Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THAO

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ
NÔNG DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THAO

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ
NÔNG DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa

THÁI NGUYÊN - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và trích dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu
của luận văn chưa từng được người khác công bố trong bất kì công trình nào.

Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Thị Thao


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến
kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, một số cơ quan, các cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè và
sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Đình Hòa người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành
trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm,
các cơ quan ban ngành ở huyện Phú Bình, và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2020

Tác giả luận văn

Trần Thị Thao


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1.

Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu: ...........................................3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..............................................................4
1.1.2. Đô thị hoá ........................................................................................................12
1.2. Tình hình đô thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam ..............................................17
1.2.1. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam ....................................................................17

1.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho đô thị hóa thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.........24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................26
2.1.2. Kinh tế xã hội ..................................................................................................30
2.1.3. Cơ sở hạ tầng của thị xã Phổ Yên ...................................................................33
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị xã Phổ Yên .............34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................35
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................35
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................38
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................39


iv

Chương 3. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TỚI ĐỜI SỐNG
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI
NGUYÊN ..................................................................................................................43
3.1. Thực trạng của quá trình đô thị hoá trên địa bàn thị xã Phổ Yên ........................43
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá ...................................................43
3.1.2. Sự biến động về đất đai trong quá trình đô thị hóa của thị xã Phổ Yên...................44
3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân.......................................47
3.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ................................................................47
3.2.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra ...............................................49
3.2.3. Tình hình chung và nghề nghiệp của hộ...........................................................51
3.2.4. Nguồn lực của hộ .............................................................................................53
3.2.5. Thu nhập của hộ ...............................................................................................54
3.2.6. Tình hình sử dụng tiền đền bù đất của các hộ điều tra .....................................57
3.2.7. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp ..........................................59
3.2.9. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất phi nông nghiệp ....................................61

3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập của các hộ nông dân khi đô thị hóa....63
3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân theo định lượng ..............63
3.3.2. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân thông qua câu hỏi định
tính .............................................................................................................................68
3.4. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp trên đại bàn thị
xã Phổ Yên ................................................................................................................73
3.4.1. Tác động tích cực .............................................................................................73
3.4.2. Tác động không tích cực ..................................................................................75
3.5. Định hướng và một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá trình đô
thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yến tỉnh Thái Nguyên ...............................................77
3.5.1. Định hướng phát triển đô thị hoá thị xã Phổ Yên tới năm 2025 .......................77
3.5.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân bị mất
đất nông nghiệp trong khu vực đô thị hóa ..................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................86
1. Kết luận .................................................................................................................86
2. Kiến nghị ...............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................88


v

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT



: Cao đẳng

CM KHCN

: Cách mạng khoa học công nghiệp


CNH

: Công nghiệp hoá

ĐH

: Đại học

ĐTH

: Đô thị hoá

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐH

: Hiện đại hoá

KD-DV

: Kinh doanh - dịch vụ

KH

: Kế hoạch

KT - XH


: Kinh tế - xã hội

NN

: Nông nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TDMNBB

: Trung du miền núi Bắc bộ

THCS

: Trung học cơ sở

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 ..31
Bảng 2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2017 – 2019 ..................32
Bảng 3.1: Tình hình biến động đất đai của thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 ..........45
Bảng 3.2. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra .........................................................48
Bảng 3.3. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau đô thị hoá .......................50
Bảng 3.4. Tình hình thu nhập của hộ trước và sau đô thị hóa ....................................51
Bảng 3.5. Các nguồn lực của nhóm hộ được phỏng vấn ............................................53
Bảng 3.6 Thu nhập của nhóm hộ được phỏng vấn .....................................................56

Bảng 3.7 Tình hình sử dụng tiền đền bù của nhóm hộ phỏng vấn .............................57
Bảng 3.8. Tác động của đô thị hoá đến kết quả sản xuất nông nghiệp nhóm hộ
phỏng vấn ..................................................................................................................59
Bảng 3.9 Tác động của đô thị hoá đến kết quả sản xuất phi nông nghiệp của nhóm hộ
phỏng vấn ..................................................................................................................61
Bảng 3.10. Kết quả chạy hồi quy ...............................................................................64
Bảng 3.11. Kết quả chạy hồi quy sau đô thị hóa ........................................................66
Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng khác nhau về thu nhập của hộ đối với trước và.................68
sau Đô thị hóa ............................................................................................................68
Bảng 3.13. Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác động của
đô thị hóa ...................................................................................................................69
Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của đô thị hóa ................70
Bảng 3.15. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới ......................73


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phát triển bền vững ........................ Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ ............................................... 57


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên: Trần Thị Thao
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

Khóa học: 2018-2020


Cơ quan công tác: Văn Phòng Thị Ủy thị xã Phổ Yên
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa
1. Tên luận văn
Ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
2. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Phổ Yên đang tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong thu
hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm của
Thị xã và của tỉnh như: KCN Yên Bình 1; KCN Điềm Thụy, khu đô thị Yên Bình,
các khu tái định cư, các tuyến đường từ KCN đến nút giao Yên Bình; đường điện
220KV, 110 KV,… Trong đó chú trọng làm tốt công tác tái định cư, đảm bảo ổn
định cuộc sống cho người dân vùng dự án; đồng thời có biện pháp ngăn chặn và xử
lý tình trạng xây dựng đón đền bù trên địa bàn; để bàn giao mặt bằng sạch đúng tiến
độ cho các dự án sớm đi vào sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương. Bên cạnh đó, thị xã Phổ Yên cũng tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế - cơ cấu lao động, đầu tư xây dựng nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật
bao gồm hệ thống giao thông đô thị, cây xanh, điện chiếu sáng, khu vui chơi giải trí,
khu dân cư… Bộ mặt đô thị ngày một khang trang hơn, nhiều công trình được đầu
tư xây dựng hiện đại như: Trung tâm văn hóa, bệnh viện, hệ thống xử lý rác thải, hệ
thống cấp nước sạch, hệ thống điện lưới phục vụ sản xuất và sinh hoạt…đáp ứng
nhu cầu của các nhà đầu tư.
Cũng chính vì những thuận lợi trên mà các doanh nghiệp trong và ngoài
nước liên tục đăng ký đầu tư vào thị xã Phổ Yên. Trong những năm qua, Phổ Yên
đã thu hút được hơn 400 doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Trong đó có nhiều dự án FDI lớn nhất từ trước tới nay, trở thành địa phương dẫn


ix


đầu các huyện, thị, thành trong tỉnh và cả khu vực phía bắc về thu hút đầu tư FDI
với 6,8 tỷ USD, đưa tổng số vốn đăng ký đầu tư vào địa bàn lên 225 nghìn tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 52,9%. Cơ cấu kinh tế đạt:
Công nghiệp xây dựng 84,57%, thương mại dịch vụ 11,93%, nông lâm thủy sản
3,5%, GRDP bình quân đầu người đạt 232,73 triệu đồng. Về sản xuất công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển vượt bậc, trong đó có nhiều doanh nghiệp quy
mô lớn, hoạt động hiệu quả, đem lại giá trị sản xuất cao như Nhà máy Samsung,
Công ty TNHH Mani Medical, Công ty CP Prime Phổ Yên, Công ty EuroPipe,
Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet. Với quyết tâm xây dựng thị xã Phổ
Yên phát triển vững mạnh toàn diện, thị xã đã chú trọng đầu tư phát triển thương
mại, dịch vụ. Giá trị gia tăng của nghành thương mại, dịch vụ bình quân tăng
25,8%/năm. Công tác quản lý thị trường, giá cả được tăng cường. Dịch vụ vận tải,
bưu chính, viễn thông nhà ở công nhân phát triển mạnh. Dịch vụ tài chính ngân
hàng luôn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Các lĩnh vực văn
hóa, giáo dục, y tế được chú trọng đầu tư phát triển; tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội luôn được giữ vững.
Vì lẽ đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ
nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” để đi sâu nghiên cứu những tác động
tích cực cũng như những hạn chế của ĐTH đối với các hộ nông dân mất đất nói
riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã nóichung.
3. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng đô thị hoá và ảnh của
nó tới kinh tế hộ nông dân.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân.

- Tìm ra những giải pháp nhằm góp phần cải thiện đời sống kinh tế của
những hộ nông dân bị mất đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong

những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau:


x

- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu thập tài
liệu sơ cấp.
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương pháp
so sánh...
5. Kết quả nghiên cứu chính
Luận văn nghiên cứu về thực trạng đô thị hóa ảnh hưởng đến thu nhập hộ
nông dân trên địa bàn Thị xã Phổ Yên. Phân tích đô thị hóa ảnh hưởng đến thu
nhập hộ nông dân. Đồng thời đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân bị thu hồi đất cho đô thị hóa. Từ đó, vận dụng
vào thực tiễn phù hợp với tổ chức và hoạt động sản xuất trên địa bàn thị xã.
6. Kết luận chủ yếu
Trong quá trình nghiên cứu tình hình ĐTH ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân
trên địa bàn thị xã Phổ Yên từ giai đoạn 2017-2019, chúng tôi rút ra một số kết luận
như sau:
- Thị xã Phổ Yên nằm ngay cửa ngõ của tỉnh; có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Do vậy,
việc quy hoạch phát triển Thị xã tương xứng với vị trí, vai trò đã được xác định trong
Quyết định 278/200/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là rất quan trọng và cấp thiết
của thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
- Thực trạng về ảnh hưởng của đô thị hoá tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại
thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 đã thể hiện rõ một số điều đáng lưu ý như sau:
+ Mức sống của hộ nông dân được tăng lên trong thời gian qua do nhiều hộ

nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền bán đất. Họ sử dụng chúng vào việc xây
dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình hay gửi tiết kiệm. Chỉ có một số ít đầu tư
vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành nghề.
+ Về vấn đề sức khỏe: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý thức
chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn.
+ Về vấn đề môi trường: Các công trình lớn liên tục được xây dựng trên địa
bàn Thị xã ngày càng gây ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí.


xi

Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Giải pháp về lao động - việc làm; Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường; Các giải
pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lý nhà nước nói chung, chính sách
khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ, .chính sách đền bù đất đai, chính
sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng ngân hàng và chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài.
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

Ngày 5 tháng 05 năm 2020

HƯỚNG DẪN

HỌC VIÊN

TS. Bùi Đình Hòa

Trần Thị Thao



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa là một quá trình tất yếu ở mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa ở mỗi nước cũng diễn ra theo xu hướng nhanh,
chậm khác nhau bởi nó phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã
hội ở quốc gia đó. Tại Việt Nam, thời gian qua, quá trình đô thị hóa đã diễn ra mạnh
mẽ tại các đô thị lớn, tạo hiệu ứng thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan toả diện rộng trên
phạm vi các tỉnh, các vùng và cả nước. Nhiều đô thị mới, khu đô thị mới được hình
thành phát triển; nhiều đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp hạ tầng cơ sở,… Điều này
cho thấy, các đô thị Việt Nam đã và đang rất được chú trọng phát triển để nâng tầm
cao với kiến trúc hiện đại.
Đô thị hoá là xu thế tất yếu trên con đường phát triển của hầu hết các quốc
gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tính đến giữa năm 2019, trên phạm vi cả
nước đã có gần 326 khu công nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với
trên 9.381dự án đầu tư trong, ngoài nước, thu hút hơn 8.188.000 lao động. Phần lớn
diện tích các khu công nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ
yếu bổ sung vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân (, 2019).
Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế xuất
các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới... đã nâng giá trị sử dụng của đất đai, tạo
những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi trường ứng
dụng rộng rãi khoa học, công nghệ… Đô thị hoá kích thích và tạo cơ hội để con
người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phương thức, hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển,
đời sống của người lao động được cải thiện - đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích
cực của đô thị hoá.
Không nằm ngoài sự phát triển chung đó, thị xã Phổ Yên nằm ở vị trí cửa
ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, Phổ Yên là trung
tâm tổng hợp về công nghiệp, thương mại và dịch vụ, đầu mới giao thông của tình

và là của ngõ giao lưu kinh tế - văn hóa của tỉnh Thái Nguyên với Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Phổ Yên có hệ thống giao thông đường bộ, đường


2

sắt và đường thủy hết sức thuận lợi, đặc biệt là lợi thế tiếp giáp với sân bay quốc tế
Nội Bài; có địa hình tương đối bằng bẳng; co tài nguyên khoáng sản phong phú, đất
đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa và nguồn nhân lực dồi dào… rất thuận lợi trong việc
phát triển kinh tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Ngày 15/5/2015 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã có Nghị quyết số 932 về
việc thành lập thị xã Phổ Yên với 18 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 4 phường
và 14 xã). Thị xã Phổ Yên được thành lập đã mở ra thời kỳ mới, thời cơ mới và vị
thế mới cho Phổ Yên trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển.
Trong những năm qua, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Phổ Yên
diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp được hình thành: KCN Yên Bình 1;
KCN Điềm Thụy, khu đô thị Yên Bình, các khu tái định cư, các tuyến đường từ KCN
đến nút giao Yên Bình; đường điện 220KV, 110 KV,… đem lại lợi ích kinh tế lớn
cho thị xã.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì quá trình này còn để lại những vấn
đề tiêu cực như giải quyết việc ổn định cuộc sống, việc làm cho một bộ phận người
lao động, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần
phong mỹ tục, các vấn đề về văn hóa - xã hội…

Vì lẽ đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến
kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” để đi sâu nghiên
cứu những tác động tích cực cũng như những hạn chế của ĐTH đối với các hộ
nông dân mất đất nói riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã nói
chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu


- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng đô thị hoá và ảnh của
nó tới kinh tế hộ nông dân.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân.
- Tìm ra những giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá trình đô
thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu:

- Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về đô thị hoá ảnh hưởng tới phát kinh
tế hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

- Quá trình đô thị hoá ở thị xã Phổ Yên.
- Những hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất và một số hộ dân không bị thu
hồi đất sản xuất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2017-2019.
+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.
+ Giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề về phát triển kinh tế hộ nông dân thị
xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên dưới tác động của quá trình đô thị hoá. Bao gồm:
Thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và sự

ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân; Giải pháp nâng cao đời sống
kinh tế hộ trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
trong những năm tới.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của xu hướng đô thị hoá đối
với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên đồng thời đưa ra một số giải
pháp giúp cho hộ nông dân phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Có nhiều quan điểm khác nhau về hộ như Tchayanov, nhà khoa học kinh tế
nông nghiệp nổi tiếng hàng đầu của Nga với quan điểm: “Về khái niệm hộ, đặc biệt
trong đời sống nông thôn, không bao giờ cũng tương đương với khái niệm sinh học
làm chỗ dựa cho nó, mà nội dung đó còn có cả những phức tạp về đời sống kinh tế
và đời sống gia đình” (Trần Văn Dư, 2003).
Năm 1980, tại Hội thảo Quốc tế lần thứ hai về quản lý nông trại tổ chức ở Hà
Lan, các đại biểu thống nhất: “Hộ là một đơn vị của xã hội có liên quan đến sản
xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Trong từ điền ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press - 1987) có định nghĩa: “Hộ là tất
cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung” (Trần Văn Dư, 2003).
Khi nghiên cứu kinh tế hộ trong quá trình phát triển ở khu vực Châu Á Giáo
sư T.G.Mc.Gee (1989) đã nêu lên: “Hộ là nhóm người chung huyết tộc, hay không

cùng chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung
một ngân quỹ” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Raul Iturna, giáo sư trường đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng
đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng minh “Hộ là
tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá
trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng” (Mai Văn
Xuân, 1995).
Như vậy, các cá nhân hay tổ chức khi nhìn nhận và quan điểm về hộ không
giống nhau nhưng có những nét chung (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007):
- Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc (cũng có trường hợp đặc biệt vợ
chồng cùng huyết tộc) hay không cùng huyết tộc (bố mẹ nuôi, con nuôi, người tình
nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình,...).


5

- Hộ sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một ngân quỹ và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
Từ đây cho thấy đã là hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế: Có nguồn lao động
và phân công lao động, có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, vừa sản xuất
và vừa tiêu dùng. Hộ không phải là thành phần kinh tế mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể,...
Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết tộc, do hộ là một
đơn vị kinh tế riêng, trong khi đó gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế.
Một gia đình có thể bao gồm nhiều thế hệ sống chung một mái nhà nhưng nguồn
sinh sống và ngân quĩ lại độc lập với nhau. Do đó một gia đình có thể bao nhiều hộ.
Qua nghiên cứu các khái niệm khác nhau, chúng tôi nhận thấy: hộ là đơn vị
kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, cùng chung một cơ sở kinh tế, gắn bó với nhau qua
hôn nhân, huyết tộc và quan hệ nuôi dưỡng thân nhân khác, cùng tiến hành sản xuất

và hưởng thụ những thành quả sản xuất.
1.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nông thôn vì các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của các hộ nông dân. Các hoạt
động nông nghiệp của hộ nông dân theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá
và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn như các dịch vụ, các nghề thủ công,
chế biết nông sản... Ngành nghề của hộ gắn với tập quán thôn bản, làng xã; một khi
sản xuất kinh doanh khó khăn, họ sẽ thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc giảm bớt quy
mô, thậm chí giảm bớt nhu cầu cần thiết.
Tchayanov cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định” và ông
coi là đơn vị tuyệt vời để “tăng trưởng và phát triển chính sách nông nghiệp”.
Quan điểm này đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều
nước trên thế giới (Đồng Văn Tuấn, 2011).
Frank Ellis (1988) đưa ra khái niệm: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm


6

trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về bản chất được đặc trưng bởi sự tham gia
vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả cập đến khái niệm kinh tế hộ nông dân, Lê
Đình Thắng (1993) cho rằng “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế
cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” (Lê Đình Thắng và các cộng sự ,1993). Đào
Thế Tuấn (1997) thì cho rằng “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn” (Đào Thế Tuấn, 1997).
Do đó, nông hộ có đặc điểm nhưng đặc điểm sau:
- Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng. Như vậy đã

là hộ phải bảo đảm cả mặt sản xuất và tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thị trường của
hộ. Sự tham gia thị trường của nông hộ càng nhiều hàng hóa thể hiện trình độ của
nông hộ đó.
Như vậy, chúng ta thấy “Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, sống ở nông
thôn, tiến hành sản xuất nông nghiệp và còn có thể tham gia các hoạt động phi nông
nghiệp ở các mức độ khác nhau”.
1.1.1.3. kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,
trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn
chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc và chủ
hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển. Do vậy, hộ
không thuê lao động nên hộ không có khái niệm về tiền lương và không tính được
lợi nhuận, địa tô, địa tức. Nông hộ chỉ có thu nhập trung của tất cả các hoạt động
kinh tế. Đó là sản lượng thu được hàng năm của hộ trừ các chi phí mà hộ đã bỏ ra
để phục vụ sản xuất. Đặc trưng cơ bản của hộ nông dân:
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố
sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong hộ
đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt


7

khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các thành viên trong hộ
có ý thức trách nhiệm cao và bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và
hợp ls cho từng người, từng việc tạo nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất
hộ.
+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ,
mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Hơn

nữa, kinh tế hộ quy mô nhỏ, người quản lý điều hành và đồng thời cũng là người
tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao
động là rất cao.
+ Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có
quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức sản xuất
khác có quy mô sản xuất lơn hơn, vậy nên có thẻ mở rộng sản xuất khi có điều kiện
thuận lợi và thu hẹp quy mô khi gặp điều kiện bất lợi.
+ Sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của những người
lao động. Trong khi kinh tế hộ, mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên cơ sở
cùng huyết thống mà còn dựa trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực xây
dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản xuất và
lơi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi
cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
+ Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản xuất
với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ nông
dân vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông nghiệp có
quy mô lớn. Hơn nữa kinh tế nông dân là hình thức kinh tế hợp nhất với đặc điểm
sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Thực
tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh cho chúng ta thấy:
Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ, chủ yếu sử dụng lao động gia đình gắn bó với vật
nuôi và cây trồng, là đơn vị sản xuất có hiệu quả.
1.1.1.4. Khái niệm về đô thị
Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “đô thị”: đô thị, thành phố, thị
trấn, thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng


8

hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ, nơi buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt
động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại

trong quá trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông nghiệp và
làm chức năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế của một
khu vực lớn nhỏ, là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình đô thị (Trịnh Duy
Luân,1996).
Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ
quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn sau
().
Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai, đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ 4000
người trở lên.
Thứ ba, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thị từ 65% trở lên
trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch vụ thương
mại phát triển.
Thứ tư, có cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu
phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị.
Thứ năm, có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính chất
và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/ km2 trở lên.
1.1.2. Phân loại, vai trò và chức năng của đô thị
1.1.2.1. Phân loại đô thị
Trước đây, việc phân loại đô thị được thực hiện theo Nghị định số
72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ. Tiếp đó, các đô thị tại Việt Nam
được phân loại dựa theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009. Và gần đây
nhất,

Ủy ban

Thường

vụ


Quốc

hội

đã

ban

hành

Nghị

quyết

số

1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đô thị tại Việt Nam là
những đô thị bao gồm thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh,
thị xã, thị trấn và khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại


9

theo tiêu chí loại đô thị tương ứng. Do đó, các đô thị Việt Nam được chia thành 6
loại, dùng số La Mã để phân ra các đô thị đặc biệt, loại I và loại II phải do Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; các kiểu đô thị loại III và IV do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận; và loại V do Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân cấp tỉnh công nhận.

Thay vì 6 tiêu chuẩn phân loại đô thị cũ được quy định tại Nghị định số
42/2009/NĐ-CP của Chính phủ, điểm mới trong Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội lần này chỉ đưa ra 5 tiêu chí cơ bản để đánh giá phân loại đô thị gồm: Vị
trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội; Cơ cấu và trình
độ phát triển kinh tế – xã hội; Quy mô dân số; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Tại Nghị quyết cũng quy định, đô thị đặc biệt là Thủ đô hoặc trung tâm tổng
hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du
lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước. Đồng thời, quy mô dân
số đô thị phải đạt từ 6 triệu người trở lên, thay vì từ 5 triệu người như quy định
trước đây; mật độ dân số đô thị đạt từ 3.000/km2 trở lên.
Đối với đô thị loại I cần có mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2
trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000
người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên;
khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên. Các đô thị loại II, III, IV và V cũng có các
con số về quy mô và mật độ dân số đô thị rất chi tiết với nhiều quy định chặt chẽ,
tiêu chuẩn cụ thể.
Cùng với đó, việc lập đề án phân loại đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố
trực thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập đề
án phân loại đô thị cho các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.
Sau khi nhận được đề án phân loại đô thị, Bộ Xây dựng sẽ tiến hành tổ chức
thẩm định đề án đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV, còn Sở


10

Xây dựng các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị

loại V. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án phân loại đô thị
và báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phân loại đô thị có trách nhiệm xem
xét, quyết định công nhận loại đô thị theo quy định.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, tiêu chí phân loại đô thị như hiện nay đã
cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới mà thực tiễn đặt ra, cũng như hạn chế nhiều
tiêu cực với một quốc gia đang phát triển phải đối mặt. Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị đã dự đoán được nhiều kịch bản để thích
nghi với giai đoạn phát triển mới của Việt Nam. Qua đó, các đô thị chính là động
lực để phát triển hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt Nam có chất lượng và tạo điều
kiện phát triển kinh tế – xã hội các địa phương, bằng cách xác định rõ định lượng
thích hợp của từng tiêu chí như mật độ, tỷ lệ dân số phi nông nghiệp…, tạo đà cho
các đô thị vừa và nhỏ (loại III, IV và V) và đô thị đặc thù phát triển bền vững
().
1.1.2.2. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn
hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất
kỹ thuật và văn hoá.
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất
phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối ưu hoá việc sử dụng
năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị
trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân
phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại
thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của
cả nước.
Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng
nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
1.1.2.3. Chức năng của đô thị
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức năng khác



11

nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau (Hà Thái, 2008).
- Chức năng kinh tế: đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển kinh
tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân tán. Chính
yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu công nghiệp và cơ
sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng và đa dạng hoá. Tập
trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ thuyền và gia đình của họ
tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.
- Chức năng xã hội: chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần cùng với
tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại ... là những vấn đề
gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng xã hội ngày càng
nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà còn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y
tế, đi lại ... thay đổi.
- Chức năng văn hoá: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và giải trí
cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các trung
tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn.
- Chức năng quản lý: tác động của quản lý nhẳm hướng nguồn lực vào mục
tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, vừa nâng
cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến những nhu cầu chính
đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương phải có pháp luật và quy chế quản
lý về đô thị.
Đối với vùng vùng ngoại thành, ngoại thị có thêm các chức năng sau:
Ngoại thành ngoại thị là vành đai chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của nội
thị và nằm trong giới hạn hành chính thành phố, thị xã. Theo nghị định 72/2001/NĐ
- CP ngày 5/10/2001, vùng ngoại thành, ngoại thị là một phần đất đai của đô thị
nằm trong giới hạn hành chính của đô thị (Hà Thái, 2008).
Vùng ngoại thành ngoại có các chức năng sau:


- Một là dự trữ đất đai để mở rộng, phát triển nội thành nội thị.
- Hai là sản xuất một phần lương thực, thực phẩm, rau quả tươi sống ... phục
vụ cho nội thành, nội thị.

- Ba là, bố trí công trình kỹ thuật đầu nối tập trung mà nội thị không bí trí được.


12

- Bốn là, xây dựng mạng lưới cây xanh, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ, môi
sinh, môi trường.
1.1.3. Đô thị hoá
1.1.3.1. Khái niệm đô thị hoá
Với khái niệm đô thị hóa đã có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu quá
trình ĐTH và đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm
quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này.
“Đô thị hoá” được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và việc
nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu hiệu đặc
trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị (Hà Thái, 2008). Theo khái
niệm này thì quá trình ĐTH chính là sự di cư từ nông thôn vào thành thị. Đó cũng là
quá trình gia tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia.
Tuy nhiên, nếu chỉ hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như trên thì sẽ
không thể nào giải thích được toàn bộ tầm quan trọng và vai trò của ĐTH cũng như
ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của xã hội hiện đại. Các nhà khoa học ngày càng
ngả sang cách hiểu ĐTH như một phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh quá trình
chuyển hoá và chuyển dịch chủ yếu sang phương thức sản xuất và tiêu dùng, lối
sống và sinh hoạt mới - phương thức đô thị. Đây là một quá trình song song với sự
phát triển CNH và CM KHCN (Hà Thái, 2008).
Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong
nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện

sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở
HĐH cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
1.1.3.2. Phân loại quá trình đô thị hóa
Phân loại đô thị có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần thúc đẩy hệ thống đô thị quốc gia tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên,
những tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, phương pháp tính điểm và thẩm
quyền quyết định công nhận loại đô thị thì không phải ai cũng biết và hiểu rõ.
Quá trình ĐTH diễn ra trên thế giới có thể phân chia thành 2 loại (Trịnh Duy
Luân,1996).


×