Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC KINH TẾ VI MÔ 45 TIẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.38 KB, 9 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
1. Tên môn học:

KINH TẾ VI MÔ 1

2. Giảng viên :

BỘ MÔN KINH TẾ HỌC

3. Bậc đào tạo:

ĐẠI HỌC

4. Thời lượng:

3 tín chỉ

Hệ đào tạo : CHÍNH QUY

5. Điều kiện tiên quyết (các môn học phải học trước): Sinh viên sẽ thuận lợi hơn nếu có những
kiến thức về Toán cao cấp. Tuy nhiên, đây không phải là yêu cầu bắt buộc.
6. Mô tả môn học:
Môn học này nghiên cứu hành vi của các chủ thể kinh tế trong thị trường đối với việc ra quyết định
phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm. Môn học tập trung vào động cơ, cách thức ra quyết
định của các chủ thể này và ảnh hưởng của các quyết định đến các chủ thể khác cũng như tổng thể
nền kinh tế. Môn học còn chỉ ra những thất bại của thị trường vốn là cơ sở cho những biện pháp
điều chỉnh của chính phủ hướng đến tính hiệu quả tối ưu trong điều kiện cân bằng tổng thể có cạnh
tranh.
Nội dung môn học này gồm có năm phần chính. Trong phần đầu sẽ giới thiệu mô hình cung, cầu
đơn giản và hoạt động của thị trường. Ngoài ra, các khái niệm về thặng dư của người tiêu dùng,
thặng dư của nhà sản xuất sẽ được dùng để phân tích những tác động của các biện pháp kiểm soát


giá cả và các chính sách thuế và trợ cấp của chính phủ. Phần thứ hai của môn học là nghiên cứu
về lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng và từ những nguyên tắc cơ bản trong việc tối ưu hoá
hành vi của người tiêu dùng sẽ xây dựng dạng thức của đường cầu thị trường. Phần thứ ba là
nghiên cứu về hành vi của doanh nghiệp theo một trình tự logic từ lý thuyết sản xuất đến lý thuyết
về chi phí và nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận. Cuối cùng là xây dựng đường cung của doanh
nghiệp và đường cung thị trường trong một ngành cạnh tranh. Phần thứ tư của môn học sẽ trình
bày các mô hình về Độc quyền, độc quyền nhóm và cạnh tranh độc quyền để hoàn chỉnh việc
nghiên cứu các cấu trúc thị trường sản phẩm. Phần thứ năm nghiên cứu về thị trường yếu tố sản
xuất.
7. Mục tiêu:
Môn học giới thiệu đến sinh viên các nguyên lý cơ bản của kinh tế vi mô, sử dụng các lý thuyết và
mô hình để giải thích các hiện tượng kinh tế. Việc ứng dụng các lý thuyết và mô hình luôn được
quan tâm đúng mức trong suốt môn học. Sau khi hoàn tất môn học, sinh viên có thể:
Hiểu các vấn đề kinh tế mà xã hội đang phải đối mặt
Hiểu cách thức thị trường họat động và các ứng dụng của nó
Phân tích tính hiệu quả của thị trường
Hiểu cách thức giá cả được hình thành trong các cơ cấu thị trường khác nhau.
Ứng dụng lý thuyết kinh tế trong các vấn đề thực tế.
8. Phương pháp giảng dạy :
-

Giảng viên giải thích, hướng dẫn lý thuyết kinh tế học và nêu những tình huống thực tế
giúp sinh viên hiểu cách thức thị trường họat động, hiểu ứng xử của các doanh nghiệp trong

ĐÈ CƯƠNG MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

1


việc đề ra các quyết định quản lý và hiểu được cách thức chính phủ can thiệp vào thị

trường
-

Ngoài ra, giảng viên còn hướng dẫn sinh viên thực hành một số bài tập khó.

-

Yêu cầu đặt ra đối với sinh viên:
† Đọc bài giảng, giáo trình, bài đọc thêm và làm bài tập theo yêu cầu giảng viên trước khi đến lớp
† Dự giờ giảng lý thuyết trên lớp
† Tham gia thảo luận và làm các bài kiểm tra

9. Phương pháp đánh giá:
-

Phương pháp đánh giá quá trình (chuyên cần, bài tập, làm việc nhóm, thảo luận, kiểm tra
giữa kỳ…): (30%)

Điểm tổng hợp đánh giá môn học
1. Điểm quá trình

30% tổng số điểm

2. Điểm thi cuối kỳ .

70% tổng số điểm

Tổng cộng :

100% = 10 điểm


10. Tài liệu đọc (giáo trình, tài liệu tham khảo chính, tài liệu dịch, phương tiện học tập khác,…):
+ Kinh tế học vi mô của Robert S.Pindyck và Daniel L. Rubinfeld. Tái bản lần thứ ba, bản dịch
tiếng Việt của Nhà xuất bản Thống kê, năm 1999.
+ Kinh tế học tập I của David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbusch. Tái bản lần thứ
tám của Nhà xuất bản Mc Graw Hill, bản dịch tiếng Việt của Nhà xuất bản Thống kê, năm 2009
+ Lý thuyết giá cả và sự vận dụng của Jack Hirshleifer và Amihai Glazer. Tái bản lần thứ năm,
bản dịch tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, năm 1996.
+ Nguyên lý Kinh tế học tập II của N. Gregory Mankiw, bản dịch tiếng Việt của Nhà xuất bản
Thống kê, năm 2003.
+ Kinh tế học tập I của Paul A Samuelson và William D. Nordhalls, tái bản lần thứ nhất, bản
dịch của nhà xuất bản Thống kê, năm 2002.
+ Tài liệu của các giảng viên thuộc hệ thống các Trường Đại học khối kinh tế ( Đại học Kinh tế
Quốc dân, Đại học Kinh tế Tp HCM, Đại học Kinh tế - Luật…)
+ Tham khảo thêm các trang web : vneconomy.vn ; www.fetp.edu.vn và các trang khác để có
thêm kiến thức căn bản cũng như thực tiễn.

11. Nội dung môn học (lịch giảng dạy; các chương, phần; thời lượng cho mỗi chương, phần):

ĐÈ CƯƠNG MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

2


Ngày
(số tiết)

Nội dung giảng dạy (tên chương,
phần, phương pháp giảng dạy)


Ngày 1

Chương 1 Nhập môn về kinh tế học

Tài liệu
đọc
(chương
, phần)

Chuẩn bị của sinh viên
(bài tập, thuyết trình,
giải quyết tình
huống…)

Ghi
chú

(5 tiết)
Ngày 2
(5 tiết)

Chương 2 Cầu, cung và cân bằng thị
trường

Ngày 3

Chương 2 (tt)

(5 tiết)


Chương 3 Lý thuyết lựa chọn của
người tiêu dùng.

Ngày 4

Chương 3 (tt)

(5 tiết)
Ngày 5

Chương 4 Lý thuyết sản xuất

(5 tiết)
Ngày 6

Chương 5 Lý thuyết về chi phí

(5 tiết)
Ngày 7

ÔN TẬP - SỬA BÀI TẬP

(5 tiết)

KIỂM TRA GIỮA KỲ

Ngày 8

Chương 6 Thị trường cạnh tranh hoàn
toàn


(5 tiết)
Ngày 9
(5 tiết)

Chương 7 Thị trường độc quyền hoàn
toàn

Nội dung chi tiết môn học :
Chương 1 Nhập môn về kinh tế học
Mục tiêu chính của chương này là nhằm giới thiệu cho sinh viên hiểu khái niệm về Kinh tế
học, phân biệt giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. Và thông qua mô hình đơn giản của mối

ĐÈ CƯƠNG MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

3


liên hệ giữa người tiêu dùng và các doanh nghiệp, giới thiệu tổng quan nội dung của môn
học.
1.1 Khái niệm về Kinh tế học
1.1.1 Quy luật khan hiếm, sự lựa chọn và chi phí cơ hội.
1.1.2 Kinh tế học là gì?
1.1.3 Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô.
1.1.4 Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc.
1.2 Ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế và các mô hình kinh tế .
1.3 Đường giới hạn khả năng sản xuất.
1.4 Sơ đồ chu chuyển của hoạt động kinh tế.
Chương 2 Cầu, cung và cân bằng thị trường
Mục tiêu chính của chương này là nhằm giới thiệu cho sinh viên hiểu cặn kẻ khái niệm

cung, cầu; phân biệt được sự khác nhau giữa thay đổi lượng cầu, lượng cung và thay đổi
cầu, thay đổi cung. Thông qua mô hình cung cầu lý giải sự hình thành và vận động của giá
cả trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh. Ngoài ra, độ co giãn của cầu và độ co giãn của
cung – những chỉ tiêu đo lường mức độ phản ứng của người tiêu dùng và của nhà sản xuất
trước sự thay đổi của của các biến số kinh tế – cũng sẽ được giải thích cùng với sự vận
dụng. Khái niệm thặng dư của người tiêu dùng và thặng dư của nhà sản xuất là một nội
dung quan trọng của chương này sẽ được giải thích. Đây là những công cụ căn bản quan
trọng để phân tích những tác động đến phúc lợi của các thành phần liên quan cũng như toàn
xã hội trước những chính sách can thiệp của chính phủ vào thị trường. Đồng thời, chúng là
cơ sở để đánh giá tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực xã hội của các ngành.
2.1 Cầu
2.1.1 Khái niệm
2.1.2 Biểu cầu, hàm số cầu, đường cầu
2.1.3 Quy luật cầu
2.2 Cung
2.2.1 Khái niệm
2.2.2 Biểu cung, hàm số cung, đường cung
2.2.3

Quy luật cung

2.3

Trạng thái cân bằng của thị trường.

2.4

Sự thay đổi của trạng thái cân bằng thị trường
2.4.1 Sự thay đổi của cầu và thay đổi của cung
2.4.2 Các trường hợp cụ thể của thay đổi trạng thái cân bằng thị trường


2.5 Độ co giãn của cầu và độ co giãn của cung

ĐÈ CƯƠNG MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

4


2.5.1 Độ co giãn của cầu.
* Độ co giãn của cầu theo giá.
* Độ co giãn của cầu theo thu nhập.
* Độ co giãn chéo (giao đối) của cầu.
2.5.2 Độ co giãn của cung
2.6 Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường (Vận dụng cung cầu)
2.61 Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ: giá trần và giá sàn
2.6.2 Sự can thiệp gián tiếp của chính phủ: thuế và trợ cấp.
Chương 3 Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng.
Hai mục tiêu chính của chương này là phân tích sở thích và khả năng của người tiêu dùng
để rút ra nguyên tắc tối đa hoá lợi ích của họ, đồng thời chứng minh đường cầu dốc xuống.
3.1 Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng ( hay cân bằng tiêu dùng) dựa vào thuyết hữu dụng
3.1.1

Hữu dụng, tổng hữu dụng , hữu dụng biên

3.1.2

Quy luật hữu dụng biên giảm dần

3.1.3


Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng

3.2 Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng ( hay cân bằng tiêu dùng) bằng hình học
3.2.1 Ba giả thiết cơ bản về sở thích của người tiêu dùng
3.2.2 Đường đẳng ích
3.2.3

Đường ngân sách

3.2.4

Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng

3.3 Sự hình thành đường cầu thị trường
3.3.1 Đường giá cả – tiêu dùng và đường cầu cá nhân
3.3.2 Đường cầu thị trường
3.4 Đường thu nhập – tiêu dùng và đường Engel
3.5 Tác động thay thế và tác động thu nhập. Hàng hoá thông thường, hàng cấp thấp và
hàng Giffen.
3.6 Thặng dư tiêu dùng
Chương 4 Lý thuyết sản xuất
Mục tiêu của chương này giúp sinh viên thấy được mối liên hệ giữa Tổng sản lượng sản
xuất được (đầu ra) và số lượng của các yếu tố sản xuất được sử dụng (đầu vào) trong ngắn
hạn cũng như trong dài hạn. Mặt khác, phải rút ra được nguyên tắc phối hợp tối ưu các yếu
tố sản xuất (tối đa hoá sản lượng từ tổng chi phí đầu tư có hạn hay tối thiểu hoá chi phí
từ tổng sản lượng đã được xác định theo hợp đồng bán hàng). Quy luật năng suất biên
ĐÈ CƯƠNG MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

5



giảm dần và hiệu suất theo quy mô cũng sẽ được phân tích để sinh viên hiểu được bản chất
của các chỉ tiêu chi phí ngắn hạn và dài hạn ở chương sau.
4.1 . Hàm sản xuất
4.2 Sản xuất với một đầu vào biến đổi
4.2.1 Tổng sản phẩm, năng suất trung bình và năng suất biên
4.2.2 Quy luật năng suất biên giảm dần
4.3 Sản xuất với hai đầu vào biến đổi
4.3.1 Đường đẳng lượng
4.3.2 Đường đẳng phí
4.3.3 Phối hợp tối ưu các yếu tố sản xuất
4.3.4 Vấn đề hiệu suất theo quy mô
Chương 5 Lý thuyết về chi phí
Mục tiêu của chương này là giới thiệu các chỉ tiêu tổng chi phí và các chỉ tiêu chi phí đơn
vị trong ngắn hạn và trong dài hạn, đồng thời chỉ ra mối liên hệ giữa chúng với nhau. Các
chỉ tiêu chi phí là công cụ để chứng minh và tìm ra quy tắc tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp. Chi phí biên là nguồn gốc của đường cung dốc lên. Chi phí kinh tế gồm chi phí kế
toán và chi phí cơ hội là cơ sở để phân biệt lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán, để hiểu
trạng thái cân bằng dài hạn của doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh hoàn hảo.
5.1 Chi phí kế toán, Chi phí cơ hội, Chi phí kinh tế, Chi phí hiện, Chi phí ẩn
5.2 Các chỉ tiêu chi phí ngắn hạn.
5.2.1 Các chỉ tiêu chi phí tổng: Tổng chi phí cố định, Tổng chi phí biến đổi
Tổng chi phí



5.2.2 Các chỉ tiêu chi phí đơn vị: Chi phí cố định trung bình, Chi phí biến đổi trung
bình và Chi phí trung bình.
5.2.3 Chi phí biên
5.3 Các chỉ tiêu chi phí dài hạn.

5.3.1 Chi phí trung bình dài hạn
5.3.2 Chi phí biên dài hạn
5.4 Mối quan hệ giữa chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn
5.5 Quy mô sản xuất tối ưu.

Chương 6 Thị trường Cạnh tranh hoàn tòan

ĐÈ CƯƠNG MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

6


Mục tiêu chính của chương này là nhằm rút ra được quy tắc hoạt động của các doanh
nghiệp trong thị trường cạnh tranh nhằm tối đa hoá lợi nhuận hay tối thiểu hoá lỗ lã trong
ngắn hạn, và từ đó xây dựng đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp và ngành cạnh tranh.
Trong phần phân tích dài hạn sẽ giải thích quá trình dẫn đến trạng thái cân bằng dài hạn của
doanh nghiệp và ngành, lý giải sự hình thành lợi nhuận bình quân trong xã hội và chỉ ra
hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn tòan.
6.1 Các đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn tòan
6.2 Phân tích ngắn hạn
6.2.1

Đường cầu sản phẩm của doanh nghiệp và tổng doanh thu.

6.2.2

Doanh thu biên và giá bán

6.2.3


Tối đa hoá lợi nhuận

6.2.4

Tối thiểu hoá lỗ

6.2.5

Trường hợp hoà vốn

6.2.6

Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp

6.2.7

Đường cung ngắn hạn của ngành
Lý giải rõ hơn về thặng dư của nhà sản xuất
Lý giải rõ hơn về thay đổi trạng thái cân bằng thị trường trong ngắn hạn
(đáp ứng của cung trước sự thay đổi của cầu)

6.3 Phân tích dài hạn
6.3.1 Tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn.
6.3.2

Cân bằng của ngành trong dài hạn

6.3.3 Sự thay đổi trạng thái cân bằng và đường cung dài hạn của ngành
6.4 Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn tòan
Chương 7 Thị trường độc quyền hòan tòan

Mục tiêu của chương này là chỉ ra quy tắc hoạt động của nhà độc quyền bán, chỉ rõ sự khác
biệt giữa độc quyền và cạnh tranh đối với giá cả, sản lượng . Từ sự khác biệt này cho thấy
tính không hiệu quả của độc quyền trong việc sử dụng nguồn lực xã hội và sự cần thiết phải
kiểm soát độc quyền.
Quy tắc phân bổ sản lượng sản xuất cho những nhà máy trực thuộc và phân bổ sản lượng
tiêu thụ cho các thị trường khác nhau rất có ý nghĩa trong thực tế cũng sẽ được giới thiệu
trong chương này.
7.1 Những lý do tồn tại độc quyền.
7.2 Hoạt động của doanh nghiệp độc quyền

ĐÈ CƯƠNG MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

7


7.2.1 Đường cầu sản phẩm của doanh nghiệp và Tổng doanh thu.
7.2.2 Doanh thu biên và giá bán
7.2.3 Quy tắc tối đa hoá lợi nhuận
7.2.4 Những mục tiêu ngắn hạn khác của doanh nghiệp
7.2.5

Hệ số định giá

7.3 Nguyên tắc phân bổ sản lượng khi doanh nghiệp có nhiều cơ sở sản xuất
7.4

Nguyên tắc phân bổ số lượng hàng bán của doanh nghiệp trước nhiều thị trường
(phân biệt giá cấp 3)

7.5 Kiểm soát độc quyền

7.4.1

Đo lường mức độ độc quyền

7.4.2

Lý do kiểm soát độc quyền (Tổn thất xã hội do độc quyền)

7.4.3

Biện pháp kiểm soát độc quyền của chính phủ
 Đánh thuế
 Khống chế giá tối đa theo chi phí trung bình và chi phí biên.
 Xoá bỏ thế độc quyền, thúc đẩy cạnh tranh

Chương 8 Thị trường Cạnh tranh độc quyền và Độc quyền nhóm
(sinh viên tự nghiên cứu)
Mục tiêu nghiên cứu chương này là tiếp cận hành vi của các doanh nghiệp tồn tại phổ biến
trong thực tế để hoàn chỉnh hệ thống lý thuyết về cấu trúc thị trường.
Cân bằng ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền sẽ được phân tích,
sau đó so sánh với cân bằng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo để chỉ ra ưu, nhược điểm
của thị trường này.
Tính phức tạp vốn có của thị trường độc quyền nhóm sẽ gây ra sự khó khăn và không thể
đưa ra một mô hình chuẩn, đúng đắn chung cho các ngành khác nhau của thị trường này.
Do vậy, các mô hình độc quyền nhóm khác nhau cũng sẽ được giới thiệu.
8.1 Thị trường cạnh tranh độc quyền
8.1.1

Đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền.


8.1.2

Đường cầu trước doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền

8.1.3

Mức giá và sản lượng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh độc
quyền

8.1.4

Cân bằng dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền

8.2 Giới thiệu sơ lược về lý thuyết trò chơi. Cân bằng Nash và cân bằng của chiến lược ưu
thế

ĐÈ CƯƠNG MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

8


8.3 Thị trường độc quyền nhóm
8.3.1

Mô hình Cournot

8.3.2

Mô hình Doanh nghiệp dẫn đạo Stackelberg


8.3.3

Mô hình Bertrand

8.3.4

Cạnh tranh và cấu kết

8.3.5

Cartel OPEC và CIPEC

8.3.6

Mô hình đường cầu gãy

Chương 9 Thị trường các yếu tố sản xuất (sinh viên tự nghiên cứu)
Mục tiêu của chương này là đi từ việc phân tích quy tắc tối đa hoá lợi nhuận của các doanh
nghiệp nhìn dưới khía cạnh sử dụng các yếu tố đầu vào đến việc xác định đường cầu về các
yếu tố sản xuất của từng doanh nghiệp và của ngành. Từ đó lý giải sự hình thành giá cả và
sản lượng trong thị trường yếu tố sản xuất.
9.1 Thị trường yếu tố sản xuất cạnh tranh
9.1.1

Cầu của doanh nghiệp về một yếu tố sản xuất khi chỉ có một yếu tố sản xuất biến đổi

9.1.2

Cầu của doanh nghiệp về một yếu tố sản xuất khi có nhiều yếu tố sản xuất biến đổi


9.1.3

Đường cầu thị trường

9.1.4

Cung thị trường về các yếu tố sản xuất

9.1.5

Cân bằng trong thị trường yếu tố sản xuất cạnh tranh
9.2

Thị trường yếu tố sản xuất với sức mạnh độc quyền mua

9.2.1

Chi tiêu biên và chi tiêu trung bình về yếu tố sản xuất

9.2.2

Quyết định của doanh nghiệp về mua yếu tố sản xuất
9.3

Thị trường yếu tố sản xuất với sức mạnh độc quyền bán

9.3.1

Sức mạnh độc quyền bán


9.3.2

Độc quyền song phương trên thị trường lao động

ĐÈ CƯƠNG MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

9



×