Luận văn thạc sĩ khoa học
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----- *****-----
PHẠM THỊ LAN
VECTO PHÂN CỰC CỦA CÁC NOTRON
TÁN XẠ TỪ TRÊN BỀ MẶT TINH THỂ
SẮT TỪ TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN
XẠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI-2013
1
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----- *****-----
PHẠM THỊ LAN
VECTO PHÂN CỰC CỦA CÁC NOTRON
TÁN XẠ TỪ TRÊN BỀ MẶT TINH THỂ
SẮT TỪ TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN
XẠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành : Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
Mã số
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH DŨNG
HÀ NỘI-2013
2
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Đình
Dũng – Người đã dìu dắt em bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Vật lý lý thuyết, các
thầy cô trong khoa Vật lý – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận
văn này.
Xin gửi lời cảm ơn các anh,chị, bạn khóa trước và các bạn trong lớp cao
học vật lý khóa 2011 – 2013 đã trao đổi, đóng góp những ý kiến rất bổ ích trong
quá trình tôi làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp, bạn bè đã
tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Học viên
Phạm Thị Lan
MỤC LỤC
3
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................3
MỤC LỤC....................................................................................................................3
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 5
CHƢƠNG I LÝ THUYẾT TÁN XẠ CỦA NƠTRON CHẬM....................................7
TRONG TINH THỂ......................................................................................................7
1.1. Cơ sở lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể............................................7
1.2. Thế tƣơng tác của nơtron chậm trong tinh thể...................................................... 10
CHƢƠNG II TÁN XẠ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRONG TINH THỂ....13
CHƢƠNG III TÁN XẠ TỪ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRÊN BỀ MẶT
TINH THỂ PHÂN CỰC TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN XẠ.................................. 22
CHƢƠNG IV VECTƠ PHÂN CỰC CỦA CÁC NƠTRON TÁN XẠ TỪ TRÊN BỀ
MẶT TINH THỂ SẮT TỪ TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN XẠ..............................35
KẾT LUẬN................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 49
4
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học, sự tán xạ của
nơtron chậm phân cực đã đƣợc sử dụng rộng rãi để nghiên cứu vật lý các chất
đông đặc.
Các nơtron chậm phân cực là một công cụ độc đáo trong việc nghiên cứu động
học của các nguyên tử vật chất và các cấu trúc từ của chúng. Điều này đã đƣợc
kiểm chứng trong các tài liệu [13,18,19].
Hiện nay, để nghiên cứu cấu trúc tinh thể, đặc biệt là cấu trúc từ của tinh thể,
phƣơng pháp quang học nơtron đã đƣợc sử dụng rộng rãi. Chúng ta dùng chùm
nơtron chậm phân cực bắn vào bia (năng lƣợng cỡ dƣới 1 MeV và không đủ để
tạo ra quá trình sinh hủy hạt ). Nhờ nơtron có tính trung hòa điện, đồng thời
môment lƣỡng cực điện vô cùng nhỏ (gần bằng 0) nên nơtron không tham gia
tƣơng tác điện dẫn đến độ xuyên sâu của chùm nơtron vào tinh thể là rất lớn, và
bức tranh giao thoa của sóng tán xạ sẽ cho ta thông tin về cấu trúc tinh thể và cấu
trúc từ của bia. Nghiên cứu quang học nơtron phân cực giúp ta hiểu rõ hơn về sự
tiến động spin của các nơtron trong bia có các hạt nhân phân cực [2,13,15,16].
Các nghiên cứu và tính toán về tán xạ phi đàn hồi của các nơtron phân cực
trong tinh thể phân cực cho phép chúng ta nhận đƣợc các thông tin quan trọng về
tiết diện tán xạ của các nơtron chậm trong tinh thể phân cực, hàm tƣơng quan spin
của các nút mạng điện tử… [9, 10, 23].
Ngoài ra các vấn đề về nhiễu xạ bề mặt của các nơtron trong tinh thể phân
cực đặt trong trƣờng ngoài biến thiên tuần hoàn và sự thay đổi phân cực của
nơtron trong tinh thể cũng đã đƣợc nghiên cứu trong các tài liệu [7,10,13].
Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu:
Vecto phân cực của các notron tán xạ từ trên bề mặt tinh thể sắt từ trong
điều kiện có phản xạ.
Nội dung của luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
5
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
Chƣơng 1 - Lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể
Chƣơng 2 – Tán xạ của các nơtron phân cực trong tinh thể
Chƣơng 3 – Tán xạ từ của các nơtron phân cực trên bề mặt tinh thể phân cực
trong điều kiện có phản xạ.
Chƣơng 4 – Véctơ phân cực của các nơtron tán xạ từ trên bề mặt tinh thể sắt
từ trong điều kiện có phản xạ.
6
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
CHƢƠNG I
LÝ THUYẾT TÁN XẠ CỦA NƠTRON CHẬM
TRONG TINH THỂ
1.1. Cơ sở lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể
Trong trƣờng hợp khi bia tán xạ cấu tạo từ số lớn các hạt (ví dụ nhƣ tinh thể),
để tính toán tiết diện tán xạ một cách thuận tiện ta đƣa vào lý thuyết hình thức luận
thời gian
Giả sử ban đầu bia đƣợc mô tả bởi hàm sóng n , là hàm riêng của toán tử
Hamilton của bia
H n =En n
(1.1.1)
Sau khi tƣơng tác với nơtron sẽ chuyển sang trạng thái n ' . Còn nơtron có thể
thay đổi xung lƣợng và spin của nó. Giả sử ban đầu trạng thái của nơtron đƣợc mô
tả bởi hàm sóng
với hạt nhân bia sẽ chuyển sang trạng thái
n'
Xác suất Wn‟p‟|np của quá trình đó đƣợc tính theo lý thuyết nhiễu loạn trong
gần đúng bậc nhất sẽ bằng :
2
Wn ' p '| np
Trong đó:
V
là toán tử tƣơng tác của nơtron với hạt nhân bia.
En , E p , En ' , Ep '
khi tán xạ.
En E p En ' Ep ' - hàm delta Dirac.
En E p En ' E p '
Chúng ta quan tâm tới xác suất toàn phần Wp‟|p của quá trình trong đó nơtron
sau khi tƣơng tác với bia sẽ chuyển sang trạng thái
7
p ; nó nhận đƣợc bằng cách
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
tổng hóa các xác suất W n‟p‟|np theo các trạng thái cuối của bia và lấy trung bình theo
các trạng thái đầu. Bởi vì bia không luôn ở trạng thái cố định do đó ta phải tổng quát
hóa đối với trƣờng hợp khi nó ở trong trạng thái hỗn tạp với xác suất của trạng
thái n là n . Theo đó ta có:
W
p '| p
(1.1.4)
2
nn '
Ở đây chúng ta đƣa vào kí hiệu hỗn hợp để cho các yếu tố ma trận
(1.1.5)
n ' p ' V np
Nhƣ vậy là các yếu tố ma trận của toán tử tƣơng tác của nơtron với hạt bia lấy
theo các trạng thái của nơtron và Vp‟p là toán tử tƣơng đối với các biến số hạt bia
Thay phƣơng trình (1.1.3) vào (1.1.4) ta đƣợc:
W
(1.1.6)
p '| p
En, En‟ là các trị riêng của toán tử Hamilton H với các hàm riêng
n
n ,
'
, từ
là đó ta viết lại trong biểu diễn Heisenberg:
(1.1.7)
n'V
Ở đây: tử
Hamilton.
là biểu diễn Heisenberg của toán tử Vp‟p với toán
V
Thay (1.1.7) vào (1.1.6), chú ý rằng trong trƣờng hợp này ta không quan tâm
tới sự khác nhau của hạt bia trƣớc và hạt bia sau tƣơng tác, vì vậy công thức lấy
tổng theo n‟, n chính là vết của chúng và đƣợc viết lại:
W
1
2
p '| p
(1.1.8)
Ở
biểu thức cuối, biểu thức dƣới dấu vết có chứa toán tử thống kê của
bia ,
các phần tử đƣờng chéo của ma trận của nó chính là xác suất n .
8
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
Theo qui luật phân bố Gibbs nếu hạt bia nằm ở trạng thái cân bằng nhiệt động
ta có hàm phân bố trạng thái là:
e H
Sp e H
Với: 1 k
z
T
kz - hằng số Boltmann
T - Nhiệt độ
Giá trị trung bình thống kê của đại lƣợng Vật lý đƣợc tính theo các hàm phân
bố là:
(1.1.9)
A
n
Kết hợp (1.1.8) và (1.1.9) ta đƣợc:
W
(1.1.10)
Nếu chuẩn hóa hàm sóng của nơtron trên hàm đơn vị ( trên hàm ) thì tiết
diện tán xạ hiệu dụng đƣợc tính trên một đơn vị góc cầu và một khoảng đơn vị năng
2
lƣợng
d
d dE
d 2
d dE p '
Gạch trên đầu là trung bình theo các trạng thái spin của nơtron trong chùm các
nơtron ban đầu và tổng hóa các trạng theo các trạng thái spin trong chùm tán xạ
g
m - khối lƣợng nơtron
ron
công thức (1.1.11) đƣa vào toán tử mật độ spin của nơtron tới dụng công
và sử
thức:
L
Sp L
Do đó dạng tƣờng minh của công thức (1.1.11) đƣợc viết lại là:
9
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
d
(1.1.13)
d dE
Trong đó:
1.2. Thế tƣơng tác của nơtron chậm trong tinh thể
Thế tƣơng tác giữa nơtron chậm và bia tinh thể gồm ba phần: thế tƣơng tác
hạt nhân, thế tƣơng tác từ và thế tƣơng tác trao đổi giữa nơtron và hạt nhân, giữa
nơtron và electron tự do và electron không kết cặp trong bia tinh thể.
Tương tác hạt
nhân Thế tƣơng nhân và tƣơng tác trao đổi giữa nơtron và hạt nhân đƣợc
tác hạt
cho bởi giả thế Fermi:
Vnuclear Vnu
I
l
l
l l
Ở đây lấy tông theo tất cả các hạt nhân trong bia
- véctơ toạ độ của nơtron
r
Rl - véctơ toạ độ của hạt nhân thứ l
l , l - là các hằng số ứng với hạt nhân thứ l
Phần gắn với tích I l là phần tƣơng tác trao đổi spin giữa nơtron và hạt nhân
thứ l.
Tương tác từ.
Tƣơng tác từ của nơtron trong mạng tinh thể xuất hiện do các điện tử tự do
chuyển động và bản thân nơtron cũng có mômen từ sinh ra.
Mômen từ của nơtron là :
Trong đó:
neutron
- độ lớn mômen từ hóa trên manhêton Bohr hạt nhân
1.913
g=2;
nu
s - spin của nơtron tới
Thế vectơ do các electron tự do và electron
A r
j
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
g
0
4
B
là manheton Borh
0
là hệ số từ thẩm của chân không
Rj
là tọa độ của electron thứ j
trí có tọa độ r là:
là vectơ
mômen spin của electron thứ l
(1.2.3)
Vậy từ trƣờng do các electron gây ra tại vị
Sj
j
B r
Dùng công thức giải tích vectơ:
a
a
Ta có:
(1.2.4)
B r
S
Ta lại có:
r
Nên:
Vậy thế tƣơng tác từ gây ra bởi sự phân cực của nơtron và từ trƣờng của các
electron trong bia là:
V
mag
nu
(1.2.5)
Dấu lấy tổng theo tất cả các electron tự do lẫn electron không kết cặp
j
trong bia tinh thể.
11
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
Tương tác trao đổi spin giữa electron và nơtron tới được cho bởi công thức:
V
exchange
Trong đó F là hằng số.
Vậy thế tƣơng tác tổng cộng là:
V
V
int
V
nu
nu
B
Nhƣ vậy khi xét bài toán của một chùm nơtron chậm không phân cực tán xạ
trong tinh thể, ngoài tƣơng tác hạt nhân chúng còn tƣơng tác từ và tƣơng tác trao
đổi spin giữa nơtron và electron tự do và electron không kết cặp trong bia tinh thể.
Tiết diện tán xạ vi phân sẽ gồm đóng góp ba phần đƣợc đặc trƣng bởi ba loại tƣơng
tác ở trên.
12
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
CHƢƠNG II
TÁN XẠ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRONG TINH
THỂ
Đặc trƣng cho tán xạ của các nơtron phân cực là sự giao thoa giữa tán xạ hạt
nhân và tán xạ từ, mà điều này đã không xảy ra khi nơtron không có sự phân cực.
Khi nơtron phân cực, biểu thức đối với tiết diện tán xạ vi phân có dạng nhƣ sau:
2
d
(2.1.1)
ddE
Trong đó :
: ma trận mật độ spin của nơtron
Trạng thái phân cực của chùm nơtron tới đƣợc cho bởi ma trận mật độ spin:
(2.1.2)
Trong đó:
1 là toán tử spin của nơtron
2
p0 sp( ) véctơ phân cực của nơtron và bằng hai lần giá trị trung bình
của spin của nơtron trong chùm
I: ma trận đơn vị
Các thành phần của ma trận Pauli thỏa mãn các hệ thức sau:
2
Chúng ta cần nhấn mạnh một điều là biểu thức (2.1.2) có dạng tổng quát để
1
cho chùm hạt có các spin là 2 . Điều này chỉ có thể suy ra trực tiếp từ các tính
13
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
chất của các ma trận Pauli. Rõ ràng rằng khi tiết diện tán xạ của các nơtron đòi hỏi
các biểu thức để cho vết các tích khác nhau của ma trận Pauli
Từ các hệ thức giao hoán (2.1.3) ta dễ dàng tính đƣợc biểu thức các biểu
thức cần thiết :
sp( ) 0
1
2
1
sp(
2
1
sp(
2
1
sp(
2
: Ten xơ hoàn toàn phản đối xứng
Vì nơtron tƣơng tác với tinh thể bởi hai loại chủ yếu là tƣơng tác hạt nhân và
tƣơng tác từ. Do vậy đại lƣợng Vp‟p đƣợc viết dƣới dạng :
l
V
p' p
l
Số hạng thứ nhất mô tả tƣơng tác hạt nhân giữa nơtron với hạt nhân
Số hạng thứ hai mô tả tƣơng tác từ của nơtron với nguyên tử.
V
p' p
l
i
(t) e
V
p' p
(2.1.6)
(2.1.5)
(es )e)
(2.1.7)
14
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nhƣ vậy nhận thấy từ (2.1.1) đến (2.1.7) tất cả các bài toán về tán xạ của các
nơtron phân cực dẫn đến việc phải đi tính vết của toán tử
(2.1.8)
L
j
Trong tích với toán tử khác và với các ma trận Pauli, kết quả của tính toán
đó đƣợc biểu diễn dƣới dạng của biểu thức (2.1.8),trong đó
Mj
(S j
(2.1.9)
(eS j )e)
Nhƣ vậy chúng ta chứng minh một số công thức tính vết dƣới đây để tính
tiết diện tán xạ:
Công thức (1):
1
2
sp(L)
(
e
S
p
1
2
L S S (e )e
e
S
1 sp( L) 1 sp S S (e )e
)
22
)
1
2
( p )L ( p )(S S (e )e ) S
1
2 sp{( p )L}
S (e )e p
M
S
15
Phạm Thị Lan
Luận văn thạc sĩ khoa học
Công thức (3):
1
sp ( p )L
2
)
(p
e
p S p S (e )
1
i
spp
2
Công thức (4):
1
1
2 sp
S1 S2
S1 (e )e
S2 S1
S2 (e )e
sp ( p )L
2
(p
p S p S (e )e
1
S1 (e )e
S2 (e )e
spp
S1
S2 (e S1 )
e S2 S1
e (S2e )
S1 e ee
S2e
2
Công thức (5):
16
1
sp L L
2
1
2