Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Đánh giá mức độ bền vững của một số điểm tái định cư thủy điện sơn la trên địa bàn huyện thuận châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.59 KB, 99 trang )

́

ĐAỊ HOCC̣ QUÔC GIA HÀNÔỊ
TRƯỜNG ĐAỊ HOCC̣ KHOA HOCC̣ TỰNHIÊN

-----------------------

Thiều Quang Phi Hùng

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỀN VỮNG CỦA MỘT
SỐ ĐIỂM TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN
LA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN CHÂU

LUÂṆ VĂN THACC̣ SĨKHOA HOCC̣

Hà Nội – 2011


́

ĐAỊ HOCC̣ QUÔC GIA HÀNÔỊ
TRƯỜNG ĐAỊ HOCC̣ KHOA HOCC̣ TỰNHIÊN

-----------------------

Thiều Quang Phi Hùng

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỀN VỮNG CỦA MỘT
SỐ ĐIỂM TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN
LA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN CHÂU


Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02

LUÂṆ VĂN THACC̣ SĨKHOA HOCC̣

̃

NGƯỜI HƯỚNG DÂN KHOA HOC:C̣ PGS.TS Vũ Quyết Thắng

Hà Nội – 2011


MỤC LỤC
Đề mục
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình chung về hoạt động di dân, tái định cƣ ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm chung
1.1.2. Các hoạt động di dân, tái định cư
1.1.3. Các văn bản pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1.1.4. Công tác di dân tái định cư một số thủy điện ở Việt Nam
1.1.5 Vài nét về hoạt động Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
1.2. Tổng quan về PTBV và các phƣơng pháp đánh giá mức độ
bền vững các cộng đồng dân cƣ
1.2.1. Tổng quan về phát triển bền vững

1.2.2. Các phương pháp đánh giá mức độ bền vững các cộng
đồng dân cư
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thuận Châu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Khái quát thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

ii


2.2.1. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường
2.2.2. Các phương pháp đánh giá mức bền vững cộng đồng
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng các điểm TĐC nghiên cứu
3.1.1. Điểm TĐC Nong Bóng
3.1.2. Điểm TĐC Pá Chập
3.1.3. Điểm TĐC Tiên Hưng
3.2.
Đánh giá mức độ bền vững 03 điểm TĐC nghiên cứu
3.2.1. Mức độ bền vững của cộng đồng theo phương pháp BS
3.2.2. Bền vững của cộng đồng TĐC theo chỉ số bền vững địa
phương LSI
3.2.3 So sánh đánh giá mức độ bền vững theo hai phương pháp BS
và LSI
3.3. Giải pháp nâng cao tính bền vững cho các điểm TĐC nghiên
cứu
3.3.1. Nguyên nhân dẫn đến tính bền vững các điểm TĐC chưa cao

3.3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao độ bền vững cho các điểm
TĐC
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Mẫu bảng hỏi – trả lời
2. Danh sách các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát phiếu điều tra
3. Danh sách các cán bộ, công chức phỏng vấn

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BS: Baronmeter Sustainability – thƣớc đo sự bền vững
CSA: Community Sustainability Assessment – Đánh giá sự bền vững của cộng
đồng.
GDP: Gross Development Production – tổng sản phẩm quốc nội
GNP: Gross Nation Production – tổng thu nhập quốc dân
NCKH: nghiên cứu khoa học
LSI: Local Sustainability Index – Chỉ số bền vững địa phƣơng
PTBV: Phát triển bền vững
TĐC: Tái định cƣ
UBND: Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1. Quy trình di dân, TĐC

Bảng 1.2. Các yếu tố để đánh giá độ bền vững theo phƣơng pháp BS
Bảng 1.3. Các chỉ thị đơn và tỷ trọng theo LSI
Bảng 1.4. Chỉ số LSI cho vùng sinh thái miền núi
Bảng 1.5. Bộ chỉ thị đánh giá mức độ bền vững của cộng đồng theo CSA
Bảng 1.6. Tổng hợp loại và diện tích đất trên địa bàn huyện Thuận Châu
Bảng 2.1 Các chỉ thị đơn của BS cho các cộng đồng dân cƣ tại 03 điểm
TĐC nghiên cứu
Bảng 2.2 Các chỉ thị đơn và tỷ trọng của LSI các cộng đồng tại 03 điểm
TĐC nghiên cứu
Bảng 3.1. Tổng hợp kinh phí đầu tƣ điểm TĐC Nong Bóng
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất và diện tích các loại cây trồng tại điểm TĐC
Nong Bóng
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất điểm TĐC Pá Chập
Bảng 3.4. Tổng hợp vốn đầu tƣ điểm TĐC Pá Chập
Bảng 3.5. Các chính sách hộ TĐC đƣợc hƣởng
Bảng 3.6. Thống kê điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng sinh hoạt tại 03
điểm TĐC nghiên cứu
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.

v


Bảng 3.13.
Bảng 3.14. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi đƣợc đi học
Bảng 3.15.

Bảng 3.16.
Bảng 3.17. Kết quả tổng hợp điểm số theo đánh giá bằng phƣơng pháp
BS
Bảng 3.18. Tỷ lệ công dân trên 18 tuổi không vi phạm pháp luật
Bảng 3.19. Tỷ lệ trẻ sơ sinh không bị tử vong
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
Bảng 3.22. xói mòn
Bảng 3.23.
Bảng 3.24. So sánh đặc trƣng của hai phƣơng pháp đánh giá mức bền
vững BS và LSI.

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh
Hình 1.1. Mô hình quả trứng của hệ thống môi trƣờng
Hình 1.2. Phát triển bền vững là một quá trình dàn xếp thoả hiệp giữa
các hệ thống kinh tế, tự nhiên và xã hội (IIED, 1995)
Hình 1.3. Mô hình kế hoạch quốc gia về môi trƣờng và phát triển bền
vững, 1991-2000
Hình 1.4. Mức đánh giá độ bền vững của phƣơng pháp BS
Hình 3.1. Nhà văn hóa bản Quỳnh Thuận-Điểm TĐC Pá Chập
Hình 3.2. Rãnh thoát nƣớc dọc đƣờng đi quanh bản
Hình 3.3.
Hình 3.4. Đồi chè của các hộ bản Bó Nhai điểm TĐC Tiên Hƣng
Hình 3.5. Nhà sàn và công trình vệ sinh, bể chứa nƣớc hộ TĐC Tiên Hƣng
Hình 3.6. Bể chứa nƣớc chung của bản TĐC Tiên Hƣng
Hình 3.7. Mức bền vững các điểm TĐC nghiên cứu


vii


MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nƣớc ta đang trong giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa,
nhu cầu năng lƣợng ngày càng tăng cao, bình quân mức sử dụng điện ở nƣớc ta
mới đạt 340kwh/ngƣời/năm, theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nƣớc ta thiếu
9 tỷ kwh mỗi năm, đến năm 2015 phải mua tới 6 -7 tỷ kwh.
Với kiến tạo tự nhiên Việt Nam có nhiều sông, suối có lợi thế lớn về nguồn
thủy năng, nhiều dự án thủy điện đã đƣợc khởi công. Thủy điện Sơn La là một
trong số thủy điện đã đƣợc khởi công với công suất 2400MW, sẽ là thủy điện lớn
3

nhất Đông Nam Á, với dung tích chứa của hồ là 9,26 tỷ m và diện tích lƣu vực
2

43.760km kéo theo đó là gần 2 vạn gia đình phải di dời để nhƣờng đất xây dựng
thủy điện [1].
Việc triển khai xây dựng thủy điện đã và đang làm nảy sinh một số vấn đề bất
cập về môi trƣờng, văn hoá và đặc biệt là đời sống của ngƣời dân. Công tác đền bù
và tái định cƣ bắt buộc tuy đƣợc chính phủ quan tâm đầu tƣ nhƣng vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề cần giải quyết nhƣ thiếu đất sản xuất và đất sản xuất đã đƣợc giao
chất lƣợng xấu, các phƣơng án phát triển sản xuất chƣa rõ. Nhiều khu, điểm TĐC
đã đón dân, nhƣng công trình công cộng chậm đƣợc xây dựng nhƣ trƣờng học,
trạm xá, nhà văn hoá, nƣớc sinh hoạt, điện, đƣờng giao thông.
Việc qui định về định mức xây dựng các điểm TĐC theo tiêu chuẩn nông thôn
về đất ở, về xây dựng cơ sở hạ tầng tập trung, chƣa phù hợp với đặc điểm tập quán
sinh sống của ngƣời dân. Tuy chính sách hỗ trợ đời sống thực hiện tốt nhƣng chƣa
đáp ứng cho ngƣời dân ổn định cuộc sống.

Huyện Thuận Châu là một trong 9 vùng TĐC của tỉnh Sơn La, huyện Thuận
Châu có cả di dân đi và đến, là một trong ba huyện có số hộ TĐC lớn nhất tỉnh Sơn
La với 14 khu, 37 điểm, 1640 hộ TĐC [1].
Do vậy, việc đánh giá mức độ bền vững tại một số khu, điểm TĐC tìm ra
những bài học kinh nghiệm và các giải pháp nhằm ổn định cho các khu, điểm TĐC

1


là rất cần thiết, tiến tới xây dựng các khu, điểm TĐC có tính bền vững cao ở tỉnh
Sơn La và trong cả nƣớc nói chung và ở huyện Thuận Châu nói riêng.
Từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài "Đánh giá mức độ bền vững một số
điểm tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện Thuận Châu" làm đề tài
luận văn thạc sỹ.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình chung về hoạt động di dân, tái định cƣ ở Việt Nam
Việc xây dựng và phát triển thủy điện đã và đang đem lại nhiều lợi ích và tầm
quan trọng cho đất nƣớc. Song để giải bài toán tái định cƣ (TĐC) cho ngƣời dân
vùng này không hề đơn giản.
Hệ thống các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ TĐC khi thu hồi đất đã có những
thay đổi nhằm mục tiêu sớm ổn định cuộc sống và phục hồi sinh kế cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC thời gian qua
đã bộc lộ nhiều vấn đề làm ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện dự án di dân TĐC.
Chính sách bồi thƣờng hỗ trợ và TĐC không nhất quán và thay đổi liên tục
gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý và tổ chức thực hiện. Có những quy định
chƣa kịp triển khai thực hiện đã phải sửa đổi thay thế nhƣ quy định về trình tự thủ

tục bồi thƣờng thu hồi đất TĐC của Nghị định 84/2007/NĐ-CP, hay nhƣ quy định
về chế độ bồi thƣờng hỗ trợ khi thu hồi đất mới quy định tại Nghị định
69/2009/NĐ-CP, chƣa đầy 1 năm sau lại có sự điều chỉnh tại Quyết định
34/2010/QĐ-TTg đối với các dự án thủy điện, thủy lợi... Do thay đổi chính sách quá
nhanh nên trong 1 dự án áp dụng tới 2 chính sách khác nhau. Mặt khác, chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC chƣa có sự thống nhất và bình đẳng theo quy định của
Hiến pháp. Chính phủ ban hành các quyết định riêng cho từng công trình, dự án.
Trong đó, mỗi dự án lại có mức bồi thƣờng, hỗ trợ khác nhau làm nảy sinh tƣ
tƣởng so sánh quyền lợi trong nhân dân.
Cuộc sống của đa số ngƣời dân TĐC còn gặp nhiều khó khăn có nơi kém hơn
trƣớc khi di dời. Tình trạng thiếu đất sản xuất, nếu có thì đất cằn cỗi, trơ sỏi đá không
canh tác đƣợc, diện tích đất ở đƣợc cấp không đủ theo phong tục tập quán của ngƣời
dân. Điển hình nhƣ nhân dân TĐC lòng hồ sông Đà vẫn còn chƣa hết khó khăn. Từ
năm 1979 đến nay, mặc dù có nhiều chƣơng trình, dự án Nhà nƣớc và những hoạt
động hỗ trợ từ bên ngoài nhằm khắc phục hậu quả của công tác di dân TĐC song kết
quả chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Hay nhƣ nhiều hộ dân TĐC thuộc

3


dự án thủy điện Yaly, Sông Tranh 2, Bản Vẽ, Pleikrong... đã định cƣ 2-3 năm,
nhƣng dự án TĐC vẫn chƣa chuẩn bị đầy đủ quỹ đất sản xuất để cấp cho ngƣời
dân. Nguyên nhân cơ bản là do thiếu qui hoạch TĐC, định hƣớng phát triển sản
xuất và sinh kế cho ngƣời dân [15].
1.1.1. Khái niệm chung
a. Tái định cư: ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo quy định mà
phải di chuyển chỗ ở thì đƣợc bố trí tái định cƣ bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thƣờng bằng nhà ở
+ Bồi thƣờng bằng giao đất ở mới
+ Bồi thƣờng bằng tiền để tự lo chỗ ở mới


b. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất.
c. Điểm tái định cư: là điểm dân cƣ đƣợc xây dựng theo quy hoạch, bao gồm:
đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng để bố trí dân tái định cƣ.
d. Khu tái định cư: là địa bàn đƣợc quy hoạch để bố trí các điểm tái định cƣ,
hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất. Trong khu tái định cƣ
có ít nhất một điểm tái định cƣ. [4]
1.1.2. Các hoạt động di dân, tái định cư
a. Theo cách tổ chức di dân: có 2 loại
- Di dân tập trung: là hình thức di chuyển do chính quyền địa phƣơng tổ chức

cho các hộ thuộc đối tƣợng qui định đến vùng Dự án, theo kế hoạch di dân hàng
năm.
- Di dân xen ghép: là hình thức di dân của các hộ thuộc đối tƣợng qui định di

chuyển đến các xã không xây dựng dự án qui hoạch bố trí dân cƣ nhƣng có điều
kiện tiếp nhận hộ di dân đến xen ghép theo kế hoạch di dân hàng năm.
b. Theo vùng lãnh thổ: có 4 loại

4


- Di dân Bắc - Nam (hoặc ngƣợc lại): là hình thức di chuyển của các hộ di dân

từ miền Bắc vào miền Nam (hoặc ngƣợc lại). Các tỉnh miền Bắc từ Thừa Thiên Huế
trở ra phía Bắc và các tỉnh miền Nam từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.
- Di dân trong miền: là hình thức di chuyển của các hộ di dân từ tỉnh này sang


tỉnh khác trong miền Nam hoặc miền Bắc.
- Di dân trong tỉnh: là hình thức di chuyển của các hộ di dân từ ngoài phạm vi

vùng dự án vào trong vùng dự án của một tỉnh.
- Di dân trong vùng dự án: là hình thức di chuyển trong phạm vi của một vùng

dự án. [3]
Bảng 1.1. Quy trình di dân, TĐC [3]
STT
I

1.

2

3


5


II

III

1

2



6


1.1.3. Các văn bản pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Sau khi Luật Đất đai 2003 đƣợc ban hành thay thế Luật Đất đai 1993, sửa đổi,
bổ sung năm 1998, 2001 (gọi chung là Luật Đất đai), chính sách về bồi thƣờng, hỗ
trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở nƣớc ta đã có nhiều thay đổi và ngày
càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng nhƣ yêu cầu của các quy luật kinh
tế thị trƣờng đặt ra.
Nếu nhƣ trƣớc năm 1993 thời điểm chƣa có Luật đất đai, khi cần thu hồi thì
Nhà nƣớc chỉ việc thu hồi lại đất mà không phải đền bù hoặc chỉ đền bù cho chính
quyền địa phƣơng hay cho tập thể đang sử dụng đất. Đến khi Luật Đất đai năm
1993 có hiệu lực đã đặt cơ sở pháp lý cho chính sách đền bù và tái định cƣ, Chính
phủ đã ban hành các Nghị định để hƣớng dẫn thực hiện Luật Đất đai nhƣ Nghị định
90/CP ngày 17/8/1994, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nƣớc nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, Nghị định này đã bổ sung các chính
sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.[4]
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nƣớc Luật Đất đai 1993 đã bộc lộ nhiều
điểm thiếu sót cũng nhƣ không phù hợp với điều kiện thực tế. Luật Đất đai năm
2003 đã ra đời với những Điều, Khoản phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của
đất nƣớc hơn.
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đã có nhiều Nghị định đƣợc ban hành
nhằm hƣớng dẫn và cụ thể hóa Luật Đất đai nhƣ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 0312-2004 [5]; Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25-5-2007 về việc thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất [6], Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27-7-2007 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 về
phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, và mới đây là Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử

dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ [7]; và

7


nhiều thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện các Nghị định. Các văn bản pháp luật về chính
sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đã thể hiện đƣợc tính khả thi trong quá trình áp
dụng pháp luật vào hoạt động bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của Nhà nƣớc, cụ
thể đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ngày càng đƣợc xác định đầy đủ
chính xác, mức bồi thƣờng hỗ trợ ngày càng cao đã tạo điều kiện cho ngƣời bị thu
hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất, trình tự thủ tục tiến hành bồi thƣờng hỗ
trợ tái định cƣ (Điều 28, 29 Nghị định 69/CP) cũng đã đƣợc đơn giản hóa.
Đối với dự án Thủy điện Sơn La ngoài các văn bản về Luật, Nghị định đã nêu
trên Quốc hội, Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành trên 400 văn bản chỉ đạo, hƣớng
dẫn, văn bản cụ thể hóa [1]. Với số lƣợng văn bản đƣợc ban hành đã nói lên tầm
quan trọng của dự án trọng điểm quốc gia này.
Tuy nhiên, bên cạnh những chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
nhà nƣớc thu hồi đất, công tác tái định cƣ vẫn còn những hạn chế nhất định nhƣ
mới chỉ thực hiện các chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ mà chƣa chú trọng đến vấn
đề hƣớng nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp,…
1.1.4. Công tác di dân tái định cư một số thủy điện ở Việt
Nam a. Thủy điện Hòa Bình
- Chuẩn bị chƣa tốt, nhƣ công tác quy hoạch điểm đón dân chƣa đầy đủ và

chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức.
- Mức đền bù quá thấp, chƣa đủ cho các chi phí di chuyển từ nơi cũ đến nơi

mới. Việc tổ chức tái định cƣ và bồi thƣờng qua nhiều cấp, nên các quyết định
không kịp thời.
- Chƣa chú ý đầu tƣ tổ chức phát triển sản xuất, tạo việc làm ổn định lâu dài,


chỉ chú trọng đến công tác di chuyển dân.
- Khi xây dựng thủy điện Hòa Bình đã không đánh giá tác động môi trƣờng và

không có một chƣơng trình tổng hợp về nghiên cứu tái định cƣ.
- Việc phân công, phân nhiệm không rõ ràng giữa địa phƣơng và trung ƣơng,

giữa các cấp, các ngành trong việc tổ chức và ổn định phát triển sản xuất cho ngƣời
dân di chuyển khỏi vùng lòng hồ; mọi việc hầu nhƣ phó thác cho địa phƣơng, mà tại

8


đây vốn tái định cƣ thời kỳ đầu cũng đƣợc ủy thác cho cấp huyện và cho nhiều
ngành nhƣ thủy lợi, giao thông, nông nghiệp,…do vậy thực tế đã không có một cơ
quan nào thực sự đứng làm chủ đầu tƣ dự án.
- Việc “ khoán trắng” quy hoạch các địa bàn tái định cƣ nhƣ vậy đã khiến cho

kế hoạch tái định cƣ do các huyện vạch ra rất sơ lƣợc, chỉ dựa trên sự am hiểu sẵn
có về tình hình địa phƣơng. Từng điểm TĐC cụ thể đã không đƣợc khảo sát, đo vẽ,
không lập luận chứng chắc chắn về khả năng tiếp nhận dân, không vạch ra đƣợc các
phƣơng án tổ chức sản xuất, phƣơng án đầu tƣ cơ sở hạ tầng, không đề ra đƣợc các
biện pháp cụ thể nhằm giúp đỡ ngƣời dân di chuyển thời kỳ đầu.
Do nhiều điểm TĐC tỏ ra không thích hợp vì thiếu nguồn nƣớc sinh hoạt,
nƣớc và đất cho sản xuất, không tiện lợi về giao thông, đã khiến cho nhiều hộ dân
phải quay về nơi cũ hoặc bỏ đi nơi khác. Nhiều hộ không quay về đƣợc thì phải đi
xa, nhƣ ở Hào Lý có một nửa số hộ phải chuyển vào Long An sinh sống…
Một bài học đắt giá trong soạn thảo kế hoạch tái định cƣ ở công trình thủy điện
Hòa Bình là không đánh giá hết tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven hồ, không coi
trọng phƣơng án di dân tại chỗ, do đó đã không dành một phần vốn tái định cƣ cho các

hộ dân ở quanh hồ, trong khi tỷ lệ hộ dân di chuyển tại chỗ của công trình thủy điện
Hòa Bình là 3/4 và hiện nay số dân này phải dùng nƣớc hồ để ăn uống, thiếu đƣờng
giao thông, lớp học và cơ sở chăm sóc sức khỏe cộng đồng [9].

b. Thủy điện Yaly
Công tác di dân khỏi lòng hồ và TĐC tại các làng mới đã đƣợc triển khai song
song với quá trình xây dựng công trình. Trong các bƣớc triển khai nhƣ xác định
nhu cầu tái định cƣ, lựa chọn địa điểm TĐC, quy hoạch và thiết kế làng TĐC, xây
dựng làng TĐC, đền bù, di chuyển phục hồi và phát triển sản xuất và đời sống tại
nơi mới đã có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các đoàn thể và ngƣời dân. Từ
năm 1993, Ban quản lý công trình đã thành lập Phòng đền bù, TĐC và môi trƣờng
để chuyên trách các mặt công tác này. UBND tỉnh Kon Tum đã thành lập Ban di dân
lòng hồ Yali và đã có sự phối hợp với tỉnh Gia Lai và huyên Chƣ Pả để triển khai
công tác này.

9


Các cơ quan quản lý công trình thủy điện Yali và chính quyền địa phƣơng đã
có định hƣớng về đất sản xuất cho các hộ TĐC, thực hiện các biện pháp khuyến
nông, xây dựng công trình thủy lợi để sử dụng vùng bán ngập. Những định hƣớng
này đã đƣợc thông báo tới các cộng đồng và trao đổi ý kiến về phƣơng thức sản
xuất, phổ biến kỹ thuật thâm canh trên vùng đất mới, trồng cây công nghiệp có thể
phát triển nhƣ cà phê, bời lời, kế hoạch thủy lợi hóa. Tuy nhiên, do chƣa có những
biện pháp quy hoạch và tổ chức sản xuất chặt chẽ, chƣa có kế hoạch chuyển đổi cơ
cấu kinh tế cụ thể, nên mới chỉ đạt đƣợc kết quả về nơi ăn ở tƣơng đối khang trang,
còn một số vấn đề của dự án liên quan đến đời sống của ngƣời dân thì vẫn chƣa
đƣợc giải quyết. Đất ở, đất sản xuất cho ngƣời dân TĐC chƣa đƣợc thực hiện theo
quy hoạch… chỉ có 33/40ha đất ở Giáp Long là nằm trên cao trình 515m, còn lại là
đất bán ngập, thuộc thẩm quyền quản lý của Nhà máy thủy điện Yali. 92,6ha "cải

tạo" cũng vậy.
Trạm bơm Bình Giang, trên thực tế, công trình này không hoạt động nên
không thể nói đủ năng lực tƣới [15].
c. Thủy điện Na Hang:
Việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cho công tác TĐC trong dự án công
trình thùy điện Na Hang đã đƣợc thực hiện một cách công phu và do nhiều cơ quan
có uy tín đảm nhiệm. Việc tìm địa điểm đặt khu TĐC đã đƣợc triển khai một cách
bài bản, bao gồm cả việc điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên toàn diện, mức đền bù
cũng đƣợc xác định trên cơ sở thực tế, việc quy hoạch phát triển cho giai đoạn hậu
TĐC cũng đã đƣợc tiên liệu. Với mức đầu tƣ cho mỗi hộ là 400 triệu đồng nhƣng
kết quả lại không nhƣ mong muốn, ngƣời dân kêu ca rất nhiều về sự chậm chễ
trong đền bù, thiếu đất canh tác, thiếu sự chỉ đạo, giúp đỡ, điều kiện tự nhiên không
thuận lợi…vì vậy một số gia đình đã gặp khó khăn và khó có thể kiên trì trụ lại nơi
ở mới. Công việc di dân tái định cƣ ở công trình thủy điện Na Hang rơi vào tình
trạng “giải phóng mặt bằng là chính” [15].
1.1.5 Vài nét về hoạt động Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
a. Các hình thức di dân, tái định cư áp dụng cho dự án Thủy điện Sơn La

10


Theo chính sách tái định cƣ thủy điện Sơn La có 3 hình thức di dân, tái định cƣ:
- Di dân, Tái định cư tập trung: là hình thức di chuyển, tái định cƣ tập

trung theo quy mô bản, theo quy hoạch chi tiết đƣợc duyệt, hình thành một bản
dân cƣ mới.
- Hình thức di dân, tái định cư xen ghép: là hình thức các hộ dân tái định cƣ di

chuyển đến nơi ở xen ghép với các hộ dân sở tại trong một điểm dân cƣ đã đƣợc
quy hoạch theo phƣơng án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hình thức tự nguyện: là hình thức di chuyển không theo quy hoạch, những cá

nhân và hộ gia đình tự di chuyển đến nơi ở mới. Hộ gia đình phải viết đơn tự
nguyện di chuyển đƣợc sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân xã, chủ đầu
tƣ, Ủy ban nhân dân huyện nơi đi và sự đồng ý của Ủy ban nhân dân xã nơi đến tiếp
nhận, đảm bảo bố trí đƣợc đất ở, đất sản xuất cho các hộ dân tái định cƣ theo chính
sách đã quy định.
Ngoài ra tùy thuộc điều kiện địa bàn có thêm hình thức di vén dân: là hình thức
TĐC di dời dân từ vùng thấp lên vùng cao hơn so với cos ngập của thủy điện nhƣ cos
218. Quá trình di vén không phải di chuyển đi xa, đồng thời có thể tận dụng vùng

bán ngập nƣớc để sản xuất nông nghiệp bằng tập đoàn cây ngắn ngày, hay các hoạt
động đánh bắt thủy sản, dịch vụ du lịch, giao thông, vận chuyển hàng hóa…Hình
thức di dân này có hạn chế là dân cƣ sống phân tán, đi lại khó khăn, khó khăn trong
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng [1].
b. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về di dân, tái định cư dự
án thủy điện Sơn La:
- Tiếp tục hoàn chỉnh phƣơng án tái định cƣ, nhằm mục tiêu tạo điều kiện để

đồng bào tái định cƣ sớm ổn định đƣợc chỗ ở, cuộc sống, sản xuất, tiến lên thay đổi
cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, có cuộc sống vật chất và văn
hóa tốt hơn và ổn định lâu dài. Xây dựng công trình thủy điện Sơn La phải tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội cả vùng Tây Bắc theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị xã hội, quốc phòng an ninh, môi trƣờng sinh thái.

11


Di dân tái định cƣ Dự án thủy điện Sơn La phải tạo đƣợc các điều kiện để
đồng bào tái định cƣ sớm ổn định chỗ ở và đời sống, trên cơ sở khai thác tiềm năng

về tài nguyên và sức lao động, từng bƣớc thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn nơi ở cũ,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
Tái định cƣ trong vùng, trong tỉnh là chính, thực hiện các hình thức tái định cƣ
khác nhau: tập trung nông thôn và đô thị, xen ghép, tự nguyện di chuyển, phù hợp
với các điều kiện cho sản xuất, phong tục, tập quán và nguyện vọng của đồng bào
các dân tộc ở nơi đi cũng nhƣ nơi đến. Khuyến khích đồng bào tự di chuyển nhà cũ,
tự xây dựng nhà ở tại nơi tái định cƣ theo quy hoạch và khuyến khích hình thức tái
định cƣ xen ghép. Di dân, Tái định cƣ cần coi trọng việc bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa, sự đoàn kết giữa dân tái định cƣ và dân sở tại [2].
Quy hoạch bố trí dân tái định cƣ phải gắn với điều chỉnh lại dân cƣ, bố trí lại
sản xuất và phân bố lại lao động, chuyển đổi cơ cấu lao động phù hợp với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác tốt tiềm năng lợi thế của từng vùng để phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp hàng hóa, công nghiệp và dịch vụ; phát triển kinh tế gắn
với giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, môi trƣờng
sinh thái.
Di dân tái định cƣ trong nội tỉnh là chính, chỉ khi không thể tái định cƣ đƣợc
trong tỉnh mới di dân ra ngoài tỉnh. Nhân dân di chuyển đến nơi định cƣ mới và
nhân dân nơi đón dân đều phải có cuộc sống tốt hơn so với trƣớc và cùng đƣợc
hƣởng lợi từ đầu tƣ phát triển sản xuất và xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng của dự
án. Xây dựng cộng đồng dân cƣ đoàn kết, tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
Tổ chức di dân tái định cƣ phải gắn với xây dựng bản mới, xây dựng nông thôn
mới theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với
khả năng và xu hƣớng phát triển của lực lƣợng sản xuất, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm,
tạo ra giá trị kinh tế cao trên đơn vị diện tích, đạt hiệu quả kinh tế xã hội bền

12



vững [11].
Đảm bảo ngƣời dân tái định cƣ ổn định đƣợc chỗ ở, cuộc sống, phát triển sản
xuất nâng cao thu nhập, từng bƣớc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cuộc sống vật chất và
văn hóa tốt hơn nơi ở cũ, ổn định lâu dài, bền vững góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.
Đảm bảo hài hòa lợi ích ngƣời dân tái định cƣ với ngƣời dân sở tại.
Bố trí đủ đất sản xuất cho hộ tái định cƣ, ƣu tiên bố trí đủ đất sản xuất lƣơng
thực
Việc bồi thƣờng thiệt hại, hỗ trợ di dân tái định cƣ phải thực hiện dân chủ,
công khai, công bằng, minh bạch, đúng mục tiêu, đúng đối tƣợng và hiệu quả [13].
Tỉnh Sơn La có 9 vùng (thuộc 8 huyện và Thành phố), 73 khu, 224 điểm, khả
năng dung nạp là 13.646 hộ; tái định cƣ tập trung 68 khu, 216 điểm, khả năng dung
nạp 11.346 hộ; phƣơng án dự phòng 09 khu 22 điểm, khả năng dung nạp 1203 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Quỳnh Nhai: gồm 9 khu, 51 điểm, bố trí 3238 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Mƣờng La: 8 khu, 39 điểm, bố trí 2278 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Thuận Châu: 14 khu, 37 điểm, bố trí 1640 hộ.
- Vùng Tái định cƣ huyện Mọc Châu: gồm 7 khu, 15 điểm, bố trí 840 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Mai Sơn: gồm 12 khu, 31 điểm, bố trí 1381 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Yên Châu: gồm 7 khu, 17 điểm, bố trí 825 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Sông mã: gồm 4 khu, 14 điểm, bố trí 650 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Bắc Yên: gồm 2 khu, 3 điểm, bố trí 80 hộ.
- Vùng tái định cƣ thành phố Sơn La: gồm 5 khu, 8 điểm, bố trí 414 hộ.[1]

1.2. Tổng quan về PTBV và các phƣơng pháp đánh giá mức độ bền vững
các cộng đồng dân cƣ
1.2.1. Tổng quan về phát triển bền vững
a. Khái niệm phát triển bền vững
Môi trƣờng có tính hệ thống. Đó là một hệ thống có con ngƣời, nên về bản
chất, môi trƣờng là một hệ thống sinh thái nhân văn. IUCN (1996) đã mô tả hệ

thống môi trƣờng bằng mô hình quả trứng: lòng trắng tƣợng trƣng cho phân hệ

13


nuôi dƣỡng sự sống (hệ tự nhiên), lòng đỏ tƣợng trƣng cho phân hệ xã hội - nhân
văn, còn vỏ mỏng manh của quả trứng phản ánh tính nhạy cảm, dễ bị tổn thƣơng
của hệ thống môi trƣờng.

Hình 1.1. Mô hình quả trứng của hệ thống môi trường
Đặc trƣng của hệ thống môi trƣờng là một hệ thống hở, thƣờng xuyên biến
động, thƣờng xuyên bị đe doạ bởi các quá trình suy thoái, ô nhiễm, tai biến, khiến
cho con ngƣời và xã hội luôn phải đối đầu với các vấn đề về an ninh môi trƣờng.
Nghèo đói và áp lực bùng nổ dân số là những sức ép nội tại, là quá trình tai biến tự
thân của hệ thống môi trƣờng.
Môi trƣờng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng, gây tổn thƣơng cho con
ngƣời đang sống ở hiện tại và các thế hệ tƣơng lai, điều này buộc chúng ta phải
xem xét lại thƣớc đo của sự phát triển. Cần phải tính đến lợi ích của những cộng
đồng không đƣợc hƣởng lợi hoặc hƣởng lợi quá ít từ sự tăng trƣởng, đến lợi ích
của thế hệ mai sau, đến chi phí cần phải sử dụng để bồi thƣờng thiệt hại về môi
trƣờng hoặc để cải thiện môi trƣờng. Việc tính toán chi phí môi trƣờng gộp vào chi
phí phát triển đã dẫn đến một khái niệm mới, đó là phát triển bền vững.
Khái niệm phát triển bền vững đƣợc Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển thế giới
thông qua năm 1987 là : những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của mình, sao
cho không làm hại đến khả năng các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của họ".
Viện Quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển (Intemational Institute for
Environmental & Development - IIED) cho rằng, PTBV gồm 3 hệ thống phụ thuộc
lẫn nhau [10].

14



Hình 1 . 2 . Phát triển bền vững là một quá trình dàn xếp thoả hiệp giữa các
hệ thống kinh tế, tự nhiên và xã hội (IIED, 1995)
b. Chỉ thị phát triển bền vững
Phát triển bền vững đƣợc định lƣợng hóa ở hai cấp độ:
- Định lƣợng hóa tính bền vững ở cấp quốc tế và quốc gia
- Định lƣợng hóa tính bền vững ở cấp địa phƣơng.

Chính vì thế mà các chỉ thị cho sự PTBV cũng mang tính đặc thù riêng với
từng cấp tƣơng ứng. Ở cấp quốc gia có ba nhóm chỉ thị thƣờng đƣợc dùng để định
lƣợng hóa sự phát triển bền vững là:
Các chỉ thị môi trƣờng bao gồm các thông số có khả năng nhận xét và đánh
giá về các đặc trƣng của sự phát triển và chất lƣợng môi trƣờng. Tính bền vững về
môi trƣờng quốc tế, quốc gia đƣợc định lƣợng theo công thức.
1 =  P

∑ 

SD

Trong đó:
P: số lƣợng dân cƣ
HD: hàng hóa và dịch vụ
NT: năng lƣợng và tài nguyên
EI: tác động môi trƣờng
SD: giá trị của tính bền vững môi trƣờng
Yếu tố  ∑P phản ánh ảnh hƣởng của sức ép dân số tới sự phát triển
bền vững.


15


×