Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tăng cường công tác quản lý tài chính tại sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
.

PHAN ANH TIẾN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN ANH TIẾN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN, TỈNH YÊN BÁI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi, với các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu chưa từng được công bố trong các công trình trước đó. Các
thông tin, tài liệu tham khảo trình bày trong luận văn có nguồn gốc, xuất sứ
rõ ràng./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Phan Anh Tiến


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện về thời gian, tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Đỗ Thị Thuý Phương đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm
ơn ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra, cung cấp thông tin, thu thập số liệu. Cuối
cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Phan Anh Tiến



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH .................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính .................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của quản lý tài chính ............................................................... 6
1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính ............................................................... 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ........................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú
Thọ trong công tác nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán ....................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào
Cai trong công tác xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ ..................................... 22
1.2.3. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Thanh Hóa trong công tác xây dựng nội quy thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và công tác thanh tra, kiểm tra .......................................................... 23

1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý tài chính đối với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ................................... 25


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu ................................................. 28
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 29
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu ............................................... 29
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
YÊN BÁI ........................................................................................................ 30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 35
3.1.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................... 37
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................................................... 44
3.2.1. Công tác lập dự toán thu, chi ................................................................ 44
3.2.2. Thực hiện dự toán ................................................................................. 48
3.2.3. Quyết toán ngân sách ............................................................................ 57
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái .................................................. 61
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 61
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 65

3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn công tác quản lý tài chính tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................ 71
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 71
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 71


v
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 72
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH YÊN BÁI ..................................................... 74
4.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp giai
đoạn 2020-2030 ............................................................................................... 74
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 74
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 75
4.1.3. Nhiệm vụ ............................................................................................... 76
4.2. Quan điểm, mục tiêu thực hiện quản lý tài chính của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái trong thời gian tới .................... 76
4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 76
4.2.2. Mục tiêu................................................................................................. 77
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................................................... 77
4.3.1. Giải pháp 1: Hoàn Thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ............................ 77
4.3.2. Giải pháp 2: Tận dụng và khai thác hiệu quả các nguồn thu ................ 79
4.3.3. Giải pháp 3: Quản lý hiệu quả các khoản chi ....................................... 80
4.3.4. Giải pháp 4: Làm tốt công tác quản lý, sử dụng và khai thác hiệu
quả, chống tham ô lãng phí tài sản .................................................................. 81
4.3.5. Giải pháp 5: Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với cán
bộ làm công tác tài chính ................................................................................ 82
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 82

KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 87
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 90


vi
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

CB, CC, VC

Cán bộ, công chức, viên chức

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

NSĐP

Ngân sách Địa phương


NSNN

Ngân sách Nhà nước

PTNT

Phát triển nông thôn

QLNN

Quản lý nhà nước

QLTC

Quản lý tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xậy dựng cơ bản



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Biên chế được giao và có mặt của Sở Nông nghiệp và PTNT
các năm 2017-2019 ......................................................................... 42
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2017 ....................... 45
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2018 ....................... 46
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2019 ....................... 47
Bảng 3.5. Bảng định mức chi thường xuyên phân bổ theo chỉ tiêu biên
chế được giao .................................................................................. 48
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp nguồn NSNN cấp cho hoạt động Chi thường
xuyên các năm 2017-2019 .............................................................. 50
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 53
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kinh phí chi hoạt động thường xuyên từ nguồn
ngân sách nhà nước các năm 2017 - 2019 ...................................... 56
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2017 .................................. 58
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2018 ................................ 59
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2019 ................................ 60
Bảng 3.12. Khảo sát các yếu tốt khách quan ảnh hưởng đến công tác
quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Yên Bái .................................................................................... 61
Bảng 3.13. Khảo sát các yếu tốt chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản
lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Yên Bái ........................................................................................... 70
Bảng 4.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Yên Bái đến năm 2030 ................................................................... 75


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Qua thực tế công tác quản lý tài chính, sử dụng kinh phí, nguồn vốn
ngân sách đúng mục đích, hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời
với hoạt động thường xuyên của các đơn vị. Nó tác động trực tiếp đến việc
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Công tác quản lý tài
chính ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái không nằm
ngoài qui luật đó. Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính trong ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có nhiều thay đổi tích cực theo hướng
tăng cường phân cấp, tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động nhiều hơn trong
việc sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính phục vụ công tác chuyên
môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở thực hiện theo quy
định tại các Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh
những kết quả đã đạt được thực trạng công tác quản lý tài chính trong một số
đơn vị trực thuộc Sở hiện nay vẫn còn lúng túng, hạn chế, yếu kém, điều đó
thể hiện qua các cuộc thanh tra, kiểm tra quyết toán. Nguyên nhân chính do
bản thân cán bộ kế toán không tự giác nghiên cứu, cập nhật văn bản hướng
dẫn thực hiện chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn
của ngành, một số kế toán còn hạn chế hạn chế về chuyên môn, chưa nêu cao
tinh thần học hỏi tự nghiên cứu chưa sác định rõ trách nhiệm trước công việc
được giao cùng với đó một số chủ tài khoản chưa có nhiều kinh nghiệm trong
quản lý tài chính, thậm chí có trường hợp còn tùy tiện trong quản lý sử dụng



2
nguồn kinh phí nặng về mua sắm sửa chữa ít quan tâm đến chi cho con người,
thiếu công khai, dân chủ dẫn tới công tác quản lý tài chính tài sản còn bộc lộ
những hạn chế như sau:
Thứ nhất, sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao chưa
xác định rõ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí không
thường xuyên.
Thứ hai, chưa nắm chắc các nguyên tắc quản lý tài chính như: Tính pháp
lý của chứng từ kế toán, niên độ kế toán, thời gian chỉnh lý quyết toán, đánh số
trên các chứng từ kế toán (Phiếu thu, chi, nhập, xuất) cách cập nhật, sắp xếp,
quản lý chứng từ kế toán, báo cáo quyết toán, thời hạn nộp báo cáo quyết toán
quí năm...
Thứ ba, thực hiện quản lý các nguồn kinh phí trong đơn vị chưa phản
ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Thứ tư, một số đơn vị chưa thực hiện quy chế công khai tài chính đối với
đơn vị dự toán ngân sách, dẫn tới đơn thư khiếu nại tố cáo trong ngành ngày
càng gia tăng điều đó cho thấy tình trạng đáng báo động trong nội bộ một số
đơn vị hầu hết đơn thư phản ánh là tình trạng thiếu dân chủ, không công khai
minh bạch trong công tác quản lý tài chính, kế toán, lãnh đạo quản lý điều hành
không quan tâm đến lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức.
Để công tác quản lý tài chính trong các đơn vị trực thuộc đi vào nề nếp
theo sự thống nhất chung toàn ngành nói chung và khối đơn vị trực thuộc nói
riêng, ngoài việc phải thực hiện đúng đủ theo chế độ chính sách của nhà nước
đã ban hành thì nội dung luận văn này chỉ đi sâu đề cập đến các vấn đề liên
quan đến việc quản lý tài chính mà các đơn vị thường gặp hoặc còn sai sót,
lúng túng trong những năm qua và những vấn đề qua theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra
quyết toán hàng năm còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại cần hoàn thiện. Xuất
phát từ tình hình thực tế như phân tích trên, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài
“Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Yên Bái” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại



3
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái và đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận được học, kết hợp với thực tiễn quản lý tài chính
trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái. Tác giả luận
văn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
tài chính.
- Xây dựng chỉ tiêu và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ thực hiện công tác kế toán, chủ tài khoản và một số công chức
viên chức thuộc các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản
lý tài chính.
- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu được giới hạn ở phạm vi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái.
- Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập hợp
trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019.



4
4. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý tài chính và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài
chính ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái hiện nay; chỉ
ra những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tài chính ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh
Yên Bái trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn công tác quản lý tài chính
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái
Chương 4: Một số giải pháp tiến hành nhằm tăng cường công tác quản
lý tài chính.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính
1.1.1.1. Khái niệm tài chính

Tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối của
cải xã hội dưới hình thức giá trị (gọi tắt là các quan hệ phân phối), là một bộ
phận của các quan hệ phân phối của xã hội.
Bản chất của tài chính - các quan hệ phân phối sản phẩm xã hội - chịu
sự ràng buộc bởi bản chất của quan hệ sản xuất xã hội mà đặc trưng cơ bản là
các quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất. Có nhiều khái niệm về tài chính,
nhưng khái niệm về tài chính dưới đây cho phép chúng ta nhìn nhận đầy đủ,
toàn diện về tài chính:
Khái niệm tài chính: Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền
tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ
kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các
chủ thể trong xã hội [14].
Việc xác định đúng đắn quan niệm tài chính và bản chất tài chính có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận
dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyết định chính xác các
quyết định tài chính, đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức
các quan hệ tài chính nhằm sử dụng tài chính tác động tích cực tới các hoạt
động và các hoạt động kinh tế - xã hội theo các phương hướng đã xác định.
1.1.1.2. Khái niệm nguồn tài chính
Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể
khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có
thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. Sự vận động của


6
các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội
dưới hình thức giá trị (tiền tệ). Nguồn tài chính luôn thể hiện một khả năng về
sức mua nhất định [15].
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể trong xã hội khi đã nắm trong

tay những nguồn tài chính nhất định là nắm trong tay một sức mua để có thể
nắm được những nguồn vật lực hay sử dụng được những nguồn nhân lực nhất
định phục vụ cho mục đích tích lũy hay tiêu dùng của mình.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các
quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập,
phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả
theo các mục đích đã định. Đồng thời quản lý tài chính cũng chính là thông qua
các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan
hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để Nhà
nước điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình thành và đảm bảo các
cân đối chủ yếu và tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Quản lý tài chính thực chất là sử dụng và phát huy vai trò của hệ
thống tài chính thông qua Nhà nước. Điều đó được thể hiện thông qua cơ
chế hoạt động và vận động của tài chính phục vụ cho quá trình tái sản xuất
xã hội và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước [17].
1.1.2. Đặc điểm của quản lý tài chính
Quản lý tài chính là sự tác động của các chủ thể quản lý tài chính vào
quá trình hoạt động của tài chính. Để quản lý tài chính có hiệu quả đòi hỏi
phải nắm được đặc điểm của quản lý tài chính. Đến lượt nó, đặc điểm của
quản lý tài chính lại chịu sự chi phối bởi đặc điểm của hoạt động tài chính đối tượng quản lý và mô hình tổ chức hệ thống bộ máy quản lý tài chính -


7
chủ thể quản lý. Từ đó có thể khái quát các đặc điểm cơ bản của quản lý tài
chính như sau:
1.1.2.1. Đặc điểm về đối tượng quản lý tài chính
Đối tượng của quản lý tài chính là các hoạt động của tài chính. Tuy

nhiên, các hoạt động của tài chính lại luôn gắn liền với các cơ quan Nhà nước
- các chủ thể của tài chính. Các cơ quan này vừa là người thụ hưởng nguồn
kinh phí của tài chính, vừa là người tổ chức các hoạt động của tài chính. Do
đó, các cơ quan này cũng trở thành đối tượng của quản lý tài chính.
Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các hoạt động tài chính làm
cơ sở để phân tích đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động
tài chính của các cơ quan Nhà nước là đòi hỏi và là nguyên tắc của quản lý
tài chính. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của Nhà
nước được sử dụng hợp lý và có hiệu quả, tránh được tình trạng thất thoát,
lãng phí, tham nhũng công quỹ.
Quản lý tài chính thực chất là quản lý các quỹ công, quản lý các hoạt
động tạo lập (thu) và sử dụng (chi) các quỹ công, do đó sự kết hợp chặt chẽ
giữa quản lý yếu tố con người với quản lý yếu tố hoạt động tài chính là đặc
điểm quan trọng của quản lý tài chính [17].
1.1.2.2. Đặc điểm về việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý tài chính
Như đã đề cập ở trên, trong quản lý tài chính có thể sử dụng nhiều
phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công
cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, thanh tra - kiểm tra,
đánh giá…). Mỗi phương pháp, công cụ có đặc điểm riêng, có cách thức tác
động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng. Nếu như phương pháp tổ chức,
hành chính có ưu điểm là đảm bảo được tính tập trung, thống nhất dựa trên
nguyên tắc chỉ huy, quyền lực thì lại có nhược điểm là hạn chế tính kích
thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức hoạt động tài chính.
Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn bẩy kinh tế có ưu điểm là
phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn chế


8
tính tập trung, thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động tài chính theo
cùng một hướng đích.

Do đó, trong quản lý tài chính, tuỳ theo đặc điểm của đối tượng quản
lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương pháp này hay phương pháp khác làm
phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết
hợp chặt chẽ các phương pháp và công cụ quản lý.
Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động tài chính là luôn gắn liền với
quyền lực của Nhà nước, nên trong quản lý tài chính phải đặc biệt chú trọng
tới các phương pháp, công cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo
tính tập trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, hành chính, các
công cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng
của quản lý tài chính [17].
1.1.2.3. Đặc điểm về quản lý nội dung vật chất của tài chính
Nội dung vật chất của tài chính là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ
thuộc sở hữu Nhà nước mà Nhà nước có thể chi phối và sử dụng trong một
thời kỳ nhất định. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc
tài sản, nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại
diện cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Về lý thuyết cũng như thực
tiễn, sự vận động của các nguồn tài chính phải ăn khớp với sự vận động của
của cải vật chất mới đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Điều
đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì tổng nguồn lực tài chính mà Nhà nước
nắm giữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính của toàn xã hội.
Do đó, trong quản lý tài chính, không những phải quản lý nguồn tài
chính đang tồn tại cả dưới hình thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản, mà
còn phải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực tài chính - sự vận động về
mặt giá trị - trên cơ sở tính toán để đảm bảo cân đối với sự vận động của các
luồng của cải vật chất và lao động - sự vận động về mặt giá trị sử dụng trong đời sống thực tiễn.


9
Như vậy, kết hợp quản lý, đảm bảo tính thống nhất giữa hiện vật và
giá trị, giá trị và giá trị sử dụng là một đặc điểm quan trọng khác của quản lý

tài chính [17].
1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính
1.1.3.1. Công tác lập dự toán thu, chi
* Khái niệm
Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán
nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của đơn vị dự kiến có thể đạt được trong
năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính
để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Lập dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính của đơn
vị. Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế, lập dự toán luôn là nhiệm
vụ không thể thiếu để hoạt động quan lý nền kinh tế có hiệu quả, lập dự toán là
công cụ quản lý đắc lực của cơ quan chức năng cũng như của chính bản thân
đơn vị. Quản lý việc lập dự toán được chính xác, hiệu quả và đúng chế độ [24].
* Yêu cầu
Nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa
học và thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có
hiệu quả nhất. Điều đó đòi hỏi việc lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
+ Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi.
+ Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.
+ Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời
gian, phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục ngân sách nhà
nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng
của nhà nước xét duyệt.
+ Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở,
căn cứ tính toán.


10

* Quy trình
Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan hành chính nhà nước cần
đòi hỏi phải có công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp
trên và thông báo số kiểm tra dự toán.
Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các
đơn vị dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị
dự toán cấp trên hoặc cơ quan Tài chính.
Đối với các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm phải lập đầy đủ
dự toán thu và dự toán chi cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu
khác được để lại đơn vị theo chế độ quy định để gửi lên cơ quan chủ quản
cấp trên. Công tác lập dự toán được tiến hành vào cuối quý II đầu quý III
của năm báo cáo. Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch tài chính năm trước
để lập dự toán năm nay đồng thời trên cơ sở các chính sách, chế độ hiện
hành để xác định định mức cụ thể.
Các cơ quan hành chính nhà nước phải lập dự toán theo các bước sau:
Bước 1: Lập dự toán thu
Đối với các cơ quan hành chính nhà nước không có nguồn thu, trên cơ
sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị này tuỳ theo ngành và lĩnh vực hoạt động của
đơn vị mình để xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước.
Đối với các cơ quan hành chính nhà nước có thêm nguồn thu thì ngoài
việc lập dự toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với
các nguồn thu ngoài ngân sách.
Bước 2: Lập dự toán chi
Dự toán chi phản ánh nhu cầu chi dự kiến năm kế hoạch của đơn vị
theo Mục lục ngân sách. Để xây dựng được dự toán chi, trước hết đơn vị
phải căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, căn cứ vào định mức tiêu chuẩn
chi và dự toán thu đã được lập của năm, sau đ dự báo nhu cầu chi trong năm
kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch chi tiêu năm trước để lập dự toán.



11
Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể
theo nguyên tắc:
Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo.
Các khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định.
Các khoản chi thường xuyên phải gắn chặt với các hoạt động của đơn vị.
Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy định hiện
hành của Nhà nước.
Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất.
Bước 3: Lập Báo cáo thuyết minh dự toán
Trên cơ sở dự toán thu và dự toán chi, tiến hành lập Bản Báo cáo
thuyết minh dự toán. Trên Bản báo cáo thuyết minh dự toán phải chỉ ra được
các nội dung sau:
Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự toán.
Cơ cấu thu, chi tài chính dự toán có phù hợp với định mức quy định hay không.
Sự thay đổi thu chi tài chính dự toán năm kế hoạch so với năm báo
cáo như thế nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó.
- Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán.
Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên
Căn cứ vào dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước đồng cấp thông
qua và đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; cơ
quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan
quyền lực Nhà nước đồng cấp chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị. Thông thường thì Quốc hội phải
phân bổ dự toán ngân sách Trung ương; Hội đồng nhân dân các cấp phải phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình. Việc lập dự toán chi thường xuyên chỉ được
coi là hoàn tất và tuân thủ đúng qui định của Luật NSNN hiện hành khi vào
thời điểm trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo, tất cả các đơn vị dự toán

cấp III đã nhận được thông báo về tổng số kinh phí theo dự toán của đơn vị đã
được duyệt và đơn vị được quyền sử dụng cho năm kế hoạch.


12
1.1.3.2. Thực hiện dự toán
* Khái niệm:
Thực hiện dự toán ngân sách là khâu tiếp theo khâu lập ngân sách của
một chu trình ngân sách. Thực hiện dự toán Ngân sách là quá trình sử dụng
tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ
tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị trở thành hiện thực [24].
* Mục tiêu của thực hiện dự toán ngân sách:
+ Biến các chỉ tiêu ghi trong dự toán ngân sách năm của đơn vị từ khả
năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó góp phần biến các chỉ tiêu của kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước từ khả năng thành hiện thực.
+ Thông qua việc thực hiện dự toán ngân sách mà tiến hành kiểm tra
việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế tài
chính của nhà nước.
Khi tiến hành hoạt động quản lý tài chính trong một đơn vị, để đảm
bảo thu, chi có hiệu quả đơn vị phải căn cứ vào các Nghị định và thông tư
hướng dẫn. Quá trình thực hiện thu chi phải đảm bảo đúng theo pháp luật
quy định trên cơ sở việc thực hiện phải cân đối giữa thu và chi.
* Nội dung thực hiện dự toán:
Các đơn vị có nhiệm vụ và trách nhiệm thực hiện tốt việc tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước cũng
là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan đến các
hoạt động thu chi ngân sách nhà nước. Nội dung tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách như sau:
Khi nhận được số phân bổ về ngân sách, các cơ quan nhà nước và các
đơn vị dự toán cấp I giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng

với dự toán ngân sách được phân bổ, đồng thời thông báo cho cơ quan tài
chính cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong
trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bổ
ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài


13
chính các cấp được phép tạm cấp kinh phí cho các nhu cầu chi không thể trì
hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách được duyệt.
Các cơ quan nhà nước trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình đề ra những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ thu, chi ngân sách được giao.
Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức và cá nhân phải thực hiện
dự toán nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của pháp luật, sử dụng kinh
phí ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
Các cơ quan tài chính các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước, nộp đầy đủ, nộp đúng kỳ hạn các khoản phải nộp vào
ngân sách.
Tất cả các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào KBNN,
trường hợp đặc biệt cơ quan thu được tổ chức thu trực tiếp và phải nộp đầy
đủ, đúng thời hạn vào KBNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Các khoản chi thường xuyên theo định kỳ phải được bố trí kinh phí
đều trong năm để chi. Các khoản có tính thời vụ hoặc mua sắm lớn phải có
kế hoạch với cơ quan tài chính để chủ động bố trí kinh phí.
Việc cấp phát các khoản chi thường xuyên được thực hiện theo quy
định sau:
+ Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, tiến độ triển
khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách quyết định chi gửi KBNN nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết

theo quy định.
+ KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do đơn vị sử dụng
ngân sách gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện quy định.
+ Việc thanh toán thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người
hưởng. Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN tạm


14
ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau
đó thanh toán với Kho bạc theo đúng nội dung, thời hạn quy định.
Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có nhiệm vụ báo cáo định kỳ
tình hình thực hiện ngân sách nhà nước gửi cho cơ quan tài chính. Nếu vi phạm
chế độ báo cáo, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền tạm đình chỉ cấp phát
kinh phí của tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1.1.3.3. Quyết toán ngân sách
* Khái niệm
Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính năm.
Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau
một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán năm.
Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết
để đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm. Từ đó rút ra những
kinh nghiệm thiết thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau.
Kết quả quyết toán cho phép tổ chức kiểm điểm đánh giá lại hoạt động
của mình, từ đó có những điều chỉnh kịp thời theo xu hướng thích hợp [24].
* Quy trình quyết toán
Quy trình quyết toán Ngân sách Nhà nước được áp dụng đối với tất cả
các khoản ngân sách nhà nước giao dự toán, các khoản thu được để lại chi theo
chế độ quy định và ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Quy trình quyết
toán tài chính bao gồm các hoạt động sau: Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm;
lập báo cáo quyết toán; xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán.

a. Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm
Đến ngày 31 tháng 12, đơn vị phải xác định chính xác số dư tạm ứng,
số dư dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị để có
phương hướng xử lý theo quy định.
Về nguyên tắc, các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm
nào chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó.


15
Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12.
Hết ngày 31 tháng 12, các khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản) trong dự toán theo chế độ, nếu chưa thanh toán thì được
tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết
toán vào ngân sách năm trước.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: Đến hết ngày 31 tháng 01
năm sau.
Lập báo cáo quyết toán
Báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản,
tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và
kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán năm, cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị.
Thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán
Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn
vị dự toán được quy định như sau:
+ Xét duyệt:
Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo
chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét

duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Thời hạn: Thời gian gửi báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp II, III do
đơn vị cấp I quy định nhưng phải đảm bảo thời hạn để đơn vị dự toán cấp I gửi
báo cáo quyết toán cho Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 1 tháng 10 năm sau.
Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm của các cấp địa phương do UBND
tỉnh quy định, nhưng phải bảo đảm thời gian để HĐND phê chuẩn quyết toán.


16
Trong quá trình xét duyệt, có những trường hợp báo cáo quyết toán
phải điều chỉnh số liệu, điều chỉnh những sai sót hoặc phải lập lại báo cáo
quyết toán nếu cấp trên yêu cầu.
Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt
quyết toán, đơn vị dự toán cấp dưới phải thực hiện xong những yêu cầu
trong thông báo xét duyệt quyết toán. Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới
có ý kiến không thống nhất với thông báo duyệt quyết toán của đơn vị dự
toán cấp trên thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán cấp trên nữa để xem xét
và quyết định. Trường hợp đơn vị dự toán cấp II có ý kiến không thống nhất
với thông báo duyệt quyết toán của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I thì phải
có văn bản gửi cơ quan tài chính (đồng cấp với đơn vị dự toán cấp I) để xem
xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của các cấp có thẩm
quyền thì đơn vị dự toán cấp dưới phải chấp hành theo thông báo duyệt
quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên.
+ Thẩm định: Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải
tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán
của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị
dự toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai
phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định
quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng

thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và
thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.
Thời hạn thẩm định: Không quá 30 ngày đối với các trường hợp do Bộ
Tài chính thẩm định.
Thời hạn thẩm định báo cáo quyết toán năm của cơ quan tài chính ở
địa phương do UBND tỉnh quy định, nhưng phải bảo đảm thời gian để
HĐND phê chuẩn quyết toán năm.


×