Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn ngữ văn 2014 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 32 trang )





SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KIÊN GIANG
----ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2011-2012
----MÔN THI: NGỮ VĂN

(Đề thi có 01 trang)

Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Ngày thi: 23/6/2011
Câu 1. (2 điểm):
a. Kể tên các phương châm hội thoại trong giao tiếp?
b. Phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau:
“… Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi
mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng
khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung…”
(Trích Lặng lẽ Sa Pa-Nguyễn Thành Long-Ngữ văn 9 tập I-Trang 183-Nxb GD-2005)
Câu 2. (3 điểm):
Viết một đoạn văn hoàn chỉnh (không quá một trang giấy thi) bàn về vai trò của
sách đối với cuộc sống của con người.
Câu 3. (5 điểm):
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“…Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.


Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”…
(Trích Viếng lăng Bác-Viễn Phương-Ngữ văn 9 tập II-Trang 58-Nxb GD-2005)

-------- HẾT-------Thí sinh không được sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm.
Họ tên thí sinh: ………………………………………...Số báo danh: …………………


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KIÊN GIANG
-----

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2011-2012
-----

HƯỚNG DẪN CHẤM THI - ĐỀ CHÍNH THỨC
MÔN: NGỮ VĂN
(gồm có 03 trang)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và
sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số (nếu có), phải bảo đảm không sai lệch với tổng điểm

của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM:
Câu
1

Ý

a

b

Nội dung
a. Kể tên các phương châm hội thoại trong giao tiếp?
b. Phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn văn sau:
“…Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như
chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới
thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống
những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung
tung…”
(Trích Lặng lẽ Sa Pa-Nguyễn Thành Long-Ngữ văn 9
tập I- Trang183-Nxb GD-2005)
Các phương châm hội thoại trong giao tiếp:
- Phương châm về lượng.
- Phương châm về chất.
- Phương châm quan hệ.
- Phương châm cách thức.
- Phương châm lịch sự.
- Đoạn văn sử dụng kết hợp hai biện pháp tu từ:
+ So sánh: Gió như những nhát chổi lớn…

+ Nhân hóa:
- gió tuyết và lặng im……đợi…xô
- gió chặt, quét, vứt ném
- Giá trị: Các biện pháp so sánh, nhân hóa được sử dụng kết
hợp trong đoạn văn trên giúp nhà văn miêu tả rõ nét, sinh
động, chân thực cảnh thiên nhiên, tô đậm cái gian khổ, vất vả
của anh thanh niên làm công tác khí tượng khi làm việc ngoài
trời những đêm mưa tuyết trên đỉnh Yên sơn.

Điểm
2.0

1.0

0.5

0.5


2

Viết một đoạn văn hoàn chỉnh (không quá một trang giấy
thi) bàn về vai trò của sách đối với cuộc sống của con
người.
- Yêu cầu về kiến thức: Nắm vững vấn đề cần nghị luận:
hiểu biết về sách và vai trò của sách đối với cuộc sống của
con người.
- Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết một đoạn văn nghị
luận hoàn chỉnh (Mở – Thân – Kết), kết cấu chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Thí sinh có thể chọn những cách trình bày khác nhau
nhưng bài làm cần đạt đến những ý cơ bản sau:

3.0

- Giải thích sách là gì? Là sản phẩm tinh thần của con người, 0.75
sản phẩm của nền văn minh nhân loại, là kết quả của quá trình
lao động trí tuệ lâu dài của loài người, là kho tàng tri thức của
nhân loại về thế giới tự nhiên, về đời sống con người…
- Vai trò của sách :
1.5
+ Sách giúp ta hiểu biết về mọi lĩnh vực khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội.
+ Sách giúp ta vượt khoảng cách của không gian, thời
gian.
+ Sách là người bạn tốt giúp ta hiểu điều hay lẽ phải
trong đời, làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú
- Bình luận về tác dụng của sách: Mở mang trí óc, nâng cao 0.75
tầm hiểu biết, giúp con người khám phá giá trị của bản thân,
chắp cánh cho ước mơ và khát vọng sáng tạo…
3

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
………………………………………
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
(Trích Viếng lăng Bác-Viễn Phương-Ngữ văn 9 tập IITrang 58-Nxb GD-2005)
Yêu cầu:
- Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận về một
đoạn thơ; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi

chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
- Về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ
Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác, làm nổi bật được
lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của
nhân dân đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
Thí sinh có thể có nhiều cách khám phá, trình bày nhưng
bài viết cần đạt đến những ý chính sau:
Giới thiệu tác giả, bài thơ và đoạn thơ
0.5
Nội dung:
3.0
- Cảm nhận khái quát về không gian bên ngoài lăng Bác, thể
hiện lòng thành kính, tiếc thương, thái độ trân trọng, ngợi ca
đối với Bác Hồ.
- Cảm nhận về sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ,
trong trẻo của không gian trong lăng Bác, thể hiện hai trạng

5.0


thái dường như trái ngược mà vẫn thống nhất: sự yên tĩnh,
thanh thản, trang nghiêm trong lăng và nỗi niềm thương tiếc,
xót đau của nhà thơ. Lí trí thì nhận biết sự trường tồn của Bác
đối với đất nước nhưng tình cảm thì không thể không đau xót
vì sự mất mát lớn lao khi Bác đã ra đi.
1.0
Nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, sử dụng nhiều ẩn dụ , biểu
tượng vừa quen thuộc, gần gũi lại vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái
quát và giá trị biểu cảm.

- Giọng thơ trang trọng, tha thiết, phù hợp với tâm trạng và
cảm xúc.
Khẳng định giá trị của đoạn thơ, cảm nghĩ của bản thân về
0.5
Bác Hồ kính yêu.
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa cho mỗi ý, mỗi câu khi bài viết của thí sinh đạt yêu cầu cả
về kiến thức lẫn diễn đạt theo yêu cầu chung đã nêu.



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

KIÊN GIANG

NĂM HỌC 2019-2020

HƯỚNG DẪN CHẤM THI- ĐỀ CHÍNH THỨC
MÔN: NGỮ VĂN
(gồm có 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần nắm các yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
- Do yêu cầu đặc trưng bộ môn, giám khảo cần linh hoạt, chủ động trong
việc vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài viết giàu cảm
xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa các điểm số (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi.
B. ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM

Câu
Ý
Nội dung

Từ miệng ở ngữ liệu a được dùng theo nghĩa 1.0
chuyển. Phương thức chuyển nghĩa là hoán dụ.
Từ miệng ở ngữ liệu b được dùng theo nghĩa gốc. 0.5

Câu 1
(1.5
điểm)
Câu 2
(1.5
điểm)

Câu 3
(2.0
điểm)

Biểu
điểm

Đoạn thơ được trích trong bài thơ Ánh trăng do 0.5
Nguyễn Duy sáng tác.
b - Biện pháp được sử dụng:
1.0
+ Nhân hóa: vầng trăng đi qua ngõ. Tác dụng:
Vầng trăng sinh động, trở nên có hồn như một
sinh thể sống.
+ So sánh: như người dưng qua đường. Tác dụng:

Nhấn mạnh sự hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến
vô tình của con người với vầng trăng.
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về 2.0
vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi.
a

Đoạn văn có thể trình bày theo kiểu kết cấu khác 0.25
nhau nhưng phải đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị


a
b
c

luận: Câu mở đoạn, các câu phát triển đoạn và
câu kết đoạn.
Xác định được vấn đề nghị luận: vai trò, ý nghĩa 0.25
của lời xin lỗi.
Bàn luận: Học sinh có nhiều cách viết, sắp xếp 1.0
các ý khác nhau, nhưng phải đảm bảo những nội
dung sau:
- Xin lỗi là hành động, lời nói bày tỏ thái độ ân
hận, hối lỗi trước những sai lầm mình đã gây ra
cho người khác… Đây là một trong những biểu
hiện của ứng xử có văn hóa của con người.
- Lời xin lỗi thể hiện thái độ biết lỗi, là phép lịch
sự trong giao tiếp, thể hiện sự tôn trọng người
khác. Người biết nói lời xin lỗi luôn được tôn
trọng, trân quý. Lời xin lỗi có thể giải quyết xung
đột, chữa lành tổn thương, thúc đẩy sự tha thứ,

lòng vị tha, làm cho mối quan hệ trở nên tốt đẹp,
xã hội văn minh…
- Phê phán những kẻ thiếu tự trọng, thiếu dũng
cảm, làm sai không nhận trách nhiệm...

Câu 4
(5.0
điểm)

- Cần phải nghiêm túc, dũng cảm nhận lỗi, nói lời
xin lỗi khi làm sai…
d Có cách viết sáng tạo, thể hiện sự hiểu biết sâu 0.25
sắc của bản thân.
e Cách dùng từ, đặt câu chuẩn mực, văn phong tươi 0.25
sáng, kết cấu mạch lạc.
Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh 5.0
niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn
Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập Một, NXB
Giáo dục Việt Nam năm 2017)
a
b
c

Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài, thân 0.5
bài, kết bài.
Giới thiệu được vấn đề nghị luận: vẻ đẹp nhân vật 0.5
anh thanh niên.
Học sinh có thể cảm nhận khác nhau, nhưng phải 3.0
đảm bảo các ý sau:
Ý 1: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn



Thành Long, tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa và nhân
vật anh thanh niên.
Ý 2: Làm rõ vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
* Anh thanh niên 27 tuổi là nhân vật chính của
truyện, một mình làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao
2600 mét, “bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh
lẽo”, công việc của anh là “làm công tác khí
tượng kiêm vật lí địa cầu”.
* Những phẩm chất tốt đẹp:
- Trẻ tuổi, yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc (phân tích dẫn chứng).
- Cởi mở, chân thành, nhiệt tình, chu đáo với
khách và rất lịch sự, khiêm tốn (phân tích dẫn
chứng).
- Luôn tìm cách học hỏi, nâng cao trình độ và cải
tạo cuộc sống của mình tốt đẹp hơn (phân tích
dẫn chứng).
Ý 3: Nhận xét, đánh giá chung:
- Nguyễn Thành Long thành công trong việc thể
hiện vẻ đẹp của nhân vật qua sự nhìn nhận, suy
nghĩ, đánh giá của các nhân vật khác: bác lái xe,
ông họa sĩ già, cô kĩ sư nông nghiệp…
- Nhân vật anh thanh niên là một điển hình cho
những người lao động đang thầm lặng cống hiến
sức mình cho Tổ quốc. Nhân vật đã khơi gợi
những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao
động tự giác cho người đọc.
d

e

Lối viết sáng tạo, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc 0.5
trong bài làm
Cách dùng từ, chính tả, đặt câu: Chính xác, không 0.5
sai lỗi chính tả, văn phong trong sáng, kết cấu
mạch lạc.

............Hết............






SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KIÊN GIANG
----ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2011-2012
----MÔN THI: NGỮ VĂN (chuyên)

(Đề thi có 01 trang)

Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Ngày thi: 23/6/2011

Câu 1: (2,0 điểm)

Cho đoạn trích sau:
“…Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho
nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của
lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc.....”.
(Trích Lão Hạc – Nam Cao – Ngữ văn 8 tập 1 – trang 42 – NXB GD 2010)

a. Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau chủ yếu bằng phép liên
kết nào? Chỉ rõ từ ngữ được dùng để tạo phép liên kết đó?
b. Những từ ngữ nào trong đoạn văn có cùng trường từ vựng. Đặt tên cho
trường từ vựng đó?
Câu 2: (3,0 điểm)
Trò chơi điện tử luôn là thú tiêu khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà
xao lãng việc học tập và còn phạm những sai lầm khác. Viết bài văn ngắn không
quá 400 từ trình bày ý kiến của bản thân về vấn đề đó.
Câu 3: (5,0 điểm)
Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong truyện
ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong
truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
-------- HẾT-------Thí sinh không được sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm.
Họ tên thí sinh: ………………………………………...Số báo danh: …………………


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KIÊN GIANG
-----

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2011-2012
-----


HƯỚNG DẪN CHẤM THI - ĐỀ CHÍNH THỨC
MÔN: NGỮ VĂN (chuyên)
(gồm có 04 trang)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần năm vững các yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
- Do yêu cầu đặc trưng bộ môn, giám khảo cần linh hoạt, chủ động trong việc
vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài viết giàu cảm xúc và sáng
tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm
của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Điểm bài thi là điểm cộng của tất cả các câu và chỉ làm tròn số đến 0,25đ.
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu

Nội dung

Điểm

Cho đoạn trích sau:
“…Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với
nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái
miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc.....”.
1

(Trích Lão Hạc – Nam Cao – Ngữ văn 8 tập 1 – trang 42 –
NXB GD 2010)

2,0


a. Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau chủ yếu bằng
phép liên kết nào? Chỉ rõ từ ngữ được dùng để tạo phép liên kết đó?
b. Những từ ngữ nào trong đoạn văn có cùng trường từ vựng.
Đặt tên cho trường từ vựng đó?
a

Đoạn văn chủ yếu liên kết cấu bằng phép lặp: từ “lão” xuất hiện ở các
câu 1, 3, 4

1,0

b

Trong đoạn văn có các trường từ vựng:
- Chỉ bộ phận cơ thể: đầu, mặt, mắt, miệng.
- Chỉ hoạt động: co rúm, xô lại, ép, ngoẹo, mếu, khóc.

0,5
0,5

2

Trò chơi điện tử luôn là thú tiêu khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì
mải chơi mà xao lãng việc học tập và còn phạm những sai lầm
khác. Viết bài văn ngắn không quá 400 từ trình bày ý kiến của bản
thân về vấn đề đó.
* Yêu cầu:
- Về kỹ năng: Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt mạch lạc, lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ


3,0


pháp.
- Về kiến thức: Nắm vững vấn đề cần nghị luận - Trò chơi điện tử
luôn là thú tiêu khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà xao lãng
việc học tập và còn phạm những sai lầm khác.
Thí sinh có thể có những cách suy nghĩ và trình bày khác
nhau nhưng bài văn dài không quá 400 từ và đảm bảo có các ý sau:

3

Nêu được vấn đề cần nghị luận: trò chơi điện tử luôn là thú tiêu khiển
hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao lãng việc học tập và còn phạm
phải những sai lầm khác.

0,5

- Thực trạng của vấn đề trên:
Trò chơi điện tử đang là thú tiêu khiển hấp dẫn đến mức nhiều bạn
đã mải chơi và phạm phải những sai lầm:
+ Đây là trò chơi có mặt ở mọi nơi từ thành thị đến nông thôn
+ Số lượng cửa hàng dịch vụ trò chơi này rất nhiều
+ Học sinh ham chơi điện tử quên cả học hành
+ Nảy sinh nhiều thói xấu: nói dối, quen các bạn xấu qua mạng, dễ
mắc phải tệ nạn xã hội.
+ Có thể dẫn đến vi phạm pháp luật (trộm cắp, cướp của, giết người,
bạo lực trấn lột, bắt cóc tống tiền…).

1,0


- Nguyên nhân của những hiện tượng trên:
+ Đó là những trò chơi hấp dẫn, dễ lôi cuốn tuổi trẻ, làm mê mải,
xao lãng việc học, quên cả thời gian…
+ Chủ yếu là do ý thức tự giác của bản thân chưa cao
+ Gia đình quản lý con, em chưa tốt, thiếu sâu sát…

0,5

- Phương thức giải quyết:
+ Mỗi cá nhân (học sinh) phải có ý thức tự giác thực hiện quy định
hợp lý của gia đình về thời gian dành cho việc học, việc thư giãn với trò
chơi điện tử nhằm không ảnh hưởng đến kết quả học tập. Cần tránh
những nội dung xấu không phù hợp lứa tuổi.
+ Chính quyền địa phương cần chú ý quản lý những địa điểm dịch
vụ điện tử.
+ Gia đình cần quan tâm sâu sát đến con, em.
+ Tổ chức Đoàn, Đội cần tổ chức nhiều sân chơi, nhiều sinh hoạt
tập thể bổ ích cho các bạn trẻ.

0,5

- Bài học thực tiễn cho bản thân
+ Phải có ý chí nghị lực
+ Phải biết rõ mục đích chính của học sinh là phải ra sức học tập,
rèn luyện…

0,5

Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong

truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long và nhân vật
Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh
Khuê.
* Yêu cầu:
- Về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về hình
tượng nhân vật trong tác phẩm truyện; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch
lạc, lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

5,0


- Về kiến thức:
+ Hiểu đúng yêu cầu của đề bài:Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn
của hai nhân vật tuổi trẻ qua hai truyện ngắn về đề tài chiến đấu bảo vệ
và xây dựng đất nước.
+ Cảm nhận, so sánh, đối chiếu của thí sinh phải xuất phát từ tình
tiết, hình ảnh, ngôn từ... trong tác phẩm và từ nghệ thuật thể hiện của
mỗi tác giả.
Thí sinh có thể có nhiều cách cảm nhận, khai thác, trình bày
nhưng bài viết cần đạt được những ý chính sau:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, nhân vật và vấn đề nghị luận
(Mở bài)

0,5

* Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm
a. Vẻ đẹp trong cách sống

1,5


+ Nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa
- Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên núi cao, quanh năm
suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa
đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất…
- Anh đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính
xác, đúng giờ ốp thì dù cho mưa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở (0,75)
dậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định.
- Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên
đỉnh núi cao không một bóng người.
- Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi người, khao khát được gặp
gỡ, trò chuyện với mọi người.
- Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ
động: trồng hoa, nuôi gà, tự học...
+ Cô thanh niên xung phong Phương Định trong Những ngôi sao
xa xôi
- Hoàn cảnh sống và chiến đấu: ở trên cao điểm giữa một vùng
trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều bom đạn
và sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy hiểm: chạy trên cao
điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá, (0,75)
ước lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom….
- Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà
cô gặp trên tuyến đường Trường Sơn.
- Có những đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm cao với
công việc, bình tĩnh, tự tin, dũng cảm...
b. Vẻ đẹp tâm hồn
+ Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa
- Anh ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề khiến anh
thấy được công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.
- Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với


1,5


cuộc sống con người.
- Khiêm tốn thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của (0,75)
mình rất nhỏ bé.
- Cảm thấy cuộc sống không cô đơn buồn tẻ vì có một nguồn vui,
đó là niềm vui đọc sách mà lúc nào anh cũng thấy như có bạn để trò
chuyện.
- Là người nhân hậu, chân thành, giản dị.
+ Cô thanh niên xung phong Phương Định trong Những ngôi sao
xa xôi
- Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vào chiến trường vẫn giữ được
sự hồn nhiên, sôi nổi.

(0,75)

- Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự
hào về vẻ đẹp của mình.
- Kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình.
c. Khái quát về hình ảnh hai nhân vật trong hai tác phẩm
- Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên
một thế giới tâm hồn phong phú, trong sáng và đẹp đẽ cao thượng của
nhân vật ngay trong hoàn cảnh chiến đấu đầy hi sinh gian khổ.
- Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con
người Việt Nam trong lao động và trong chiến đấu.

1,0

- Hai nhân vật trên là hình ảnh tiêu biểu cho tuổi trẻ Việt Nam với

truyền thống cao đẹp: yêu nước, dũng cảm, lạc quan, yêu đời; có lý
tưởng sống cao đẹp, sống chân thành, giản dị, sẵn sàng cống hiến, hy
sinh cho đất nước…
Hình ảnh hai nhân vật trên đã bổ sung cho nhau làm nên hình tượng đẹp
đẽ, đáng trân trọng, tự hào về tuổi trẻ Việt Nam trong chiến đấu bảo vệ
tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. (Kết bài)
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa cho mỗi ý khi bài viết của thí sinh đạt yêu cầu cả về
kiến thức lẫn diễn đạt theo yêu cầu chung đã nêu trên.

0,5






×