Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường khu công nghiệp hòa mạc, huyện duy tiên, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.92 KB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

Nguyễn Thị Trang

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP HÒA MẠC,
HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

Nguyễn Thị Trang

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP HÒA MẠC,
HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng Anh Lê

Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Anh Lê,
thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ quản lý tại Ban quản lý
các KCN tỉnh Hà Nam và Công ty TNHH Quản lý Khai thác KCN Hòa Mạc đã
cung cấp số liệu phục vụ cho việc thực hiện nghiên cứu này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Môi trường, Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt kiến thức, chia sẻ
kinh nghiệm quý báu với tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân và bạn bè đã luôn quan tâm, chia sẻ và động viên tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Thị Trang

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................II
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................IV

DANH MỤC HÌNH................................................................................................. V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................VI
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 4
1.1. Tổng quan về KCN......................................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa KCN....................................................................................... 4
1.1.2. Hệ thống KCN ở nước ta hiện nay............................................................ 5
1.1.3. Các vấn đề môi trường nổi cộm ở KCN.................................................... 5
1.1.4. Công tác quản lý môi trường KCN........................................................... 7
1.2. Tổng quan về KCN Hòa Mạc.......................................................................... 9
1.2.1. Vị trí địa lý................................................................................................ 9
1.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN Hòa Mạc................................................... 11
1.3. Tổng quan chung về huyện Duy Tiên........................................................... 19
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 19
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................ 21
1.4. Các quy định pháp lý liên quan đến KCN..................................................... 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................25
2.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu................................................................ 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 25
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu................................................. 25
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa................................................. 25
2.2.3. Phương pháp so sánh.............................................................................. 26
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu/dữ liệu.......................................................... 26

ii


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 27

3.1. Hiện trạng môi trường KCN Hòa Mạc.......................................................... 27
3.1.1. Lĩnh vực hoạt động trong KCN và các vấn đề môi trường phát sinh......27
3.1.2. Hiện trạng môi trường không khí............................................................ 34
3.1.3. Hiện trạng nước thải............................................................................... 38
3.1.4. Hiện trạng thu gom chất thải rắn và chất thải nguy hại........................... 45
3.1.5. Sự cố và rủi ro môi trường...................................................................... 48
3.2. Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại KCN Hòa Mạc..........................49
3.2.1. Tổ chức quản lý môi trường tại KCN..................................................... 49
3.2.2. Hiệu quả công tác QLMT....................................................................... 62
3.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý môi trường
KCN Hòa Mạc..................................................................................................... 66
3.3.1. Các giải pháp cải thiện công tác quản lý................................................. 66
3.3.2. Giải pháp thu hút đầu tư......................................................................... 66
3.3.3. Cơ chế, chính sách và áp dụng các công cụ trong quản lý môi trường. . .67
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý môi trường KCN của các bên liên quan. .. 68

3.3.5. Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cán bộ, công nhân viên.............70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 71
KẾT LUẬN......................................................................................................... 71
KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 73

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các ngành nghề sản xuất trong KCN Hòa Mạc........................................... 14
Bảng 3.1. Các ngành nghề sản xuất kèm thành phần môi trường bị tác động trong
KCN Hòa Mạc........................................................................................................ 28
Bảng 3.2. Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí.......................34

Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng không khí KCN Hòa Mạc.........................37
Bảng 3.4. Nhu cầu sử dụng nước và phát sinh nước thải của các doanh nghiệp đầu
tư vào KCN............................................................................................................. 39
Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lượng nước thải KCN Hòa Mạc..........................44
Bảng 3.6. Thống kê mức độ tuân thủ công tác BVMT tại các doanh nghiệp...........63

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí KCN Hòa Mạc............................................................................... 10
Hình 1.2. Hệ thống thoát nước mưa KCN Hòa Mạc............................................... 13
Hình 1.3. Sơ đồ thoát nước thải KCN Hòa Mạc...................................................... 15
Hình 3.1. Mô hình QLMT KCN.............................................................................. 50
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý KCN....................................................... 52

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ

: An toàn lao động

BQL

: Ban quản lý

BTNMT


: Bộ tài nguyên môi trường

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CTNH

: Chất thải nguy hại

CTR

: Chất thải rắn

CP

: Chính phủ

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

GTVT

: Giao thông vận tải

KCN

: Khu công nghiệp


KT-XH

: Kinh tế - xã hội

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QLMT

: Quản lý môi trường

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

VSMT

: Vệ sinh môi trường

XLNT

: Xử lý nước thải

vi



MỞ ĐẦU
Tỉnh Hà Nam cách Thủ đô Hà Nội hơn 50 km và là cửa ngõ phía Nam của
Thủ đô Hà Nội. Phía Bắc tỉnh Hà Nam giáp với thành phố Hà Nội, phía Đông giáp
với Hưng Yên và Thái Bình, phía Nam giáp tỉnh Nam Định và Ninh Bình, phía Tây
giáp tỉnh Hòa Bình. Tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng cùng hệ thống giao thông
thủy, bộ, sắt tạo cho Hà Nam lợi thế rất lớn trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa - xã
hội, khoa học - kỹ thuật với các tỉnh trong vùng và cả nước, đặc biệt là với thủ đô
Hà Nội và các tỉnh/thành phố nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế đồng
bằng Bắc Bộ.
Với những ưu thế đó trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế
của tỉnh tương đối cao và việc phát triển công nghiệp được ưu tiên nhằm duy trì tốc
độ phát triển kinh tế này. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã thành lập nhiều các khu
công nghiệp (KCN) đã và đang đi vào hoạt động. Mỗi KCN đều thu hút đông đảo
các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động địa phương, tạo điều kiện phát triển
công nghiệp theo quy hoạch tổng thể, tạo điều kiện cho việc xử lý chất thải công
nghiệp tập trung,… Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mang lại, quá trình phát triển
công nghiệp đang phải đối mặt với nhiều vấn đề lớn về ô nhiễm môi trường như khí
thải, nước thải, chất thải rắn do sự hoạt động từ các doanh nghiệp trong KCN.
Những vấn đề này cần phải được quan tâm, giải quyết hợp lý, nếu không sẽ gây ra
các ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Do đó, việc xây dựng
một hệ thống quản lý môi trường (QLMT) phù hợp trong các KCN luôn được chú
trọng trong việc phát triển KCN.
Qua quá trình tìm hiểu, khảo sát tác giả nhận thấy: hệ thống QLMT tại một
số KCN của tỉnh Hà Nam vẫn còn một số bất cập, lỏng lẻo đặc biệt tại các KCN đã
được thành lập cách đây khoảng trên 15 năm. Công tác quản lý môi trường chưa tốt
tại các KCN sẽ làm phát thải các chất gây ô nhiễm ra ngoài môi trường như: khí
thải, nước thải, chất thải rắn,… dẫn đến chất lượng môi trường tại KCN, xung
quanh KCN bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sống của khu dân cư xung


1


quanh. Do đó, vấn đề quản lý môi trường tại KCN cần được cơ quan nhà nước lưu
tâm khi thành lập các KCN mới sau này trên địa bàn tỉnh để tránh các vấn đề ô
nhiễm môi trường phát sinh gây ảnh hưởng môi trường sống xung quanh.
Hòa theo sự phát triển của tỉnh, huyện Duy Tiên được xem là huyện có tốc
độ phát triển kinh tế khá cao, góp phần lớn vào sự phát triển công nghiệp của tỉnh.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có tập trung nhiều KCN như KCN Đồng Văn I, KCN
Đồng Văn II, KCN Hòa Mạc và 01 KCN đang trong quá trình đầu tư xây dựng. Với
sự tập trung nhiều các KCN trên địa bàn huyện, thì sức ép của phát triển công
nghiệp đến môi trường khu vực là rất cần coi trọng. KCN Đồng Văn I, KCN Đồn
Văn II đều là các KCN được thành lập sớm tại tỉnh Hà Nam. Sự xuất hiện của các
KCN này đã góp phần làm thúc đẩy phát triển kinh cho tỉnh Hà Nam và làm gia
tăng nguồn ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà các
KCN này đã mang lại cho địa phương, thì địa phương đang phải đối mặt với các vấn
đề về ô nhiễm môi trường xung quanh các KCN. Hiện nay, công tác quản lý môi
trường tại các KCN đã được cơ quan nhà nước chú trọng, tuy nhiên công tác QLMT
vẫn còn lỏng lẻo, gặp nhiều bất cập do đó các vấn đề về môi trường chưa được kiểm
soát triệt để.
Trong các KCN được thành lập tại huyện Duy Tiên, KCN Hòa Mạc được
xem là KCN được thành lập muộn nhất trong các KCN đang hoạt động. KCN Hòa
Mạc là KCN tập trung nhiều ngành công nghiệp chính của tỉnh góp phần làm gia
tăng nguồn ngân sách của tỉnh. KCN Hòa Mạc nằm tại thị trấn Hòa Mạc, huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam và nằm gần các Quốc lộ 38, Quốc lộ 1A và Quốc lộ 1B, do
đó các vấn đề về môi trường cần phải được quan tâm, chú trọng nhiều hơn. Để giảm
thiểu các tác động xấu đến môi trường do quá trình hoạt động của KCN Hòa Mạc và
để KCN Hòa Mạc phát triển bền vững, việc nghiên cứu hiện trạng môi trường và đề
xuất các biện pháp QLMT nhằm giảm thiểu các tác động tới môi trường và con

người là việc cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Trên cơ sở nghiên cứu và rút ra
những kinh nghiệm trong công tác QLMT từ các KCN đã thành lập trước đó, công
tác QLMT tại KCN Hòa Mạc hoàn chỉnh hơn và nâng cao hơn so với các KCN đã

2


được thành lập trước. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng môi
trường và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường khu công
nghiệp Hòa Mạc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam” để làm luận văn tốt nghiệp với
mong muốn đánh giá được hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường tại
KCN Hòa Mạc, đánh giá công tác QLMT của KCN và đề xuất các biện pháp QLMT
hiệu quả nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực tới môi trường trong quá trình
hoạt động của KCN, hướng KCN Hòa Mạc trở thành một KCN phát triển bền vững
và công tác QLMT tại KCN Hòa Mạc sẽ trở thành hình mẫu để các KCN thành lập
sau này học tập theo.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về KCN
1.1.1. Định nghĩa KCN
Theo Khoản 11, Điều 3 của Luật đầu tư năm 2014: “Khu công nghiệp là khu
vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Đặc điểm của KCN:
- Về không gian: là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với các

vùng lãnh thổ khác và thường không có cư dân sinh sống. Các KCN đều được xác

định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào KCN. Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh bên trong hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh bởi quy định của pháp
luật hiện hành mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng rất nhiều
ưu đãi. Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật KCN này được xây dựng phục vụ cho hoạt động
sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ công nghiệp, không phục vụ
mục đích sống dân cư, kể cả người Việt Nam, người nước ngoài làm việc trong
KCN.
- Về chức năng hoạt động: KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công

nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu
của các doanh nghiệp trong KCN là sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho
sản xuất công nghiệp. Trong KCN, không có các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho loại hình sản xuất này.
- Về thành lập: KCN không phải là khu vực được thành lập tự phát mà được

thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt. Để
phát triển các KCN, Nhà nước phải thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi, bao gồm
hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế chính sách toàn diện,
đồng bộ. Chính vì vậy, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát triển các KCN,
thẩm định kỹ trước khi thành lập và triển khai xây dựng.
- Về đầu tư cho sản xuất: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong

KCN, có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu (được gọi

4


là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất). Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát
triển KCN đã được phê duyệt và dự án đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN,
trong phạm vi KCN có thể thành lập khu vực riêng bao gồm: các doanh nghiệp

chuyên sản xuất hàng xuất khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại
tệ hoặc cũng có thể chỉ thành lập doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu
(doanh nghiệp chế xuất).
1.1.2. Hệ thống KCN ở nước ta hiện nay
Sau gần 20 năm xây dựng và phát triển, các KCN ở Việt Nam đã đóng góp
tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm cho
nhiều lao động và đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo tại các địa phương.
Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính
đến hết tháng 9 năm 2016, cả nước có 324 KCN được thành lập với tổng diện tích
đất tự nhiên 91,8 nghìn ha

[11]

.

Đối với các KCN, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 61,7 nghìn
ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó, 220 KCN đã đi vào
hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 59,6 nghìn ha và 104 KCN đang trong giai
đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên
29,7 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các KCN đạt 31,8
nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 50%, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ
lấp đầy đạt 73%. Trong số 324 KCN được thành lập có 44 KCN đầu tư nước ngoài
và 280 KCN đầu tư trong nước

[11]

.

Các KCN được thành lập phù hợp với quy hoạch phát triển các KCN cả nước

cũng như quy hoạch sử dụng đất và phát triển công nghiệp của địa phương. Về phân
bố KCN, vùng Đông Nam Bộ có số lượng KCN được thành lập nhiều nhất với 109
KCN (chiếm 34% cả nước), tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng với 83 KCN
(chiếm 26% cả nước) và vùng Tây Nam Bộ với 52 KCN (chiếm 16% cả nước)

[11]

1.1.3. Các vấn đề môi trường nổi cộm ở KCN
Trong những năm qua, các KCN đã có những đóng góp vào sự nghiệp phát

5

.


triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển của KCN cũng đã có tác động
không nhỏ đến môi trường. Hiện nay, hầu hết các KCN được quy hoạch và hoạt
động đều quan tâm rất ít đến môi trường, do vậy đang dần phá huỷ nghiêm trọng
môi truờng tại nhiều khu vực. Các vấn đề chính về môi trường có liên quan đến
KCN là phá hủy môi trường sống, làm mất đa dạng sinh học, gây ô nhiễm không
khí, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn và phóng xạ, chất độc hóa học, ô nhiễm đất, tai
nạn công nghiệp, thay đổi khí hậu toàn cầu, v.v… Khi các nhà máy tập trung ở số
lượng hàng chục đến hàng trăm các cơ sở nhỏ, vừa và lớn có thể tạo nên ảnh hưởng
tích tụ nghiêm trọng từ nhiều nguồn ô nhiễm đến không khí, nước và cả đất. Các
vấn đề môi trường nổi cộm ở KCN là ô nhiễm môi trường do nước thải, bụi, khí thải
công nghiệp và chất thải rắn:
- Ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ KCN trong những năm gần đây

là rất lớn, tốc độ gia tăng này cao hơn rất nhiều so với tổng nước thải từ các lĩnh vực
khác. Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính

đến tháng 9 năm 2016, trong số 324 KCN đã được thành lập có 187 KCN đã có hệ
thống xử lý nước thải (XLNT) tập trung hoàn chỉnh và đi vào vận hành, chiếm 85%
tổng số KCN đang hoạt động, phù hợp với chỉ tiêu được giao (85%) tại Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016

[11]

. Từ kết quả thống kê có thể nhận thấy có một số

lượng lớn các KCN đã đi vào vận hành nhưng vẫn chưa có hệ thống XLNT tập
trung, bên cạnh đó, một số KCN đã có công trình XLNT nhưng chưa vận hành
nghiêm túc hoặc đúng kỹ thuật các trạm XLNT. Hầu hết nước thải của các nhà máy,
xí nghiệp trong các KCN đều chưa được xử lý đúng mức trước khi thải ra môi
trường xung quanh hoặc thải vào mạng lưới thoát nước chung. Thành phần nước
thải công nghiệp khi chưa được xử lý có hàm lượng các chất lơ lửng, chất hữu cơ,
chất dinh dưỡng, dầu mỡ và một số kim loại nặng khá cao. Kết quả là tải lượng ô
nhiễm trên hệ thống các nguồn tiếp nhận ngày một gia tăng do khả năng tự làm sạch
của nguồn có giới hạn. Do vậy nguồn nước trên các sông rạch xung quanh hoạt

6


động của những KCN có dấu hiệu ô nhiễm và một vài kênh rạch đã bị ô nhiễm
nặng. Một điều dễ dàng nhận thấy là các KCN tập trung đa số đều nằm gần các
tuyến sông rạch và tất nhiên hệ thống sông rạch đó chính là nguồn tiếp nhận nước
thải trực tiếp. Và khi các KCN hình thành thì các chất thải của các nhà máy, xí
nghiệp trực tiếp đổ ra sông rạch, làm cho nguồn nước sông rạch ô nhiễm trầm trọng.
Ô nhiễm môi trường nước làm gia tăng gánh nặng bệnh tật gia tăng và tỷ lệ người


mắc bệnh đang lao động tại chính KCN và cộng đồng dân cư sống gần KCN.
- Ô nhiễm môi trường do bụi, khí thải công nghiệp: Khí thải phát sinh từ

từng nhà máy trong các KCN, CCN không thể được thu gom, xử lý tập trung nên
hiện nay các doanh nghiệp tự xử lý khí thải. Hệ thống xử lý khí thải tại các cơ sở
sản xuất trong KCN còn hạn chế, sơ sài, có nơi chỉ mang tính chất đối phó gây ra ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động và cộng đồng
dân cư xung quanh. Ô nhiễm môi trường, không khí, thường chủ yếu tập trung tại
các KCN cũ, do các KCN này đang sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa
được đầu tư hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường. Ô nhiễm không khí
tại các KCN chủ yếu là bụi, một số KCN có biểu hiện ô nhiễm CO 2, SO2 và tiếng
ồn. Trong khi đó tại các KCN mới, do được đầu tư công nghệ hiện đại, hệ thống xử
lý khí thải đồng bộ trước khi xả thải ra môi trường, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi
trường không khí tại các KCN này đã được cải thiện một cách rõ rệt.
- Ô nhiễm do chất thải rắn, chất thải nguy hại: hoạt động sản xuất tại các

KCN đã phát sinh một lượng không nhỏ chất thải rắn (CTR) và chất thải nguy hại,
là nguồn gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Hầu hết các doanh nghiệp trong các KCN
hiện nay đều tự quản lý và trực tiếp ký hợp đồng để các đơn vị chức năng ở địa
phương vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, một số đơn vị xử lý không đạt tiêu
chuẩn, thậm chí không xử lý, gây ra những hậu quả khôn lường đối với môi trường
và đời sống dân sinh.
1.1.4. Công tác quản lý môi trường KCN
Bên cạnh những lợi ích to lớn mà phát triển công nghiệp mang lại cho đất

7



nước thì vấn đề về bảo vệ môi trường tại các KCN luôn được Chính phủ quan tâm.
Đã có rất nhiều các chính sách, các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường được
đưa ra để quản lý nhằm bảo vệ môi trường tại KCN. Hiện nay đã có rất nhiều các
KCN đã đưa các chính sách văn bản pháp luật về BVMT áp dụng trong công tác
QLMT tại KCN và đem lại các hiệu quả rõ rệt.
Để công tác QLMT tại KCN ở mỗi địa phương được quản lý hiệu quả, theo
luật BVMT mỗi địa phương thành lập một Ban quản lý các KCN của tỉnh để quản
lý các KCN trên địa bàn và trong Ban quản lý các KCN sẽ có bộ phận cán bộ phụ
trách về môi trường có trình độ đại học, sau đại học có chuyên môn về môi trường.
Tại mỗi KCN, Công ty quản lý hạ tầng KCN cũng phải có bộ phận phụ trách môi
trường với số lượng cán bộ ít nhất ba (03) người có trình độ chuyên môn về môi
trường để phụ trách QLMT KCN. Ban quản lý KCN, công ty quản lý hạ tầng KCN
phối hợp với các đơn vị có chức năng liên quan để QLMT KCN.
Tuy nhiên hiện nay, hệ thống QLMT KCN cũng gặp một số các bất cập như
sau:
- Tác động môi trường của KCN phát sinh từ hai giai đoạn riêng biệt: giai

đoạn quy hoạch và giai đoạn hoạt động. Khi quy hoạch KCN, các nhà quy hoạch
thường chỉ xem xét việc sử dụng đất và phát triển từ quan điểm thuần về tiếp thị và
kỹ thuật. Với cách làm này, vấn đề chi phí – hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng nhất,
các nguồn tài nguyên quý giá thường bị bỏ qua. Trong giai đoạn hoạt động, việc tập
trung các nhà máy công nghiệp không được quản lý tốt chính là nguồn gây ô nhiễm
không khí và nước thải trầm trọng cũng như gây tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm
tiếng ồn, gây tai nạn công nghiệp, v.v…
- Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa chặt chẽ, cụ thể

và thiếu đồng bộ: hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay vẫn
còn chưa đầy đủ, hoàn thiện, thiếu tính đồng bộ: thiếu những văn bản chi tiết hướng
dẫn việc thực hiện bảo vệ môi trường; thiếu chính sách cụ thể khuyến khích ngành
công nghiệp môi trường, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; thiếu quy định cụ

thể khuyến khích sử dụng các sản phẩm dán nhãn sinh thái,… Một vấn đề khác là

8


tính ổn định của văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường không cao. có những văn
bản mới ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung.
- Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về môi trường còn quá nhẹ, thiếu tính răn

đe dẫn đến nhiều doanh nghiệp cố tình vi phạm và chấp nhận xử phạt vì nộp phạt
vẫn có lợi hơn là đầu tư xử lý môi trường, tiết kiệm được chi phí sản xuất.
- Lực lượng quản lý nhà nước về BVMT và lực lượng Cảnh sát môi trường

còn mỏng, năng lực còn hạn chế, trang thiết bị, phương tiện còn thiếu, trong khi đó
địa bàn hoạt động rộng, số lượng các KCN và doanh nghiệp trong các KCN nhiều.
Ý thức thực thi trách nhiệm công vụ về của nhiều cán bộ trong điều hành, chỉ đạo và

thực hiện công việc còn chưa tốt, dẫn tới tình trạng bỏ qua hoặc không tuân thủ đầy
đủ các qui định pháp luật về BVMT. Sự phối hợp giữa hai lực lượng này còn chồng
chéo, chưa chặt chẽ.
- Công tác xã hội hóa hoạt động BVMT và quản lý tài nguyên chưa thực sự

hiệu quả; chưa huy động sức mạnh toàn dân. Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ
biến pháp luật về BVMT tới cộng đồng dân cư còn hạn chế; việc thực thi chính
sách, pháp luật về BVMT còn chưa nghiêm, hiệu quả chưa cao.
- Các cấp chính quyền chưa quan tâm đúng mức đối với công tác bảo vệ môi

trường, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ và thống nhất.
- Công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường chưa được coi trọng:


một trong những nguyên nhân làm suy giảm chất lượng môi trường tại nước ta bắt
nguồn từ những yếu kém của khâu đầu tiên trong quá trình phê duyệt và cấp phép
dự án đầu tư, trong đó, hoạt động thẩm định và đánh giá tác động môi trường còn
nhiều hạn chế dẫn đến chất lượng của báo cáo đánh giá tác động môi trường còn
thấp, chất lượng thẩm định của hội đồng thẩm định dự án chưa cao.
1.2. Tổng quan về KCN Hòa Mạc
1.2.1. Vị trí địa lý
KCN Hòa Mạc hình thành từ năm 2008 do Công ty TNHH Quản lý Khai
thác KCN Hòa Mạc làm chủ đầu tư và được UBND tỉnh Hà Nam phê duyệt quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 với tổng diện tích 131,6 ha. Toàn bộ diện tích KCN nằm
trên 2 xã và 1 thị trấn: xã Châu Giang, xã Trác Văn và thị trấn Hòa Mạc. Ranh giới

9


KCN Hòa Mạc như sau:
- Phía Nam: Giáp lưu không Quốc lộ 38 (theo quy hoạch);
- Phía Bắc: Giáp đường quy hoạch;
- Phía Tây: Giáp đường quy hoạch;
- Phía Đông: Giáp lưu không sông Cầu Giát (theo quy hoạch).

KCN Hòa Mạc nằm ở phía Bắc đường Quốc lộ 38, cách thị trấn Đồng Văn
12 km và cách tỉnh Hưng Yên 6 km. Vị trí của KCN Hòa Mạc được thể hiện qua
hình dưới đây:

Hình 1.1. Vị trí KCN Hòa Mạc
Chủ đầu tư KCN Hòa Mạc đã triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật KCN chia làm 02 phân kỳ theo ranh giới hành chính:
- Phân kỳ I: Thuộc địa bàn xã Châu Giang, thị trấn Hòa Mạc, huyện Duy


Tiên, tỉnh Hà Nam, với diện tích: 87,4 ha.
- Phân kỳ II: Thuộc địa bàn xã Trác Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, với

diện tích 44,2 ha.

10


1.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN Hòa Mạc
Công tác đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN được Chủ
đầu tư phân làm 02 kỳ thực hiện. Công ty TNHH Quản lý Khai thác KCN Hòa Mạc
– chủ đầu tư KCN Hòa Mạc đã tiến hành xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật bao
gồm các hạng mục: hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp
nước, hệ thống thu gom và thoát nước thải, hệ thống thu gom và thoát nước mưa và
trồng cây xanh trong KCN.
a) Hệ thống giao thông

Đường Quốc lộ 38 hiện có (quy mô B = 10,5 m) nằm giáp phía Nam KCN
Hòa Mạc trước mắt sẽ là tuyến đường giao thông đối ngoại chính của KCN trong
tương lai sẽ mở rộng B = 53 m.
Các tuyến đường đô thị chạy qua KCN Hòa Mạc đóng vai trò thu gom nối ra
tuyến đường đối ngoại chính và một số tuyến đường đối ngoại khác bao gồm:
- Tuyến đường đô thị chạy xuyên suốt KCN theo hướng Bắc – Nam có quy

mô B = 45 m.
- Tuyến đường đô thị chạy dọc biên phía Bắc của KCN, có quy mô B =

33,95 m.
- Tuyến đường đô thị chạy dọc biên phía Tây của KCN, có quy mô B = 24 m.
b) Hệ thống cấp nước


KCN Hòa Mạc được cấp nước từ Nhà máy nước Mộc Nam (thuộc Công ty
Cổ phần đô thị Nước sạch và Môi trường Hùng Thành) cách KCN Hòa Mạc 3 km
3

theo quốc lộ 38 về phía cầu Yên Lệnh với công suất 12.000 m /ngày.đêm (giai đoạn
3

1 – 4.000 m /ngày.đêm đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu nước sạch cho toàn bộ các
doanh nghiệp trong KCN.
Để mở rộng qui mô, cũng như công suất nhu cầu sử dụng nước sạch trong
thời gian tới. Công ty TNHH quản lý khai thác KCN Hòa Mạc và Công ty cổ phần
đầu tư Nước sạch và Môi trường Hùng Thành tổ chức triển khai xây dựng “Nhà
3

điều hành và trạm tăng áp để cấp nước sạch công suất: 1.000 m /ngày.đêm” tại
KCN Hòa Mạc. Nguồn nước thô được khai thác từ sông Hồng cách khu nhà máy
2,5 km và bơm dẫn nước thô bằng tuyến ống D200.
Mạng lưới đường ống phân phối nước độc lập:

11


Đường ống cấp nước KCN Hòa Mạc giai đoạn I là đường ống cấp nước kết
hợp: cấp nước sản xuất, sinh hoạt và chữa cháy theo một đường ống chung và được
thiết kế theo mạng vòng đảm bảo cấp nước liên tục. Đường ống cấp nước đặt bên
dưới vỉa hè, độ sâu đặt ống trung bình 01 m (tính đến đỉnh ống).
Nước từ nhà máy cấp nước trong KCN dẫn vào trạm bơm nước của KCN
bằng đường ống D300, qua 01 đồng hồ đo nước để tính lượng nước tiêu thụ. Từ đây
nước được bơm tăng áp bơm vào mạng lưới cấp nước của KCN.

Vật liệu đường ống: 02 tuyến chính dẫn nước từ trạm bơm ra dùng ống gang
dẻo đường D200-D250, sau đó dùng đường ống gang dẻo D75 – D200 cấp tới hàng
rào các nhà máy.
Mạng lưới đường ống cấp nước được tính toán thủy lực theo chương trình
Loop với 02 trường hợp:
- Giờ dùng nước sản xuất, sinh hoạt lớn nhất;
- Giờ dùng nước sản xuất, sinh hoạt lớn nhất + có cháy.
c) Hệ thống thoát nước mưa

Toàn bộ KCN được chia thành các lưu vực theo đường đồng mức san nền và
chảy ra mương thoát nước ở phía Bắc KCN và tuyến thoát nước theo qui hoạch
chạy dọc theo Quốc lộ 38 mở rộng. Cuối cùng, nước mưa từ KCN được thoát vào
sông Cầu Giát.
Hệ thống thoát nước mưa chọn hệ thống tự chảy cấu tạo bởi các rãnh thoát
nước nằm cách mép bó vỉa 1,5 m đến 02 m (tính đến tim rãnh). Do cao độ san nền
của KCN thấp nên chỉ có thể chọn kiểu cống thoát nước là rãnh chữ nhật có tấm đan
nằm sát mặt hè để hạn chế chiều sâu chôn cống. Nước mưa trên đường sẽ được thu
vào các tuyến thoát nước mưa qua các ga thu nước trực tiếp ven đường. Nước mưa
từ các nhà máy xả ra đấu nối trực tiếp vào mương thoát nước mưa bên ngoài. Các
đoạn đấu nối này sẽ do các nhà máy tự làm.
Cấu tạo hệ thống thoát nước mưa như sau:
- Các tuyến thoát nước mưa dọc theo hè gồm 2 loại là rãnh gạch (B = 600-

800) và rãnh BTCT (B 1000). Tải trọng tính toán các tấm đan là tải trọng người đi
bộ bên trên.
- Các tuyến qua đường dùng cống BTCT đậy đan kín nằm dưới lớp asphan B

12



= 600 đến B = 1.000 tính toán với tải trọng xe H30.

Nước mưa tại
các nhà máy

Lắng tách dầu mỡ

Tuyến thoát nước mưa KCN

Mương thoát dọc QL38,
Sông Cầu Giát
Hình 1.2. Hệ thống thoát nước mưa KCN Hòa Mạc
d) Hệ thống thu gom và thoát nước thải

(i) Hệ thống thu gom nước thải
Nước thải từ các nhà máy trong KCN sau khi được xử lý sơ bộ tại từng nhà
máy được chảy tự nhiên (độ dốc tự chảy ~ 0,02) theo đường ống kín có tiết diện
D600 được thu gom đến trạm XLNT tập trung của KCN để xử lý trước khi xả ra
môi trường. Ống dẫn nước thải đặt trên các khối đỡ bê tông cốt thép D600. Trước
khi vào bể thu gom, nước thải được tách rác thô bằng lưới chắn rác đặt trên ống dẫn.
Kích thước tối thiểu của rác được giữ lại tùy thuộc vào khoảng cách giữa các thanh
kim loại của song chắn rác. Để tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực của dòng
chảy người ta phải thường xuyên làm sạch song chắn rác bằng cách cào rác thủ
công hoặc cơ giới. Tốc độ nước chảy (v) qua các khe hở nằm trong khoảng (0,65
m/s < v < 1 m/s). Tùy theo yêu cầu và kích thước của rác chiều rộng khe hở của các
song thay đổi.
- Các tuyến ống cống thu gom: thiết kế là ống BTCT M300 có đường kính từ

13



300 mm – 600 mm ống cống đúc ly tâm chiều dài mỗi đoạn cống là 02 m, mối nối

cống nhét đay tẩm nhựa đường bên ngoài chèn vữa xi măng nguyên chất.
- Đế cống là loại đế định hình thiết kế BTCT M200 đặt trên lớp đệm cát đầm

chặt dày 10 cm.
- Bố trí mỗi đốt cống dài 02 m dùng 03 đế cống, chiều sâu chôn ống tối thiểu

là 50 cm tính đến đỉnh cống.
- Hố ga: Hố ga được thiết kế là BTCT M200 đặt trên lớp đệm cát đầm chặt

dày 10 cm; tấm bản đậy hố ga thiết kế bản BTCT M200 dày 10 cm.
(ii) Hệ thống xử lý nước thải
Nước thải sinh hoạt xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn với các nồng độ các
chất ô nhiễm sau khi ra khỏi bể tự hoại nằm trong giới hạn: TSS 50 – 100 mg/l,
COD 170 – 365 mg/l, BOD 5 120 – 140 mg/l, sau đó thu gom về trạm XLNT tập
trung của KCN.
Nước thải sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy được xử lý cục bộ, các thông
số ô nhiễm đạt giá trị nhỏ hơn quy định trong cột B – QCVN 40:2011/BTNMT rồi
theo hệ thống thu gom nước thải chung của toàn khu dẫn về trạm XLNT tập trung
của KCN. Nhà máy XLNT tập trung KCN Hòa Mạc giai đoạn 01 có công suất xử lý
3

thiết kế là 1.500 m /ngày.đêm, được ứng dụng công nghệ xử lý hóa lý kết hợp xử lý
sinh học hiếu khí dạng mẻ cải tiến SBR nhằm loại bỏ hiệu quả các chất ô nhiễm hữu
cơ và vô cơ. Nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT, cột A.
Trước khi các doanh nghiệp vào xây dựng phải có biên bản thỏa thuận đấu
nối hạ tầng với công ty TNHH quản lý khai thác KCN Hòa Mạc. Đối với hệ thống

thoát nước thải của doanh nghiệp trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom của toàn
KCN phải xây dựng hố ga đấu nối có nắp đậy đảm bảo cho việc thuận tiện kiểm tra,
giám sát chất lượng nước thải trước khi xả vào hệ thống thu gom chung của KCN.
Để đảm bảo được yêu cầu này, các doanh nghiệp phải đầu tư xây dựng hệ thống
XLNT sơ bộ.
(iii) Hệ thống thoát nước thải

Hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thu gom nước thải là hai hệ thống

14


riêng biệt.
Nước thải từ các nhà máy trong KCN sau khi xử lý sơ bộ tại từng nhà máy
được chảy tự nhiên theo đường ống kín vào bể thu gom của KCN. Trước khi vào bể
thu gom, nước thải được tách rác thô bằng lưới chắn rác đặt trên ống dẫn. Kích
thước tối thiểu của rác được giữ lại tùy thuộc vào khoảng cách giữa các thanh kim
loại của song chắn rác. Để tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực của dòng chảy,
song chắn rác thường xuyên được làm sạch bằng cách cào rác thủ công hoặc cơ
giới. Tốc độ nước chảy (v) qua các khe hở nằm trong khoảng (0,65 m/s < v < 1
m/s). Tùy theo yêu cầu và kích thước của rác chiều rộng khe hở của các song thay
đổi. Nước sau xử lý của nhà máy XLNT tập trung KCN Hòa Mạc sẽ chảy vào
mương quan trắc nước thải (theo đường ống thoát nước uPVC DN300), sau đó chảy
vào hồ điều hòa của KCN, và qua mương hở nhân tạo của KCN qua cống ngầm và
chảy ra sông Cầu Giát.

Xử lý sơ bộ tại
Nhà máy

Trạm XLNT tập trung của KCN


Hồ điều hòa → Mương thoát trong KCN → Sông Cầu
Giát → Sông Châu Giang
Hình 1.3. Sơ đồ thoát nước thải KCN Hòa Mạc
e) Hệ thống cấp điện
Nguồn điện của KCN được lấy từ trạm biến áp 110/35KV cách 1,5 km thông

15


qua trạm phân phối 35KV - 25MVA tại KCN.
Mạng lưới điện được cung cấp dọc các trục đường giao thông nội bộ trong
KCN theo tuyến đường dây trên không 35KV. Doanh nghiệp đầu tư và xây dựng
trạm hạ thế tuỳ theo công suất sử dụng của Nhà máy.
f) Xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn từ các nhà máy sẽ được phân loại, thu gom tại chỗ và vận
chuyển đến trạm trung chuyển trong KCN để tập kết trước khi được vận chuyển đi
nơi khác xử lý.
g) Hệ thống cây xanh
KCN dành 12% diện tích đất để trồng cây xanh tập trung.
Ngoài ra cây xanh còn được phân bố dọc các tuyến đường giao thông nội bộ
và trong các nhà máy để tạo cảnh quan cho KCN.
h) Hệ thống thông tin
Hệ thống viễn thông đạt tiêu chuẩn quốc tế và luôn sẵn có nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin liên lạc, truyền dữ liệu tốc độ cao và dịch vụ bưu điện trong nước và
quốc tế. Hệ thống cáp quang ngầm được đấu nối trực tiếp đến hàng rào từng doanh
nghiệp.
1.2.3. Các ngành nghề đầu tư vào KCN Hòa Mạc
Theo quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh Hà Nam, KCN Hòa Mạc
được là KCN đa ngành nghề, có các ngành sản xuất ít gây ô nhiễm độc hại, định

hướng các ngành công nghiệp chính như sau:
- Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm.
- Công nghiệp may mặc.
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp.
- Công nghiệp VLXD.
- Công nghiệp cơ khí, lắp ráp, điện tử.

Các doanh nghiệp đầu tư vào KCN cần phải có dây chuyền công nghệ tiên
tiến, có hệ thống xử lý chất thải theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước, sử dụng
các nguồn nguyên vật liệu và nhân công lao động của địa phương.

16


Với diện tích 131,6 ha (gồm phân kỳ I và phân kỳ II), KCN Hoà Mạc là
KCN có quy mô trung bình, điều kiện hạ tầng và đầu tư thuận lợi cho các doanh
nghiệp với diện tích mỗi dự án có thể từ 1-3 ha hoặc hơn tuỳ nhu cầu của nhà đầu
tư. Các loại hình công nghiệp chính thu hút đầu tư trong KCN Hòa Mạc, bao gồm:
- Công nghiệp may mặc: bố trí phía Nam khu đất, phía Tây đường trung tâm.

Khu này có diện tích 17,417 ha, chiếm 19,83% đất xây dựng nhà máy;
- Công nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp điện tử, viễn thông: bố trí phía Nam

khu đất, phía Đông đường trục trung tâm, ở đầu hướng gió. Khu vày có diện tích
14,579ha, chiếm 16,60% đất xây dựng nhà máy;
- Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm: bố trí phía Đông khu đất, ở đầu

hướng gió diện tích 16,916 ha, chiếm 19,26% đất xây dựng nhà máy;
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp: bố trí phía Đông khu đất,


diện tích 18,982ha, chiếm 21,61% đất xây dựng nhà máy;
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: bố trí phía Tây Bắc khu đất, cuối hướng

gió. Khu này có diện tích 19,951 ha, chiếm 22,71% đất xây dựng nhà máy.
Các ngành công nghiệp dự kiến đầu tư vào KCN Hoà Mạc phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
- Gắn với nguồn nguyên liệu hay thị trường tiêu thụ;
- Sử dụng nhiều lao động nhưng không đòi hỏi nhiều lao động có học vấn

cao, phải mất nhiều thời gian đào tạo hoặc đào tạo bổ sung;
- Là những ngành công nghiệp “sạch’’ nghĩa là không có chất thải dạng khí,

rắn hoặc lỏng thuộc diện độc hại gây nguy hiểm và khó xử lý.
Phân kỳ I KCN Hòa Mạc có diện tích 87,4 ha. Các doanh nghiệp đang đầu tư
trong KCN được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.1. Các ngành nghề sản xuất trong KCN Hòa Mạc
STT

Tên nhà đầu tư
1 Công ty TNHH vật liệu
chịu lửa NOVAREF

17


×