHN, quan điểm của UNESCO cũng cho rằng giáo dục trung học là giai
đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình con đƣờng bƣớc vào cuộc sống lao động

thực sự. Hƣớng nghiệp tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn một trong nhiều con
đƣờng khác nhau, giúp thế hệ trẻ có cơ hội học tập, tiếp cận đúng nghề nghiệp
phù hợp khả năng cá nhân, tránh lãng phí cho gia đình, xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
1.1.2. Nghiên cứu cơng tác hướng nghiệp ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta rất coi trọng vận dụng sáng tạo các
quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm đào tạo lớp ngƣời lao
động mới. Từ năm 1960, Bác Hồ đã dạy: “Trong việc giáo dục và học tập phải
chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa,
kĩ thuật, lao động và sản xuất”. Ngƣời cũng đã sớm tìm ra:
“Nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa là nhà trƣờng:
- Học đi với lao động
- Lý luận đi với thực hành
- Cần cù đi với tiết kiệm
Trong bài báo “Học hay, cày giỏi”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến
một yếu tố mới của giáo dục, đó là phải coi trọng “Việc cung cấp cho học sinh
những tri thức cơ bản về kĩ thuật sản xuất cơng nghiệp và nơng nghiệp” và
“Những ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội. Đó cũng chính là những nội
dung giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp của giáo dục nƣớc ta lúc bấy giờ.
Ngày 19-3-1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
126/CP về "Cơng tác hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thơng và việc sử dụng
hợp lý học sinh các cấp phổ thơng cơ sở và phổ thơng trung học tốt nghiệp ra
trƣờng". Có thể coi quyết định này là một cột mốc quan trọng đối với sự phát
triển giáo dục trong hệ thống nhà trƣờng phổ thơng nó quy định mục đích,
nhiệm vụ của cơng tác hƣớng nghiệp và giao cho các bộ, ngành, địa phƣơng
phối hợp với ngành giáo dục thực hiện và đồng thời đƣợc coi nhƣ một hoạt
động có trong các tiết dạy của các mơn học.

Ngày 17/8/1981, Bộ Giáo dục nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành Thơng tƣ 31/TT hƣớng dẫn thực hiện Quyết định 126/CP. Thơng tu nêu
rõ: Vị trí và nhiệm vụ của cơng tác hƣớng nghiệp. Việc tiến hành cơng tác
hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thơng và bƣớc đi trong thời gian tới Tuy
nhiên, vào cuối thập kỷ 80 của thế kỉ XX, do nhiều yếu tố khác nhau, xu thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
tách học với hành, giáo dục với lao động sản xuất ngày càng tăng lên. Vai trò
c
.
Nhiều Nghị quyết của Đảng đã nói đến thực trạng này. Từ Đại hội Đảng lần thứ
VIII (1996) đến Đại hội Đảng lần thứ IX (2001), Trung ƣơng Đảng ln nhấn
mạnh đến tăng cƣờng cơng tác hƣớng nghiệp, đẩy mạnh cơng tác dạy nghề.
- Ngày 23-7-2003, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có Chỉ thị số
33/2003/CT-BGD&ĐT "Về việc tăng cƣờng GDHN cho học sinh phổ thơng";
trong phƣơng hƣớng nhiệm vụ từng năm học, GDHN đƣợc quan tâm chỉ đạo.
Mục tiêu của đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng là học sinh học xong
cấp trung học phổ thơng phải đạt đƣợc ở các mặt giáo dục: tƣ tƣởng, đạo đức,
lối sống; học vấn kiến thức phổ thơng, hiểu biết kĩ thuật và hƣớng nghiệp; kĩ
năng học tập và vận dụng kiến thức; thể chất và xúc cảm thẩm mĩ.
Ngày 29/7/2005 Bộ Giáo dục và đào tạo ra chỉ thị Số: 22/2005/CT-
BGD&ĐT về nhiệm vụ của tồn ngành trong năm học 2005 - 2006 trong đó có
nêu "Đẩy mạnh cơng tác giáo dục hƣớng nghiệp, thực hiện phân luồng trong
đào tạo, phù hợp với u cầu nhân lực của từng địa phƣơng ” và trong những
năm gần đây, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, kinh tế học, chính trị
học trong nƣớc đã tiếp cận nhiều vấn đề giáo dục phổ thơng và hƣớng nghiệp cho
học sinh phổ thơng ở các khía cạnh khác nhau.
- Các tác giả Nguyễn Văn Hộ, Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh trong

các cơng trình nghiên cứu về cơng tác hƣớng nghiệp đã tập trung vào những
vấn đề nhƣ:
+ Vấn đề lịch sử phát triển cơng tác GDHN ở các nƣớc trên thế giới và ở
Việt Nam.
+ Bản chất khoa học của cơng tác hƣớng nghiệp.
+ Mục đích, nhiệm vụ, vai trò của cơng tác hƣớng nghiệp.
+ Nội dung cơ bản và các hình thức hƣớng nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
+ Vấn đề tổ chức và điều khiển cơng tác hƣớng nghiệp.
- Tác giả Phạm Minh Hạc đã chỉ ra rằng muốn có đƣợc nguồn nhân lực
phù hợp với cơ cấu đào tạo thì phải: Chú trọng GDHN thiết thực cho học sinh
phổ thơng, giúp các em chọn nghề phù hợp với sở trƣờng, trình độ, nhu cầu
phát triển của bản thân và u cầu phát triển đất nƣớc [27].
- Tác giả Đặng Danh Ánh đã đề cập đến quan điểm mới về GDHN, coi
hƣớng nghiệp là loại hoạt động của nhiều cơ quan khác nhau nhằm giúp cho
con ngƣời chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội và nguyện vọng, sở
trƣờng của cá nhân. [1]
- Tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ
thống hƣớng nghiệp cho học sinh Việt Nam” . Trong đó tác giả xây dựng luận
chứng cho hệ thống hƣớng nghiệp và dạy nghề phổ thơng trong điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà
trƣờng, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hƣớng nghiệp – dạy nghề, các
lực lƣợng khác tham gia vào cơng tác GDHN và dạy nghề phổ thơng cho học
sinh phổ thơng. [29]
- Tác giả Phạm Tất Dong có bài viết: “Cơng tác hƣớng nghiệp trong giai
đọan hiện nay” [21] đã đề cập đến vấn đề: Đổi mới nội dung hƣớng nghiệp
trong nhà trƣờng hiện nay đang là một u cầu ngày càng cấp thiết và xác định

trong những năm tới, cơng tác hƣớng nghiệp phải đóng góp hơn nữa vào việc
giải quyết việc làm cho thanh, thiếu niên, định hƣớng thế hệ trẻ vào những lĩnh
vực sản xuất cần phát triển, tạo ra cho mỗi thanh, thiếu niên nhiều khả năng để
tự tạo ra việc làm.
Nhìn chung các cơng trình của các tác giả nêu trên đều tập trung vào
nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn của hoạt động hƣớng nghiệp với mục
đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức hƣớng nghiệp cho học sinh phổ
thơng. Những cơng trình nghiên cứu đó tuy chƣa tƣơng xứng với thực tế giáo
dục, nhƣng cũng đã góp phần tạo chuyển biến trong nhận thức và hỗ trợ chun
mơn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thực hiện quản lý đối với cơng tác GDHN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Hiện nay trong các đề tài nghiên cứu về cơng tác quản lý về GDHN,
phân luồng học sinh THCS nhƣ:
- "Giáo dục hƣớng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thơng trong thời
kỳ đổi mới” của tác giả Hà Thế Tuyền (2005).
- "Thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp thơng qua dạy học mơn hố học và
sinh học ở trƣờng THCS vùng đồng bằng Sơng Cửu Long” của tác giả Phùng
Đình Dụng (2012).
Trên lĩnh vực hƣớng nghiệp cho học sinh, nhìn chung các cơng trình của
các tác giả đều tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn của cơng tác
hƣớng nghiệp với mục đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức hƣớng nghiệp cho
học sinh phổ thơng. Riêng về khía cạnh quản lý GDHN mới chỉ có tác giả Hà
Thế Truyền đề cập đến cơng tác bồi dƣỡng CBQL các trung tâm Kỹ thuật -
Tổng hợp - Hƣớng nghiệp với các ý kiến đề xuất về phƣơng thức bồi dƣỡng
cho đội ngũ này [37]. Còn tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh trong đề tài “Quản lý
cơng tác hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thơng bậc trung học tại các trung tâm
giáo dục thƣờng xun trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.

Các đề tài trên đã có đóng góp gì vào cơng tác quản lý GDHN. Vấn đề nào
cần tiếp tục quan tâm, chƣa có đề tài nào nghiên cứu theo hƣớng của mình.
1.2. Quản lý giáo dục
- Theo M.M.MêchtiZade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
(tổ chức, phƣơng pháp, cán bộ, kế hoạch, tài chính, cung tiêu ) nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng.
- Theo P.V. Khuđơminxky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ, Sở, Phòng Giáo dục đến trƣờng học)
nhằm mục đích đảm bảo giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo
sự phát triển tồn diện và hài hòa của họ, trên cơ sở nhận thức và sử dụng các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ những quy luật khách
quan của q trình dạy học - giáo dục của sự phát triển về thể chất, tinh thần
của thế hệ thanh niên.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa quản lý giáo dục nhƣ sau:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
ngun lý và đƣờng lối giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của
nhà trƣờng Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là q trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”. [33]
Các định nghĩa về quản lý giáo dục nhiều nhƣng có thể nhận thấy những
nét đặc thù, dấu hiệu bản chất của quản lý giáo dục, đó là:
+ Tổ hợp tác động có định hƣớng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý.

+ Duy trì, điều chỉnh q trình vận hành của hệ thống giáo dục, hƣớng
đến các mục tiêu đã xác định.
+ Quản lý giáo dục với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế
hệ trẻ cần bám sát các ngun lý, phƣơng châm giáo dục của Đảng.
Theo nghĩa tổng qt: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh cơng tác đào tạo thế hệ trẻ theo u cầu
phát triển xã hội.
Ngày nay, với quan điểm học tập suốt đời, cơng tác giáo dục khơng chỉ
giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời. Do đó, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng trong hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài, đáp ứng nguồn nhân lực chất lƣợng cao, phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Quản lý giáo dục đƣợc diễn ra trong phạm vi tồn quốc, trên địa bàn lãnh
thổ (tỉnh, huyện) và ở từng cơ sở giáo dục (quản lý nhà trƣờng).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
1.3. Giáo dục hƣớng nghiệp
1.3.1. Tiếp cận khái niệm “GDHN”
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng 1998) thì hƣớng nghiệp đƣợc
hiểu là “thi hành những biện pháp nhằm đảm bảo sự phân bố tối ƣu (có chú ý
tới năng khiếu, năng lực, thể lực) nhân dân theo ngành và loại lao động” hoặc
“hƣớng dẫn, giúp đỡ chọn đúng ngành nghề”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về hƣớng nghiệp. Sự khác nhau này là do bắt
nguồn từ những cách quan sát khác nhau, với góc độ chun mơn khác nhau:
- Các nhà giáo dục học cho rằng: “Hƣớng nghiệp là một hoạt động của
các tập thể sƣ phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan, nhà máy khác nhau,
đƣợc tiến hành với mục đích giúp cho học sinh chọn nghề đúng đắn phù hợp

với năng lực, hứng thú, thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu nhân lực của
xã hội. Hƣớng nghiệp là một bộ phận cấu thành của q trình giáo dục - học tập
trong nhà trƣờng.”
- Trong tâm lý học. Hƣớng nghiệp đƣợc coi là hệ thống các biện pháp
tâm lý - sƣ phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu
của xã hội và năng lực của bản thân. Đó là q trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ sự
sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là
tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trƣớc hoạt động lao động.
- Các nhà kinh tế lại cho rằng “hƣớng nghiệp là những mối quan hệ kinh tế
giúp cho mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực lao động và đƣa họ vào một lĩnh
vực hoạt động cụ thể phù hợp với sự phân bổ lực lƣợng lao động xã hội”.
- Hiểu hƣớng nghiệp trên bình diện xã hội:
Tồn bộ các nhà máy, xí nghiệp, cơng trƣờng, nơng trƣờng các cơ quan
quản lý kinh tế và quản lý nhà nƣớc, cơ quan đồn thể chính trị và xã hội đều
cần những ngƣời có năng lực và những phẩm chất nhân cách phù hợp. Để chọn
đƣợc ngƣời theo đúng tiêu chuẩn đã định, cơ quan tổ chức nói trên có nhiệm vụ
làm cho thế hệ trẻ hiểu đƣợc nội dung, tính chất, đặc điểm, điều kiện cơng tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
của cơ quan mình, giúp họ tìm hiểu những nghề nghiệp chun mơn mà cơ
quan mình cần tuyển chọn. Cuối cùng, các cơ quan, cơ sở sản xuất phải tuyển
chọn ngƣời trên cơ sở nguyện vọng và dự định nghề nghiệp của cá nhân.
Có thể nói rằng, hƣớng nghiệp là cơng việc mà tồn xã hội có trách
nhiệm tham gia. Trong những điều kiện lý tƣởng, các em cần đƣợc hƣớng
nghiệp liên tục và thƣờng xun bằng nhiều hình thức, nhiều con đƣờng. Nếu
xã hội biết tận dụng các câu lạc bộ, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, vơ tuyến
truyền hình, đài phát thanh, nhà xuất bản, thƣ viện vào cơng tác hƣớng
nghiệp, tác dụng hƣớng học, hƣớng dẫn chọn nghề đối với các em sẽ rất lớn.

Khơng nên để các em chọn trƣờng, chọn nghề một cách tự phát, cũng
khơng nên để cho số phận nghề nghiệp của mỗi học sinh phụ thuộc vào những
gì hết sức ngẫu nhiên. Hƣớng nghiệp là q trình dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế
giới nghề nghiệp, giúp cho họ phát huy đƣợc hết năng lực lao động trong thế
giới đó, có đƣợc cuộc sống thỏa mãn với lao động nghề nghiệp.
Nhƣ vậy, hƣớng nghiệp có thể hiểu nhƣ là một hệ thống tác động của xã
hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ
chọn đƣợc nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trƣờng cá
nhân, vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân.
- Từ các khía cạnh nêu trên, có thể vận dụng để hiểu về hƣớng nghiệp
trong mơi trƣờng giáo dục phổ thơng ở Trung tâm KTTH HN - DN:
Trong trƣờng phổ thơng, hƣớng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Với tƣ cách là hoạt động dạy của thầy,
hƣớng nghiệp đƣợc coi nhƣ là cơng việc của tập thể giáo viên, tập thể sƣ phạm
có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định
nghề nghiệp tƣơng lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của
bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. Nhƣ vậy,
hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thơng đƣợc thể hiện nhƣ một hệ thống tác động

×