Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------- ∞0∞--------

NGUYỄN THỊ GIÁNG TIÊN

HOÀN THIỆN HOẠT ÐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ÐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------- ∞0∞--------

NGUYỄN THỊ GIÁNG TIÊN

HOÀN THIỆN HOẠT ÐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ÐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài Chính


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: TS. DƯƠNG QUỲNH NGA

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN

Tôi tên là: Nguyễn Thị Giáng Tiên
Ngày sinh: 10/3/1998

Nơi sinh: Phan Thiết - Bình Thuận

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã học viên: 1654030323

Tôi đồng ý cung cấp toàn văn thông tin khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho
Thư viện trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện trường đại học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối toàn văn thông tin khóa luận tốt nghiệp vào hệ
thống thông tin khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

Ký tên
(Ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Thị Giáng Tiên

i


Ý KIẾN CHO PHÉP BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Giảng viên hướng dẫn: Dương Quỳnh Nga
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Giáng Tiên

Lớp: TN16DB01

Ngày sinh: 10/3/1998

Nơi sinh: Phan Thiết - Bình Thuận .

Tên đề tài: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông
Nam Á – chi nhánh Hồ Chí Minh
Ý kiến của giáo viên hướng dẫn về việc cho phép học viên được bảo vệ khóa luận trước Hội
đồng: .................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày .....tháng.......năm..............
Người nhận xét

Dương Quỳnh Nga

ii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sự kính trọng tới – Các
Thầy và Cô Khoa Đào Tạo Đặc Biệt trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh và đặc
biệt là cô Dương Quỳnh Nga đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị thuộc
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu, lỗi
trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và Ban lãnh đạo,
các anh chị trong Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hồ Chí Minh để khóa luận
tốt nghiệp đạt được kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày .. tháng … năm 2020
Sinh viên

iii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CVTD

Cho vay tiêu dùng

3

DPRR

Dự phòng rủi ro

4

DS


5

DNCV

Dư nợ cho vay

6

NVHĐ

Nguồn vốn huy động

7

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

8

NQH

Nợ quá hạn

9

TCTD

Tổ chức tín dụng


10

TDTD

Tín dụng tiêu dùng

11

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Doanh số

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
STT

TÊN

TRANG

Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý, tổ chức tại Ngân hàng TMCP Đông Nam
1

Á – CN Hồ Chí Minh

18


Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
2

Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2018

20

3

Bảng 3.2. Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh

22

4

Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

24

Bảng 3.4. Doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Thương Mại
5

Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 –

30

2018
Bảng 3.5. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Thương
6


Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2016

31

– 2018
Bảng 3.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay tại Ngân
7

Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Hồ Chí Minh

33

giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 3.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại Ngân
8

Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Hồ Chí Minh

34

giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 3.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo tại Ngân
9

Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Hồ Chí Minh

36

giai đoạn 2016 – 2018

10

Bảng 3.9. Lợi nhuận cho vay tiêu dùng của chi nhánh

37

11

Bảng 3.10. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại chi nhánh

39

12

Bảng 3.11. Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh

41

Bảng 3.12. Tỷ lệ trích lập quỹ DPRR tín dụng tiêu dùng của chi
13

nhánh

42

v


MỤC LỤC
GIẤY XÁC NHÂN .............................................................................................................. i

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................. …ii
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………………………………………………………………………iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................... v
MỤC LỤC .......................................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
1.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ......................................... 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................. 2
1.5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... 2
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ..................................... 3
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ..................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng................................................................................ 3
2.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng....................................................................................... 4
2.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG ......................................................... 7
2.2.1. Đối với người tiêu dùng ............................................................................................ 7
2.2.2. Đối với ngân hàng thương mại .................................................................................. 7
2.2.3 Đối với nền kinh tế ..................................................................................................... 8
2.3. Hiệu quả cho vay tiêu dùng .......................................................................................... 8
2.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng ...................................................................... 8
2.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng .................................................... 8
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng ..................................................... 9
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng ......................................... 13
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH ............................... 16
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI

NHÁNH HỒ CHÍ MINH .................................................................................................. 16
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á ................................ 16
3.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Hồ Chí
Minh................................................................................................................................... 17
3.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH ................................................ 25
vi


3.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................................................................. 25
3.2.2. Quy mô cho vay tiêu dùng....................................................................................... 30
3.2.3. Phân loại cơ cấu cho vay tiêu dùng ......................................................................... 33
3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng ................................................... 37
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH
HỒ CHÍ MINH .................................................................................................................. 44
4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH ............... 44
4.1.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................... 44
4.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân................................................................................. 45
4.2. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH ... 46
4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH ............... 47
4.3.1. Tăng vốn huy động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng .......................... 47
4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm của sản phẩm cho vay để nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng ................................................................................................................................... 48
4.3.3. Nghiên cứu môi trường kinh doanh của ngân hàng để phát huy điểm mạnh, nắm bắt
cơ hội kinh doanh .............................................................................................................. 49
4.3.4. Cần lựa chọn thị trường mục tiêu và phân đoạn thị trường phù hợp với sản phẩm

cho vay tiêu dùng ............................................................................................................... 49
4.3.5. Ngân hàng xây dựng chiến lược marketing hỗn hợp về sản phẩm để nâng cao hiệu
quả cho vay tiêu dùng ........................................................................................................ 50
4.3.6. Quản lý chặt chẽ khoản vay để hạn chế rủi ro cho ngân hàng ................................ 51
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 52
4.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ ngành .............................................................. 52
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 53
4.4.3. Kiến nghị với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á ............................. 53
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 55

vii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng đã tạo ra cơ hội
cho các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển và tự khẳng định mình, song nó cũng
tạo ra những thách thức lớn mà ngân hàng phải đối đầu.
Một hướng đi mới mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tìm ra và đang trong
những bước đầu của quá trình thực hiện: chiến lược ngân hàng bán lẻ, là ngân hàng chủ
yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, với quy
mô các khoản giao dịch nhỏ, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tài khoản ATM, cho vay thế
chấp, cho vay tiêu dùng cá nhân.
Với nguồn vốn sẵn có, nguồn nhân lực dồi dào, nhưng trong điều kiện công nghệ và
cơ sở vật chất còn yếu, các Ngân hàng thương mại Việt Nam trước tiên nên thực hiện hoạt
động cho vay tiêu dùng và coi đó là bước đi ban đầu an toàn và hiệu quả trong chiến lược
ngân hàng bán lẻ.
Cùng với với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ tiêu

dùng đang ngày càng phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người mua. Tuy
nhiên, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm đúng
lúc, những vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng, thì
họ có thể thoả mãn nhu cầu của họ ngay trong hiện tại, làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá,
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhanh
chóng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội.
Hiện tại ở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á thì hoạt động cho vay tiêu
dùng của chi nhánh chưa thực sự hiệu quả. Sự phát triển giữa các đơn vị trong chi nhánh
chưa đồng bộ. Một số đơn vị hoạt động rất tốt, nhưng cũng có những đơn vị hoạt động trì
trệ ảnh hưởng tới sự phát triển chung của chi nhánh. Nguyên nhân một phần là do công
tác nhân sự ở một số chi nhánh chưa hiệu quả, năng suất lao động chưa cao, chưa đi sâu
giám sát, phát triển thị trường. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng,
cũng như những lợi ích và ảnh hưởng mà hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân, em quyết
định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình.

1


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khóa luận tốt nghiệp phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
từ đó đánh giá chung về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của chi nhánh nói riêng và ngân hàng TMCP Đông Nam Á nói chung.

1.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để đạt được các mục đích trên thì bài luận văn sử dụng các phương pháp sau:
-

-


-

Thu thập thông tin: lấy số liệu từ những tài liệu cho vay khách hàng cá nhân mà ngân
hàng Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Hồ Chí Minh cung
cấp.
Quan sát thực tế: quan sát quy trình thực hiện khi cho vay tiêu dùng của nhân viên tín
dụng.
Tổng hợp, thống kê số liệu trong 3 năm 2016 - 2018 ở Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Hồ Chí Minh để xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả của hoạt động tiêu dùng cá nhân.
Phân tích: phân tích số liệu, thông tin thu thập được, đánh giá, so sánh với các sản
phẩm tương tự của các ngân hàng khác từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả tín dụng cá nhân tại chi nhánh.

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là số liệu về cho vay tiêu dùng của Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á –
Chi Nhánh Hồ Chí Minh, trong giai đoạn 2016 – 2018.

1.5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 chương:
-

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về cho vay tiêu dùng.
Chương 3: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông
Nam Á – Chi nhánh Hồ Chí Minh.
Chương 4: Đánh giá và kiến nghị nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Hồ Chí Minh.
2


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY
TIÊU DÙNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
Cho vay đối với người tiêu dùng được tài trợ cho tiêu dùng và có thể so sánh với các
khoản cho vay được thực hiện vì mục đích sản xuất hoặc để mua các tài sản nhằm tạo ra
nguồn vốn như cổ phiếu, trái phiếu, giấy nhận nợ…Các khoản cho vay tiêu dùng giúp
người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ, trước khi họ có khả năng chi trả,
để họ hưởng một mức sống cao hơn. Khoản cho vay được dùng vào nhiều mục đích như
mua xe hơi, mua nhà, cho con đi du học…

2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay bởi ngân hàng hay các tổ chức tài chính để đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để
trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
(Nguyễn Đăng Dờn, 2016).
Căn cứ quy trình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á,
có định nghĩa chi tiết một số sản phẩm cho vay tiêu dùng chính như sau:
Cho vay mua nhà, xây dựng, sữa chữa nhà: Ngôi nhà mới khang trang là niềm mơ
ước chính đáng của mọi gia đình, đây là khoản cho vay để bên đi vay mua nhà mới, sữa
chữa, xây dựng ngôi nhà đã cũ kỹ của mình để có ngôi nhà che chở cho cả gia đình lúc
nắng mưa, thiên tai.
Cho vay mua ô tô cá nhân là khoản cho vay mà ngân hàng cung cấp để khách hàng
mua một chiếc xe hơi sang trọng để nâng tầm vị thế của bạn và đáp ứng các nhu cầu cuộc
sống như đi du lịch cùng gia đình, đi về quê ngày tết, lễ…hoặc để kinh doanh như xe taxi,
xe khách.
Cho vay hộ kinh doanh là khoản cho vay mà ngân hàng cung cấp cho bên đi vay (hỗ

trợ kinh doanh) để mở rộng quy mô sản xuất,buôn bán…để tăng thêm thu nhập trong gia
đình.

2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Quy mô của từng hợp đồng cho vay tiêu dùng nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao (tổ chức tín dụng, tổ chức thẩm định tài sản đảm bảo). Vì vậy lãi suất cho vay tiêu
dùng thường cao hơn so với cho vay khách hàng công nghiệp về tất cả các lĩnh vực.
3


Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào các chu kỳ kinh tế. Hộ
kinh doanh vay tiền để trồng cây công nghiệp,cây ăn quả, phải sau một thời gian cây mới
cho thu hoạch ổn định, đảm bảo chất lượng cao như cây cà phê sau 3 năm mới ra trái,
những năm đầu thu hoạch không đủ bù đắp chi phí của năm đó.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường ít co giãn với lãi suất. Thông thường,
người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Vì đa số
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết với nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng hai chỉ tiêu đó có quan hệ tỉ lệ thuận với nhu cầu vay. Ví
dụ như thu nhập của khách hàng cao, nhu cầu thoả mãn các nhu cầu cá nhân cao hơn nên
nhu cầu vay cao hơn.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao (các thông
tin về mức thu nhập, phương án phục vụ đời sống, năng lực tài chính, uy tín tính cách của
khách hàng). Khách hàng có thể che giấu hay thay đổi một số thông tin mà các bộ tín
dụng rất khó nhận biết (thông tin không cân xứng).
Nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, tuỳ thuộc vào quá trình làm
việc, kỹ năng và kinh nghiệm của những người này. Vì những yếu tố đó ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc và đó là nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng.
Tư cách của khách hàng vay là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay. Cán bộ tín dụng phỏng vấn khách hàng phải dựa vào các

thông tin khác như mối quan hệ với khách hàng đồng nghiệp để thẩm định tư cách của
người đi vay. Cũng có những trường hợp khách hàng đi vay không thành thật, rút ngắn
thời gian phỏng vấn… làm cán bộ tín dụng không biết rõ tư cách của khách hàng.

2.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
2.1.3.1. Phân loại theo mục đích vay
-

Cho vay tiêu dùng cư trú là khoản cho vay nhằm tài trợ cho các nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú lá khoản cho vay nhằm trang trải cho các chi phí như
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…

2.1.3.2. Phân loại theo nguồn gốc cho vay
a. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
-

Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng vay (người tiêu dùng) cũng như thu nợ từ người này.
4


-

Nó có những ưu điểm là tận dụng sở trường của nhân viên tín dụng, linh hoạt hơn so
với cho vay tiêu dùng gián tiếp, nhiều lợi thế có thể phát sinh, thoả mãn quyền lợi
của hai phía là ngân hàng (cho vay để thu lợi nhuận) và người tiêu dùng la kinh
doanh,mua sắm…

b. Cho vay tiêu dùng gián tiếp

-

-

Là các khoản cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những
công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Nó có ưu điểm là cho phép ngân hàng nhanh tăng doanh số, ngân hàng giảm chi phí
cho vay đối với khách hàng, vì cán bộ tín dụng không phải tiếp xúc trực tiếp với
người tiêu dùng, tăng hiệu suất làm việc, mở rộng quan hệ với nhiều khách hàng hơn
và các hoạt động ngân hàng khác như chiết khấu giấy tờ có giá, bảo đảm tín dụng,
tín chấp, cầm cố…
Bên cạnh đó, nó còn có các nhược điểm là ngân hàng không được tiếp xúc trực tiếp
với người tiêu dùng nên ngân hàng sẽ không biết rõ về tư cách, trình độ và các thông
tin khác về người đó. Kiểm soát người tiêu dùng qua các công ty bán lẻ, kỹ thuật
nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp phức tạp. Vì vậy, ngân hàng dễ gặp rủi ro.

2.1.3.3. Phân loại theo phương thức hoàn trả
a. Cho vay tiêu dùng trả góp
Ngân hàng và người cho vay nhận thấy rằng định kì trả nợ vào một tháng hoặc vào
ngày trả lương thuận lợi hơn là thu hồi lãi và vốn trong một lần.
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay
trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong
thời gian vay. Phương thức này được áp dụng cho các khoản cho vay tiêu dùng có giá trị
lớn và (hoặc) thu nhập định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một
lần số nợ vay.
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, ngân hàng thường chú ý tới các vấn đề cơ bản có
tính nguyên tắc sau:
-

-


Loại tài sản được tài trợ: Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến
điều này nên thường chỉ muốn tài trợ cho những tài sản cố định có thời hạn sử dụng
lâu bền và có giá trị lớn.
Số tiền phải trả trước:
Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải trả trước một phần tài sản họ
mua sắm. Số tiền này được gọi là số tiền trả trước, phần còn lại, ngân hàng sẽ cho
vay. Số tiền trả trước phải đủ lớn để một mặt họ nghĩ rằng họ là chủ sở hữu của tài
sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
5


-

-

-

Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại tài sản: mức độ giảm giá nhanh thì khách hàng phải có số tiền trả trước
nhiều và ngược lại.
+ Thị trường tiêu thụ tài sản khi đã sử dụng.
+ Môi trường kinh tế.
+ Năng lực tài chính của người đi vay.
Chi phí tài trợ phải tài trợ cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro,
đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
Điều khoản thanh toán: Ngân hàng thường chú ý tới các vấn đề sau:
+ Số tiền thanh toán định kỳ phải phù hợp với thu nhập, trong mối quan hệ hài hoà
với các nhu cầu chỉ tiêu thu nhập của kkhách hàng.
+ Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi.

+ Thông thường, khoản trả nợ chính của người vay tiêu dùng là lương, khoản tiền
mà khách hàng vay được nhận hàng tháng.
+ Thời hạn tài trợ không nên quá dài.
Vấn đề phân bổ lãi cho vay theo thời gian:
+ Phương pháp đường thẳng: Phần lãi cho vay được phân bổ ở mỗi kỳ tương ứng
với tỷ trọng số tháng tính lãi trong kỳ đó so với toàn bộ số tháng tính lãi của thời
hạn vay.
+ Phương pháp lãi: Lãi suất cho vay được quy đổi thành lãi suất hiệu dụng. Sau
đó, lãi suất hiệu hụng này được áp dụng phương pháp hiện giá để tính phần lãi
phân bổ cho kỳ đó.
+ Phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng và phương pháp lãi được áp dụng để phân
bổ lãi cho các khoản vay trung và dài hạn, còn phương pháp đường thẳng được
áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn.
Vấn đề trả nợ trước trước hạn:
Thông thường, người đi vay thanh toán khoản vay trước hạn mà không bị phạt
nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và phương pháp hiện giá thì vấn
đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay
của kỳ hạn hiện tại (nếu có) .

b. Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Tiền vay này do ngân hàng cho vay khách hàng, khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thông thường cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp
khi các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn vay không dài.

6


c. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là các khoản cho vay tiêu dùng, trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Trong

thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm
được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.

2.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG
Cho vay đối với người tiêu dùng được thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu dùng và
có thể so sánh với các khoản cho vay để sản xuất hoặc để mua các sản phẩm nhằm tạo ra
nguồn vốn, cổ phiếu, trái phiếu. Cho vay tiêu dùng giúp người đi vay hưởng một mức
sống cao hơn. Nó không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích
cho ngân hàng và toàn xã hội.

2.2.1. Đối với người tiêu dùng
Nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền như để
xây nhà mới, sửa nhà, mua đồ dùng, mua ô tô, xe máy, nuôi con đi du học, cưới
xin,…Ngân hàng cho khách hàng cá nhân hay hộ gia đình vay tiêu dùng làm nâng cao đời
sống của khách hàng trong hiện tại và tương lai. Khách hàng có thể lựa chọn phương thức
trả góp, phi trả góp hoặc tín dụng tuần hoàn phụ thuộc vào thu nhập hiện có và nhu cầu
của khách hàng (sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đó).

2.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
Khi ngân hàng thương mại cho khách hàng vay để tiêu dùng, giúp mở rộng quan hệ
với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Khi
ngân hàng phát sinh một hợp đồng vay với doang nghiệp (cho vay sản xuất kinh doanh,
cho vay đầu tư tài sản cố định, tài trợ vốn lưu động, cho vay chiết khấu bộ chứng từ, cho
vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tư, thấu chi doanh
nghiệp, tài trợ dự án trọn gói), cho vay đối với khách hàng cá nhân (cho vay mua nhà, xây
dựng, sữa chữa nhà, cho vay mua xe ô tô, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay hộ kinh
doanh,…), thì lúc đó sẽ có mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Khách hàng vay
ngân hàng càng nhiều thì ngân hàng sẽ càng có nhiều mối quan hệ và khả năng huy động
các loại tiền gửi cho ngân hàng càng lớn.

Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro cho ngân hàng. Khi ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay phục vụ vào
mục đích tiêu dùng như cho vay xây nhà, sửa nhà, mua đồ dùng, mua xe máy, học tập,
cưới xin,…đây là những khoản vay thường nhỏ, nhưng ngân hàng có nhiều khách hàng
7


đến vay hơn vì nó phục vụ nhu cầu cơ bản của con người. Ngân hàng có nhiều khoản vay
nên cũng có khoản vay được lãi, cũng có khoản vay bị lỗ, chúng san bằng rủi ro cho nhau
và làm tăng thu nhập cho ngân hàng.

2.2.3 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng cho khách hàng vay để tài trợ cho các chỉ tiêu về hàng hoá và dịch vụ
trong nước, nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Khi ngân hàng cho khách hàng vay, khách hàng sẽ có tiền để đáp ứng cho các nhu
cầu của mình về hàng hoá như mua ô tô, đi mua sắm đồ dùng, đi chợ, đi shopping, mua
xe máy… và về dịch vụ (đi du lịch trong nước và quốc tế, vui chơi giải trí: chơi gôn, chơi
các trò chơi khác…). Khi hàng hoá và dịch vụ được bán nhiều hơn cho các khách hàng thì
nó kích cầu.
Ngân hàng cho khách hàng vay để đáp ứng các nhu cầu hiện tại, khi khách hàng
không đủ tiền để trả cho các dịch vụ hay họ chỉ đủ để trang trải cho các nhu cầu cần thiết
(đối với khách hàng có thu nhập trung bình) . Lúc đó, khoản cho vay sẽ được trả bởi
khoản thu nhập trong tương lai của khách hàng.

2.3. Hiệu quả cho vay tiêu dùng
2.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng
Hiệu quả cho vay tiêu dùng là sự làm tăng chất lượng và tỷ trọng của sản phẩm cho
vay tiêu dùng trong tổng tài sản có của ngân hàng thương mại, là sự đáp ứng ngày càng
tăng về khách hàng, về quy mô cho vay tiêu dùng và nâng cao chất lượng của từng sản
phẩm cho vay tiêu dùng, giảm rủi ro đáng kể trong các khoản cho vay tiêu dùng.


2.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
2.3.2.1. Đối với người tiêu dùng
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao.
Một số khách hàng đã có đủ tiền để đáp ứng nhu cầu đó, còn lại là những khách hàng
chưa tích luỹ đủ số tiền hay tiền của họ đang trong giai đoạn cho người khác vay. Những
khách hàng này chưa có đủ tiền để đáp ứng cho các nhu cầu hiện tại. Ngân hàng cung cấp
sản phẩm cho vay tiêu dùng giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu hiện tại đó và khách hàng
sẽ trả nợ cho ngân hàng trong tương lai theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Tóm lại,
ngân hàng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tiêu dùng.
2.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại trong nước có nhiều nghiệp vụ như huy động vốn, cho
vay, thanh toán quốc tế (mua bán ngoại tệ, thanh toán L/C…), chiết khấu giấy tờ có giá.
8


Nhưng nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là huy động vốn và cho
vay.
Cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng. Ngân
hàng có nhiều sản phẩm cho vay như cho vay tiêu dùng (cho vay xây nhà, sửa nhà, mua
đồ dùng, mua ô tô, xe máy, học tập, cưới xin,…), cho vay thẻ tín dụng, cho vay kinh
doanh (bổ sung vốn kinh doanh, thực hiện hợp đồng…), cho vay kinh doanh chứng
khoán, cho vay góp vốn. Trong đó, cho vay tiêu dùng chiếm phần lớn trong các sản phẩm
cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng.
2.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ thúc đẩy nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng và làm
tăng cầu trong nước, từ đó kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu
dùng góp phần làm tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
dân.


2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng
2.3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền ngân hàng đã cho vay tiêu dùng trong
một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng DS tuyệt đối = Tổng DS CVTD năm t – DS CVTD năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm t so với năm (t-1) về số tuyệt
đối là bao nhiêu. Giá trị tăng trưởng tuyệt đối > 0, nghĩa là số tiền ngân hàng cấp cho
khách hàng tăng lên, cho vay tiêu dùng đạt hiệu quả cao hơn.


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng cho vay tiêu dùng tương đối:

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số tương đối =

Giá trị tăng trưởng DS tương đối
x 100%
Tổng doanh số cho vay tiêu dùng (t − 1)

Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh số năm t so với năm (t-1) tăng về số tương đối là
bao nhiêu phần trăm, hiệu quả cho vay tiêu dùng tăng. Chỉ tiêu này giảm thể hiện doanh
số năm t so với năm (t-1) giảm về số tương đối là bao nhiêu phần trăm, hiệu quả cho vay
tiêu dùng giảm.


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng của cho vay tiêu dùng đối với hoạt

động cho vay:
9


Tỷ trọng =

Tổng doanh số cho vay tiêu dùng
x 100%
Tổng doanh số của hoạt động cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần trăm trong
hoạt động cho vay của ngân hàng đó.Chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hoạt động cho vay
tiêu dùng trong hoạt động cho vay của ngân hàng tăng lên, hiệu quả cho vay tiêu dùng
được nâng cao. Chỉ tiêu tỷ trọng của cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay giảm
xuống thì chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng kém hơn.
b. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời
điểm và khách hàng sẽ phải trả cho ngân hàng trong tương lai theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:

Giá trị tăng tưởng Dư nợ tuyệt đối = Tổng dư nợ CVTD năm t - Tổng dư nợ CVTD năm
(t-1)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t so với năm (t-1). Chỉ tiêu này tăng, tức là dư nợ
cho vay qua các năm tăng, số khách hàng đến vay tiêu dùng nhiều hơn, hiệu quả cho vay
tiêu dùng được nâng cao. Chỉ tiêu này giảm, tức là dư nợ tiêu dùng qua các năm giảm,
hiệu quả cho vay tiêu dùng giảm.



Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng cho vay tiêu dùng tương đối:
Tăng trưởng cho tiêu dùng tương đối =

Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
x 100%
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t − 1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng năm t so với năm
(t-1) về số tương đối. Chỉ tiêu này tăng nghĩa là dư nợ tiêu dùng tăng lên qua các năm, số
lượng khách hàng vay tiêu dùng nhiều hơn, chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng tăng. Chỉ
tiêu này giảm nghĩa là dư nợ cho vaytiêu dùng qua các năm giảm, số lượng khách hàng
đến ngân hàng vay ít hơn, chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng giảm.


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng:
Tỷ trọng =

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
x 100%
Tổng dư nợ hoạt động cho vay của ngân hàng

Chỉ tiêu này cho biết tổng dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
-

Nếu chỉ tiêu này tăng do dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm tăng, khối lượng cho
vay tiêu dùng tăng, chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng tăng.
10



-

Nếu chỉ tiêu này giảm do dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm giảm, khối lượng
cho vay tiêu dùng giảm, chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng giảm.

c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng


Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay tiêu dùng
 Chỉ tiêu phản ánh thu nhập lãi cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi cho vay về số
tuyệt đối

Tăng trưởng thu lãi CVTD tuyệt đối = Thu lãi CVTD năm t - thu lãi cho CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập lãi cho vay tiêu dùng năm t so với năm (t-1) tăng
(giảm) bao nhiêu về số tuyệt đối. Chỉ tiêu này tăng nghĩa là thu nhập lãi cho vay tiêu dùng
tăng, chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng tăng. Chỉ tiêu này giảm nghĩa là thu nhập lãi
cho vay tiêu dùng giảm, chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng qua các năm giảm.
 Chỉ tiêu phản ánh thu nhập lãi cho vay tiêu dùng trong tổng thu nhập lãi cho vay của
ngân hàng về tỷ trọng:
Tỷ trọng thu nhập lãi cho vay tiêu dùng =

Thu nhập lãi cho vay tiêu dùng năm t
x 100%
Tổng thu lãi cho vay năm t

Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập lãi cho vay tiêu dùng năm t so với tổng thu nhập lãi
cho vay của ngân hàng chiếm bao nhiêu phần trăm.
Chỉ tiêu này tăng, nghĩa là tốc độ tăng của thu nhập lãi cho vay tiêu dùng nhanh hơn
so với tốc độ tăng của tổng thu nhâp lãi cho vay, chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu

dùng tăng.
Chỉ tiêu này giảm, nghĩa là tốc độ tăng của thu nhập lãi cho vay tiêu dùng nhỏ hơn
tốc độ tăng của tổng thu lãi cho vay của ngân hàng, chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu
dùng kém hơn.
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng thu nhập lãi cho vay tiêu dùng về số tương đối:
-

Sự tăng trưởng thu nhập lãi cho vay tiêu dùng =

Thu nhập lãi cho vay tiêu dùng năm t
x 100%
Thu lãi cho vay năm (t − 1)

Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng hoặc giảm về thu nhập lãi cho vay tiêu dùng của năm
t so với năm (t-1) là bao nhiêu phần trăm về số tương đối. Chỉ tiêu này tăng do tốc độ tăng
của thu nhập lãi cho vay tiêu dùng năm t lớn hơn tốc độ tăng của thu nhập lãi cho vay tiêu
dùng năm (t-1), chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng tăng. Chỉ tiêu này giảm do tốc độ
tăng của thu nhập lãi cho vay tiêu dùng năm t nhỏ hơn tốc độ tăng của thu nhập lãi cho
vay tiêu dùng năm (t-1), chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng giảm.


Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn và nợ xấu của cho vay tiêu dùng
 Chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng của nợ quá hạn về số tuyệt đối
11


Sự tăng của NQH CVTD= NQH CVTD năm t – NQH CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng hoặc giảm về nợ quá hạn cho vay tiêu dùng qua các
năm về số tuyệt đối. Chỉ tiêu này tăng, nghĩa là nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm t lớn
hơn so với nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm (t-1), chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng

qua các năm giảm. Và ngược lại, chỉ tiêu này giảm, chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng
tăng qua các năm.
 Chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng nợ quá hạn cho vay tiêu dùng về số tương đối:
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD =

Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm t
x 100%
Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm (t − 1)

Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng hoặc giảm về nợ quá hạn cho vay tiêu dùng qua các
kỳ là bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này tăng, nghĩa là tốc độ tăng của nợ quá hạn cho vay
tiêu dùng năm t lớn hơn tốc độ tăng của nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm (t-1), hiệu quả
cho vay tiêu dùng giảm. Và ngược lại, chỉ tiêu này giảm chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu
dùng tăng.
 Chỉ tiêu tỷ trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng:
Tỷ lệ nợ xấu / Dư nợ CVTD =

Nợ xấu cho vay tiêu dùng
x 100%
Dư nợ cho vay tiêu dùng

Chỉ tiêu này tăng do tốc độ tăng của nợ xấu lớn hơn so với tốc độ tăng của dư nợ
cho vay tiêu dùng,chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng giảm. Và ngược lại,chỉ tiêu này
tăng chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng tăng.


Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dung tiêu dùng
Vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng =

Doanh số dư nợ cho vay tiêu dùng

x 100%
Dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cho vay tiêu dùng có số vòng quay vốn tín dụng là bao nhiêu
vòng trong một kỳ tính toán. Vòng quay vốn tín dụng càng cao, chứng tỏ vốn tín dụng
tiêu dùng nhanh được thu hồi hơn, công tác quản lý các khoản cho vay tiêu dùng tốt hơn,
hiệu quả cho vay tiêu dùng tăng. Vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng giảm, chứng tỏ hiệu
quả cho vay tiêu dùng giảm.


Chỉ tiêu trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng =

Số tiền trích lập quỹ DPRR
x 100%
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng là bao
nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này tăng, chứng tỏ số tiền trích lập dự phòng rủi ro qua các năm tăng, hiệu
quả cho vay tiêu dùng giảm. Tỷ lệ này giảm chứng tỏ hiệu quả cho vay tiêu dùng tăng.

12


2.3.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng là một trong những chỉ tiêu định tính để đánh gía
hiệu quả cho vay tiêu dùng. Danh mục sản phẩm càng đa dạng bao gồm sản phẩm cho vay mua
nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt, sản phẩm cho vay cầm cố chứng
khoán, sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh, sản phẩm cho vay hộ kinh doanh, sản phẩm tín chấp
đối với nhân viên và cán bộ quản lý. Danh mục sản phẩm càng đa dạng, phong phú về nhu cầu

tiêu dùng của khách hàng thì hiệu quả cho vay tiêu dùng càng cao.
Quy trình cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân chặt chẽ theo một trình tự chặt chẽ
nhất định bao gồm các bước như tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng đến
ngân hàng vay vốn, chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân tiến hành thẩm định chung về
khách hàng, tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng, hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giải ngân, kiểm tra và xử
lý nợ vay, tất toán hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay của khách hàng càng chặt chẽ và linh
hoạt thì hiệu quả cho vay tiêu dùng càng cao.
Số lượng khách hàng vay tiêu dùng cũng phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng. Số lượng
khách hàng đến vay tiêu dùng càng lớn do các cán bộ tín dụng cá nhân có trình độ ngày càng cao,
thấu hiểu tâm lý khách hàng, sản phẩm cho vay tiêu dùng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của
khách hàng, nhân viên nhiệt tình với khách hàng…Số lượng khách hàng này càng cao chứng tỏ
hiệu quả cho vay tiêu dùng càng cao.
Chất lượng thẩm định khách hàng là một khâu quan trọng cho khoản vay để xem xét khách
hàng đó có được vay vốn hay không. Chất lượng thẩm định tốt làm giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng, hiệu quả cho vay tiêu dùng càng cao. Chất lượng thẩm định kém, hiệu quả cho vay tiêu
dùng giảm.

2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng
2.3.4.1. Các nhân tố khách quan
a. Môi trường chính trị và pháp luật
Một nền chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự kinh doanh của ngân hàng
và khách hàng cá nhân yên tâm sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, lúc đó họ sẽ chú
tâm tới nhu cầu của mình nhiều hơn.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu ảnh hưởng của nhiều luật như luật ngân
hàng, luật doanh nghiệp, luật các tổ chức tín dụng, luật thương mại…Nếu các luật chặt
chẽ, bổ sung cho nhau, không có sự chồng chéo thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng
sẽ được phát triển tốt hơn. Nếu các luật chồng chéo, khai trừ lẫn nhau thì hoạt động kinh
doanh của ngân hàng sẽ bị hạn chế.
Môi trường kinh tế vĩ mô như yếu tố lãi suất, giá cả, lạm phát ổn định thì ngân hàng
sẽ duy trì và phát triển ngày càng tốt hơn hoạt động kinh doanh của mình vì chi phí cho

13


vay ổn định và khách hàng tin tưởng ở ngân hàng hơn, khách hàng có thu nhập ổn định sẽ
yên tâm hơn khi họ vay tiêu dùng (vay mua nhà, sửa nhà, mua ô tô, xe máy, cho con du
học,…), mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng sẽ dần bền vững hơn.
b. Môi trường văn hoá xã hội
Môi trường văn hoá xã hội bao gồm các yếu tố như thói quen tiêu dùng, trình độ dân
trí, yếu tố xã hội ,tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp và tính chất công việc,…
Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng đến quyết dịnh vay vốn của khách hàng. Người dân
việt nam có thói quen tiết kiệm tiền mặt hơn là dùng các sản phẩm không dùng tiền mặt .
Họ thường tích trữ một số tiền đủ lớn trong một khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu
như mua nhà, sửa nhà, mua ô tô, mua xe máy, vay kinh doanh, mua sắm…Thói quen này
làm ngân hàng rất khó để mở rộng các sản phẩm cho vay.
Trình độ dân trí tương đối cao thì họ có nhu cầu sử dụng các sản phẩm của ngân
hàng nhiều hơn. Ở thành thị, người dân có trình độ dân trí cao thường sử dụng các sản
phẩm ngân hàng không dùng tiền mặt an toàn, tiện lợi, ngân hàng sẽ dễ dàng phát triển
danh mục sản phẩm của mình hơn. Ở nông thôn, người dân có trình độ dân trí thấp, họ
thường sử dụng tiền mặt, thu nhập còn thấp, nhu cầu tương đối thấp nên ngân hàng rất
khó nâng cao sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Những khách hàng trong độ tuổi lao động, có nhu cầu sử dụng các sản phẩm cho
vay tiêu dùng của ngân hàng nhiều hơn các độ tuổỉ khác, vì họ đang có nhiều nhu cầu
hiện tại chưa được đáp ứng như sửa nhà, xây nhà, mua ô tô, cưới xin…Khách hàng có độ
tuổi 55- 60, họ thường sử dụng sản phẩm tiết kiệm vì họ đang chuẩn bị tiền để tự có thể lo
cho mình lúc già yếu mà ít phụ thuộc con cái (tiền thuốc, tiền ăn, tiền đi bệnh viện…)
c. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường tài chính đang phát triển rất mạnh mẽ. Các tổ chức cung cấp tài chính là
các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm…Mỗi ngân hàng đang
phải cố gắng để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh hiện tại, các đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những tổ chức chưa tồn tại trên thị trường nhưng có
khả năng xuất hiện trong tương lai, họ cũng cung ứng các sản phẩm tài chính như ngân
hàng.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các công ty tài chính, ngân hàng thương mại khác, quỹ
tín dụng,…đó là các tổ chức đang tồn tại trên thị trường.Số lượng đối thủ cạnh tranh hiện
tại ngày càng tăng, chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh ngày càng được nâng cao,
khả năng đối thủ cạnh tranh rời bỏ thị trường rất thấp.
14


2.3.4.2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là các yếu tố thuộc về bên trong của ngân hàng thương mại như
nguồn lực tài chính, công nghệ, con người, khả năng quản lý, điều hành, uy tín, thương
hiệu trên thị trường, khả năng đổi mới sản phẩm,vị trí, địa điểm kinh doanh, văn hoá kinh
doanh trong nội bộ ngân hàng…
Nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Vốn tự có của
ngân hàng lớn chứng tỏ đó là ngân hàng mạnh, giảm rủi ro cho ngân hàng, khách hàng tin
tưởng ở ngân hàng hơn nên hiệu quả cho vay tiêu dùng sẽ tốt hơn. Nguồn vốn huy động
của ngân hàng càng nhiều, ngân hàng càng mở rộng sản phẩm cho vay tiêu dùng, hiệu quả
cho vay tiêu dùng cao hơn. Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn có chi phí thấp thì
lãi suất cho vay thấp, thu hút nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm của mình hơn.
Ngân hàng có công nghệ hiên đại dễ dàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng,
nâng cao hiệu suất công việc của nhân viên ngân hàng, số lượng công việc được xử lý
nhanh hơn, khối lượng cho vay khách hàng sẽ nhiều hơn nên hiệu quả cho vay tiêu dùng
cao hơn và ngược lại.
Cán bộ tín dụng là người tìm kiếm khách hàng. Nếu nhân viên đó có trình độ cao,
khách hàng sẽ được tư vấn cho những thắc mắc của mình, cán bộ tín dụng sẽ tư vấn cho
khách hàng cán bộ tín dụng sẽ thẩm định và đánh giá để quyết đinh cho vay hay không.
Một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và có tinh thần trách nhiệm cao, sẽ tạo được uy tín và
hình ảnh, vị thế của ngân hàng trên thị trường, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt

động cho vay.
Uy tín, thương hiệu trên thị trường ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay tiêu
dùng. Ngân hàng có uy tín cao và thương hiệu về chất lượng sản phẩm tốt, khách hàng sẽ
tin tưởng ngân hàng về chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm…khách hàng sử dụng
sản phẩm của ngân hàng nhiều hơn.
Vị trí địa điểm kinh doanh thuận lợi (ở trung tâm thành phố, khu dân cư,..) sẽ thu
hút được nhiều khách hàng hơn. Khi khách hàng đến ngân hàng vay vốn, họ sẽ cân nhắc
xem ngân hàng đó có ở gần mình không, thuận lợi cho việc đi lại, tiết kiệm thời gian và
công sức. Nếu hai ngân hàng cung cấp sản phẩm như nhau và các yếu tố như thương hiệu,
uy tín ngang nhau, thì khách hàng sẽ chọn ngân hàng ở gần mình để vay vốn.

15


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH
HỒ CHÍ MINH
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
3.1.1.1. Giới thiệu
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) có trụ sở chính tại 25 Trần Hưng Đạo,
Hoàn Kiếm, Hà Nội, SeABank được biết đến là một trong nhóm dẫn đầu các ngân hàng
thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam về qui mô vốn điều lệ, mạng lưới hoạt động, mức
độ nhận biết thương hiệu và tốc độ tăng trưởng ổn định.
Thành lập từ năm 1994, SeABank trải qua chặng đường 25 năm phát triển để đạt
được thành tựu hôm nay với vốn điều lệ 9.369 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 150 nghìn tỷ
đồng và một mạng lưới hoạt động trên khắp 3 miền đất nước với 165 chi nhánh và điểm
giao dịch.

Logo:

3.1.1.2. Sứ mệnh
Phục vụ với sự tận tâm, nhiệt huyết để mang đến cuộc sống hạnh phúc hơn và một
tương lai thịnh vượng cho cộng đồng.
3.1.1.3. Tầm nhìn
Trở thành ngân hàng được yêu thích nhất tại Việt Nam, cung cấp đầy đủ, đa dạng
các sản phẩm và dịch vụ tài chính với trải nghiệm tốt nhất cho mọi đối tượng khách hàng.
SeABank cam kết minh bạch thông tin và mang tới dịch vụ hoàn hảo cùng lợi ích cao
nhất cho khách hàng, nhà đầu tư, đảm bảo sự phát triển bền vững của Ngân hàng.

16


×