Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.54 KB, 16 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
1. Thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu cơ bản tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi công đoạn sản xuất, lưu thông hàng hoá.
Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế GTGT trả cho
người cung cấp, nhà cung cấp có vai trò như một người thu hộ Chính phủ, thuế
GTGT được chuyển tới người tiêu dùng cuối cùng.
2. Giá tính thuế
Các doanh nghiệp khác nhau thì giá tính thuế cũng khác nhau
• Đối với hàng hoá hoặc dịch vụ được bán ra bởi các cơ sở kinh doanh:
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế
•Đối với hàng hoá nhập khẩu:
Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
• Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng:
Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
• Đối với hoạt động cho thuế:
Giá tính thuế GTGT là khoản tiền thuê nhận được tiền thuê trả trước cho một
thời gian nhất định cũng phải chịu thuế GTGT.
• Đối với hàng bán trả góp:
Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hoá đã xuất bán (không bao gồm lãi
trả góp) và không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
• Đối với hoạt động xây lắp:
Giá tính thuế GTGT là giá xây lắp theo hợp đồng chưa có thuế:
- Nếuviệc thanh toán được thực hiện dựa trên mức độ hoàn thành công việc
thì thuế GTGT sẽ được tính trên giá hạng mục công trình hoàn thành.
- Nếu nhiều đơn vị cùng tham gia thi công xây dựng công trình, từng nhà thầu
sẽ chịu trách nhiệm tính toán và kê khai thuế GTGT đối với phần nhận thầu mà
công trình đã ký kết.


• Đối với hoa hồng của các đại lý và các nhà môi giới:
Tiền công và tiền hoa hồng được hưởng chưa trả vào các khoản phí tổn mà cơ
sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn
phải chịu thuế GTGT.
•Đối với hoạt động giao thông vận tải
Giá tính thuế GTGT là cước vận tải chưa có thuế
• Đối với hàng hoá và dịch vụ đặc biệt như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé
sổ số... thì giá bán đã có thuế GTGT.
Giá chưa có thuế GTGT =
* Chú ý:
- Đối với đại lý bán hàng theo đúng giá của nhà sản xuất thì doanh thu của đại
lý là tiền hoa hồng được hưởng sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Hoạt động vận tải quốc tế bằng đường hàng không, đường biển, xe lửa
không phải chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính và hạch toán theo một
trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
II. TÍNH VÀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
A. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
1. Đối tượng áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho mọi tổ chức kinh doanh
(trừ trường hợp áp dụng theo phương pháp trực tiếp).
- Ưu điểm: Kết quả tính chính xác, đầy đủ, phản ánh được thuế đầu ra, đầu
vào.
- Nhược điểm: Phương pháp này tính toán phức tạp, đòi hỏi đội ngũ kế toán
có trình độ nghiệp vụ cao.
2. Công thức tính:
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp đầu ra đầu vào
- =
a. Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT Giá bán hàng hoá, dịch vụ Thuế suất

đầu ra chưa có thuế GTGT thuế GTGT
b. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào được tính trên hoá đơn. Nếu không có hoá đơn doanh
nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua
hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định (trong đó bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ nhưng không thể hạch toán riêng).
• Một số trường hợp được xem là thuế đầu vào: Cơ sở kinh doanh mua hàng
nông lâm thuỷ sản chưa qua chế biến sẽ được phép khấu trừ một khoản xem như
thuế đầu vào như sau:
5% đối với sản phẩm trồng trọt các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu mía,
cây, chè búp tươi, lúa ngô khoai sắn, sản phẩm chăn nuôi gia súc gia cầm, cá tôm
và các loại thuỷ sản khác.
3% đối với nông lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% nêu
trên.
•Hàng hoá và dịch vụ đặc biệt: Đốivới hàng hoá và dịch vụ có tính đặc thù,
thuế đầu vào được tính từ giá mua vào như tem thư, vé cước ô tô... bằng công thức
sau tính thuế GTGT đầu vào:
Thuế Giá mua hàng hoá, dịch vụ gồm cả thuế GTGT Thuế suất
GTGT = ----------------------------------------------------------------- x thuế GTGT
đầu vào 1 + thuế suất thuế GTGT
B. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1. Tài khoản sử dụng
Để kế toán thuế GTGT, theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số
100/1998/TT - BTC ngày 15/07/1998 bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán hiện
hành TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" và đổi tên TK 3331 "thuế doanh thu"
thành TK 3331 "thuế GTGT phải nộp"
1.1. TK133 "Thuế GTGT được khấu trừ"
x=
• Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
• Đối tượng sử dụng TK133: Tài khoản này chỉ được áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Kết cấu của tài khoản 133:
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
1.2. TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
• Nội dung phản ánh: Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp
vào ngân sách Nhà nước.
• Đối tượng sử dụng: Tài khoản 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nước.
- Số thuế GTGT được giảm trừ
-Số thuế GTGT của hàng bị trả lại.
Bên có:
- Thuế GTGT đầu ra:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thường
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ

Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách nhà nước
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
• Tài khoản 33311"Thuế giá trị gia tăng đầu ra": Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ.
• Tài khoản 33312 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu": Dùng để phản ánh
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
2. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.1.Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
2.1.1. Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ sản xuất trong nước.
a. Mua hàng hoá và dịch vụ trong nước dùng vào sản xuất, kinhdoanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
•Nếu có hoá đơn GTGT, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ các
trường hợp sau:
- Nếu sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
(chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản án giá trị vật tư,
hàng hóa nhập kho theo giá thực tế bao gồm: giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào
+ chi phí khâu mua (chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,... từ nơi
mua đến kho của doanh nghiệp). Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 611... : giá thực tế (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
...
Có TK 111, 112, 113...: Tổng giá thanh toán
- Nếu dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hoá, dịch vụ
Kế toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642...: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331)...: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 113,...: Tổng giá thanh toán
- Nếu bán ngay ở cơ sở kinh doanh cho khách hàng không qua nhập kho
Kế toán ghi: Nợ TK 631: Giá vốn hàng bán chưa có thuế GTGT
Có TK 111,112, 113,...: Tổng giá thanh toán

• Mua hàng hoá, dịch vụ đặc biệt như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé xổ số,
... Giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT.
Kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642...: Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 113...: Tổng số tiền thanh toán (giá tem, vé...)
b. Đầu tư mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Nếu mua TSCĐ không phải lắp đặt, đầu tư xây dựng cơ bản, căn cứ vào hoá
đơn GTGT đã ghi rõ giá mua chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Kế toán ghi: Nợ TK 211: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...: Tổng giá thanh toán
- Nếu mua sắm TSCĐ phải qua quá trình lắp đặt hoặc đầu tư xây dựng cơ bản,
căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112, 331,... :Tổng giá thanh toán
2.1.2. Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng nhập khẩu
• Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hoá, thiết bị
nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu
phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển.
Kế toánghi: Nợ TK 12, 16, 211: Trị giá hàng mua
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331,...: Giá mua chưa có thuế
• Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
- Nếu hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu
sẽ được khấu trừ.
Kế toán ghi: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

×