Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính CO2 từ hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch của tỉnh bắc ninh (giai đoạn 2013 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

VŨ THỊ HUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CO2
TỪ HOẠT ĐỘNG ĐỐT NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH CỦA TỈNH
BẮC NINH (GIAI ĐOẠN 2013-2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA SAU ĐẠI HỌC

VŨ THỊ HUYÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CO2
TỪ HOẠT ĐỘNG ĐỐT NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH CỦA TỈNH
BẮC NINH (GIAI ĐOẠN 2013-2014)

LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Dƣơng Tùng

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của tác giả, trong đó có kế thừa một số kết
quả, hoạt động đƣợc thực hiện trong các đề tài, nhiệm vụ do chính tác giả thực hiện.
Các số liệu sử dụng trong Luận văn đƣợc thu thập bởi cá nhân tác giả, đảm bảo
tínhtrung thực, có dẫn nguồn chính xác và hợp pháp.

Bắc Ninh, ngày … tháng ….năm 2015
Tác giả

Vũ Thị Huyên

2


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học,
TS.Hoàng Dƣơng Tùng - Phó Tổng cục trƣởng Tổng cục Môi trƣờng là ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, góp ý, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn. Thầy không những cho tôi kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà còn truyền
tâm huyết và thúc đẩy nhiệt huyết phấn đấu cho cán bộ trẻ nhƣ chúng tôi không
ngừnghọc tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Khoa Sau đại học Đại học quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và hỗ trợ,
hƣớng dẫn tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ của các đồng nghiệp là cán bộ
Trung tâm Quan trắc môi trƣờng Bắc Ninh trong suốt quá trình tôi thực hiện bản Luận
văn này. Xin chân thành cảm ơn các cán bộ của các Sở, Ban ngành của tỉnh Bắc Ninh
(Sở Nông nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Công thƣơng và Sở Giao thông vận tải) đã nhiệt

tình cung cấp thông tin và tài liệu liên quan.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
và đối tác - những ngƣời đã cung cấp thông tin, hỗ trợ và đóng góp ý kiến, giúp tôi
hoàn thiện bảnLuận văn này.
Và sau cùng nhƣng rất quan trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới gia đình, những ngƣời luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình
học tập.
Bắc Ninh, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả

Vũ Thị Huyên

3

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................
MỤC LỤC ..................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ...................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................
3. Cấu trúc Luận văn ................................................................................................
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................
1.1.

Tổng quan chung về Hiệu ứng nhà kính và Biến đổi khí h


1.1.1. Các khái niệm chung .....................................................................................
1.1.2. Khí nhà kính và hiện trạng phát sinh khí nhà kính ........................................
1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới, Việt Nam và Bắc Ninh ..................
1.2. Tổng quan về đánh giá phát thải khí nhà kính ..............................................
1.2.1. Nghiên cứu phát thải khí nhà kính trên thế giới [10] ....................................
1.2.2. Nghiên cứu phát thải khí nhà kính ở Việt Nam [10] .....................................
Chƣơng 2 ..................................................................................................................
ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .....................................................................
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................
2.3.1. Phƣơng pháp luận kiểm kê phát thải khí CO2 từ hoạt động đốt nhiên liệu

hoá thạch ...........................................................................
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................
Chƣơng 3 ..................................................................................................................
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................
3.1. Tổng lƣợng nhiên liệu hoá thạch đƣợc đốt trên địa bàn nghiên cứu .................

4


3.2.

Tổng lƣợng phát thải khí CO2 từ hoạt động đốt nhiên liệu trên địa bàn
nghiên cứu.................................................................................................... 58


3.3. Đánh giá Chỉ số phát thải CO2/đầu ngƣời, tổn thất kinh tế và đề xuất giảm
thiểu, kiểm soát phát thải khí CO2 từ hoạt động đốt nhiên liệu trên địa
bàn nghiên cứu............................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 68
Kết luận................................................................................................................... 68
Kiến nghị................................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 69
PHỤ LỤC................................................................................................................ 71

5


Chữ viết tắt
BĐKH
CN
EU
GDP
GTVT
HƢNK
IPCC
KNK
LULUCF
NN
NL
QCVN
PTCGĐB

6



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiềm năng nóng lên toàn cầu của các loại kính nhà kính so với CO 2 ..........
0

Bảng 1.2. Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châulục trong thế kỷ 20 ( C) ......
Bảng 1.3.Nhiệt độ không khí trung bình qua từng giai đoạn tại tỉnh Bắc Ninh ............
Bảng 1.4.Tổng số giờ nắng qua từng giai đoạn tại tỉnh Bắc Ninh ................................
Bảng 1.5.Lƣợng mƣa trung bình qua từng giai đoạn tại tỉnh Bắc Ninh ........................
Bảng 1.6.Tổng quan về EU-28 và EU-15, loại nguồn có lƣợng khí thải tăng hoặc giảm
nhiều hơn so với 20 triệu tấn CO2 tƣơng đƣơng trong ..................................................
giai đoạn 1990-2012 ......................................................................................................
Bảng 1.7. Tổng quan về EU-28 và EU-15, loại nguồn có lƣợng khí thải tăng hoặc giảm

hơn 3 triệu tấn CO2 tƣơng đƣơng trong giai đoạn 2011-2012.......................................
Bảng 1.8. Phát thải KNK (không tính tới LULUCF) và mục tiêu phát thải của Nghị
định thƣ Kyoto giai đoạn 2008 - 2012 ...........................................................................
Bảng 1.9. Phát thải khí nhà kính của các ngành do tiêu thụ năng lƣợng ......................
Bảng 1.10. Kết quả kiểm kê khí nhà kính năm 1998 ....................................................
Bảng 2.1: Các nhóm ngành hiện có trên địa bàn tỉnh ....................................................
Bảng 2.2: Danh mục các trang trại chăn nuôi và các cơ sở chế biến thứcăn chăn nuôi
thuộc 8 huyện thị trên địa bàn toàn tỉnh ........................................................................
Bảng 2.3: Danh sách các tuyến đƣờng hiện có trên địa bàn toàn tỉnh ..........................
Bảng 2.4: Lƣu lƣợng xe trên các tuyến đƣờng giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 41

Bảng 2.5: Số phiếu thực hiện điều tra của đề tài ...........................................................
Bảng 2.6: Giá trị nhiệt trị của một số nhiên liệu ...........................................................
Bảng 2.7: Đặc tính của dầu FO .....................................................................................
Bảng 2.8: Hệ số phát thải CO2 trong khí thải của một số ngành ..................................
Bảng 2.9: Dân số toàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2014 ..........................................
Bảng 3.1: Khối lƣợng nhiên liệu sử dụng trong hoạt động sản xuất xây dựng, công

nghiệp và nông nghiệp năm 2013 ..................................................................................
Bảng 3.2: Khối lƣợng nhiên liệu sử dụng trong hoạt động sản xuất xây dựng, công
nghiệp và nông nghiệp năm 2014 ..................................................................................
Bảng 3.3: Lƣợng tiêu thụ nhiên liệu dạng lỏng (xăng) của hoạt động giao thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................................
Bảng 3.4: Tải lƣợng CO2 theo nhóm ngành xây dựng, công nghiệp và nông nhiệp năm

2013...................................................................................................

7


Bảng 3.5: Tải lƣợng CO2 theo nhóm ngành xây dựng, công nghiệp và nông nhiệp năm
2014 ...............................................................................................................................
Bảng 3.6: Thải lƣợng khí CO2 của hoạt động giao thông .............................................
Bảng 3.7. Chỉ số phát thải CO2/đầu ngƣời của khu vực nghiên cứu .............................

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quỹ đạo của Bão ở Tây bắc Thái Bình Dƣơng và Biển Đông ......................
Hình 1.2. Diễn biến của mực nƣớc biển tại trạm Hải văn Hòn Dấu .............................
giai đoạn 1960 - 2005 ....................................................................................................
Hình 1.3. Phát thải khí nhà kính của EU-28, năm 1990-2012 ......................................
(không bao gồmLULUCF) ............................................................................................
Hình 1.4. Phát thải khí nhà kính của EU-15 so với mục tiêu giai đoạn 20082012(không bao gồm LULUCF) ...................................................................................
Hình 1.5. Xu hƣớng chung của lƣợng khí phát thải thay đổi hàng năm và ...................
sự thay đổi tuyệt đối kể từ năm 1990 ............................................................................
Hình 1.6. Sự phát thải khí nhà kính năm 2012 tại Mỹ ..................................................
Hình 1.7. Diễn biến phát thải khí nhà kính theo từng lĩnh vực các năm 1993, 1998,
2000 …………………………………………………………………………………35
Hình 1.8. Kết quả kiểm kê khí nhà kính cho năm 2000 theo từng lĩnh vực(theo CO 2 tƣơng

đƣơng)……………………………………………………………………… …35
Hình 2.1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Ninh .............................................................................
Hình 2.2. Sựphân bố các nguồn phát thải CO2 của các hoạt động sản xuất
kinhdoanh………………………………………………………………………………………

………….38
Hình 2.3. Hiện trạng phân bố các tuyến đƣờng giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh……………………………………………………………………………………………

……40
Hình 2.4: Sơ đồ xác định tổng lƣợng phát thải từ các ngành theo phƣơng pháp “Topdown” .............................................................................................................................
Hình 3.1. Biểu đồ tổng lƣợng nhiên liệu sử dụng của các ngành năm 2013 .................
Hình 3.2. Biểu đồ tổng lƣợng nhiên liệu sử dụng của các ngành năm 2014 .................
Hình 3.3. Biểu đồ tổng lƣợng nhiên liệu hóa thạch đƣợc sử dụng của các nhóm ngành
trong hoạt động sản xuất công nghiệp năm 2013 ..........................................................
Hình 3.4. Biểu đồ tổng lƣợng nhiên liệu hóa thạch đƣợc sử dụng của các nhóm ngành
trong hoạt động sản xuất công nghiệp năm 2014 ..........................................................
Hình 3.5. Tỷ lệ sử dụng nhiên liệu trên các tuyến đƣờng .............................................
Hình 3.6: Tỷ lệ phát thải CO2 của các nhóm cơ sở sản xuất công nghiệp ....................
Hình 3.7.Tải lƣợng phát thải CO2 của các loại nhiên liệuđƣợc đốt...............................
8


Hình 3.8. Tỷ lệ phát thải khí CO2 từ các tuyến đƣờng năm 2013................................ 64
Hình 3.9. Tỷ lệ phát thải khí CO2 từ các tuyến đƣờng năm 2014................................ 64

9


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang trở thành vấn đề môi trƣờng toàn cầu ảnh
hƣởng đến tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.Theo tính toán của tổ
chức y tế thế giới WHO Việt Nam đƣợc xếp vào một trong 10 nƣớc bị ảnh hƣởng
nặng nề nhất bởi BĐKH và là nƣớc bị ảnh hƣởng thứ tƣ bởi nƣớc biển dâng. Do đó,
ứng phó với BĐKH trở thành nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Việt Nam và nhiều
quốc gia khác trên thế giới.
Nguyên nhân dẫn tới BĐKH đã đƣợc các nhà khoa học trên thế giới xác định là
do sự gia tăng nhanh chóng của các khí nhà kính nhƣ: CO 2, NOx, CH4, hơi H2O…
trong bầu khí quyển. Trong số các khí nhà kính này khí CO 2 đƣợc coi là khí có có
đóng góp nghiêm trọng nhất gây BĐKH do CO 2 đƣợc phát sinh từ hầu hết các hoạt
động kinh tế, xã hội của con ngƣời và là khí có khối lƣợng phát thải hàng năm lớn
nhất. Cũng vì lý do trên các nhà khoa học trên thế giới đã thống nhất việc quy đổi nồng
độ các khí nhà kính về nồng độ khí CO 2 khi nghiên cứu đánh giá về các khí nhà kính
nói chung.
Có nhiều nguồn khác nhau dẫn tới sự phát thải khí CO 2 vào khí quyển nhƣ:
Hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt, nông nghiệp…Chính vì vậy việc theo
dõi, đánh giá phát thải khí CO2 nói chung và phát thải khí CO2 nói riêng có ý nghĩa
quan trọng trong nghiên cứu về BĐKH.
Với vị trí địa lý thuận lợi, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh những năm qua có
bƣớc phát triển, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh năm 2004 đạt 13,8%, giai đoạn
2010-2013 tăng 16,1%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hƣớng công nghiệp
(năm 2004: Nông, lâm, thủy sản: 28,22%, công nghiệp: 44,69%, dịch vụ: 27,09%; năm
2014: Nông, lâm, thủy sản: 5,4%, công nghiệp, xây dựng: 76%, dịch vụ: 18,6%); tổng
thu ngân sách trên địa bàn liên tục tăng qua các năm (năm 2004 đạt 840,9 tỷ đồng,
năm 2010 là 6.099 tỷ đồng đến năm 2014 đạt 11.850 tỷ đồng); Sản xuất công nghiệp
phát triển mạnh, là đầu tàu tăng trƣởng kinh tế và dẫn dắt các hoạt động kinh tế xã hội
khác phát triển; Bắc Ninh nằm trong tốp 10 tỉnh dẫn đầu cả nƣớc về triển khai và thúc
đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ; công tác xúc tiến và thu hút đầu tƣ có hiệu quả, đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tăng nhanh, thu hút đƣợc các tập đoàn kinh tế lớn, có thƣơng

10


hiệu, uy tín toàn cầu, từ khi tái lập tỉnh đến năm 2015 ƣớc thu hút đƣợc 600 dự án FDI
với tổng số vốn đăng ký là 8,5 tỷ USD trong đó giai đoạn 2011-2015 thu hút đƣợc 470
doanh nghiệp FDI (chiếm 78,3%) với tổng vốn đăng ký 6 tỷ USD (chiếm 71%); hoạt
động thƣơng mại có bƣớc đột phá, cán cân thƣơng mại có chuyển biến rõ rét, Bắc
Ninh đã thực hiện xuất siêu hàng hóa; [13]
Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế luôn đi đôi vớigia tăng sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn tài nguyên không tái tạo trong đó có nhiên liệu
hoá thạch và sự gia tăng các phát thảichất thải gồm nƣớc thải, chất thải rắn, khí thải.
Từ những lý do trên tác giả lựa chọn thực hiện Luận văn về“Đánh giá phát thải
khí nhà kính CO2 từ hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2013-2014 ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm cung cấp số liệu về hiện trạng phát thải khí CO 2
từ hoạt động sử dụng (đốt) nhiên liệu hóa thạch của tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 20132014) do các ngành Công nghiệp, Nông nghiệp và Giao thông-Xây dựng. Và đề xuất
các giải pháp giảm thiểu sự phát thải khí CO 2 trong hoạt động quản lý- sử dụng nhiên
liệu; Nhằm phục vụ các cơ quan quản lý, các nhà hoạch định chính sách của tỉnh trong
vấn đề sử dụng năng lƣợng “Tiết kiệm và hiệu quả”.
3. Cấu trúc Luận văn
Luận văn bao gồm các phần bắt buộc: Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn đƣợc cấu trúc thành ba chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Đối tƣợng – Nội dung – Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

11



Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan chung về Hiệu ứng nhà kính và Biến đổi khí hậu

1.1.1. Các khái niệm chung
1.1.1.1. Hiệu ng nhà kính và hí nhà kính
Mặt trời là nguồn nhiệt duy nhất từ bên ngoài chiếu xuống Trái đất. Mặt trời phát
ra bức xạ sóng ngắn, chủ yếu ở dạng bức xạ ánh sáng và bức xạ tử ngoại. Khi luồng
bức xạ này đến Trái đất, 25% bức xạ khí quyển của Trái đất giữ lại, 25% bị phản xạ lại
vào không trung, phần bức xạ còn lại xuống tới mặt đất và đốt nóng bề mặt Trái đất.
0

Trái đất có nhiệt độ trung bình khoảng 15 C, nên bức xạ phát xạ từ bề mặt Trái đất là
bức xạ sóng dài (tức là bức xạ hồng ngoại).
Có rất nhiều khí chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khí quyển (khí hiếm), nhƣng có
ảnh hƣởng lớn đến bức xạ khí quyển, ví dụ, H 2O, O3, CFC,… trong số này, có những
khí vốn có sẵn trong khí quyển nhƣ: H2O, CO2… trong khi một số khí khác,nhƣ CFC
(chlorofluorocarbon-CFC) là hoàn toàn do con ngƣời tạo ra. Các khí chiếm tỷ lệ ít ỏi
trong khí quyển nêu trên hấp thụ bức xạ hồng ngoại phát ra từ bề mặt trên Trái đất,
đồng thời phản xạ, phát xạ một phần trở lại Trái đất.Khi ấy, khí quyển đƣợc ví nhƣ là
lớp vỏ kính của các nhà kính trồng cây ở xứ lạnh. Khí quyển cho bức xạ sóng ngắn từ
Mặt trời chiếu tới đi qua, nhƣng hấp thụ các tia bức xạ sóng dài từ mặt đất phát ra và
trở lại mặt đất. Hiện tƣợng này làm cho khí quyển và bề mặt Trái đất ấm lên, giống
nhƣ không khí ấm lên trong nhà kính. Vì vậy, hiệu ứng này cũng đƣợc gọi là hiệu ứng
nhà kính (HƢNK) của Trái đất, còn các khí có đặc tính giữ nhiệt phát ra của Trái đất
đƣợc gọi là các khí nhà kính (KNK).
Nhƣ vậy, khí nhà kính là tên gọi chung của một số loại khí trong thành phần khí
quyển nhƣ hơi nƣớc (H2O), dioxit cacbon (CO2), oxit nitơ (N2O), mêtan (CH4),
chlorofluorocacbon (CFC)… trong tầng thấp của khí quyển (khoảng 25km từ mặt đất
đến tầng đối lƣu). Các khí này hấp thụ và phát xạ trở lại mặt đất các bức tử hồng xạ từ
mặt đất phát ra, hạn chế lƣợng bức xạ của mặt đất thoát ra ngoài không trung.Mật độ

KNK ảnh hƣởng mạnh m đến nhiệt độ của Trái đất. [7]
Hiệu ứng nhà kính là hiện tƣợng trong khí quyển tầng thấp (tầng đối lƣu) tồn tại
các KNK nhƣ H2O, CO2, N2O, CH4, CFC.. chỉ cho bức xạ sóng ngắn xuyên qua và giữ
lại nhiệt bức xạ của mặt đất dƣới dạng sóng dài, nhờ đó duy trì đƣợc nhiệt độ trung bình
0

0

trên mặt đất khoảng 15 C (nếu không có KNK thì nhiệt độ là -18 C) đảm bảo cho
12


sự tồn tại và phát triển trên Trái đất. Hiệu ứng này giống nhƣ hiệu ứng giữ nhiệt của
mái nhà kính nên đƣợc gọi là hiệu ứng nhà kính đất. 7
1.1.1.2. Bi n đ i khí h u
Theo Công ƣớc Khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (United Nations
Framework Convention on Climate Change) định nghĩa biến đổi khí hậu là "sự thay
đ i của khí h u mà hoặc trực ti p hoặc gián ti p do tác động của hoạt động con người

dẫn đ n thay đ i thành phần khí quyển toàn cầu và ngoài ra là những bi n thiên tự
nhiên của khí h u được quan sát trên một chu kỳ thời gian dài”.
Hay nói một cách đơn giản, BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với
trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài,
thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Sự biến đổi về trạng thái khí hậu đó xảy ra do các
quá trình tự nhiên hoặc do hoạt động của con ngƣời gây ra đối với các thành phần của
khí quyển. 7
Trong quá khứ, khí hậu Trái đất đã có rất nhiều thay đổi một cách tự nhiên. Tuy
nhiên, thuật ngữ BĐKH đƣợc dùng hiện nay chủ yếu muốn nói tới sự nóng lên toàn
cầu do hoạt động của con ngƣời gây ra.
1.1.2. Khí nhà kính và hiện trạng phát sinh khí nhà kính

1.1.2.1. Phân loại và đặc trưng của các khí nhà kính
* H i nư c H2O)
 Ngu n gốc tự nhiên: Nƣớc ở trạng thái lỏng bốc hơi.
 Ngu n gốc nhân tạo: Không đáng kể
 N ng độ: Biến đổi liên tục từ vùng này đến vùng khác. Không đáng kể ở các

vùng cực và sa mạc, có thể lên tới 4% thể tích không khí ở vùng nhiệt đới nóng
ẩm.
 hời gian t n tại: 9 - 10 ngày trong khí quyển.
 ác động: Đóng vai trò rất quan trọng trong điều chỉnh nhiệt độ trên Trái đất.Khi

nhiệt độ tăng, không khí có khả năng tích trữ nhiều hơi nƣớc hơn.

Lƣợng hơi nƣớc tăng lên này làm hiệu ứng nhà kính mạnh hơn. Tuy nhiên, vai
trò của hơi nƣớc đối với việc gây ra hiệu ứng nhà kính chƣa đƣợc nghiên cứu
rõ.
* Dioxit Cacbon (CO2)
 Ngu n gốc tự nhiên:
13


Phát thải khí động thực vật hô hấp, xác sinh vật phân hủy và phun trào núi lửa.
 Ngu n gốc nhân tạo:

Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch phát thải 70 - 90% lƣợng CO2 vào khí quyển.
Năng lƣợng hóa thạch đƣợc sử dụng trong giao thông vận tải, chế tạo các thiết bị điện

nhƣ tủ lạnh, hệ thống điều hòa nóng lạnh và các ứng dụng khác. Lƣợng CO 2 còn do
hoạt động trong nông nghiệp và khai thác rừng (kể cả cháy rừng), khai hoang và công
nghiệp.Mỗi năm con ngƣời thải vào khí quyển 22 tỷ tấn CO 2 do đốt năng lƣợng hóa

thạch, trong đó việc đốt, phá rừng và sản xuất nông nghiệp đóng góp khoảng 2 đến 9
tỷ tấn. Chặt phá rừng không chỉ làm cây không thể hấp thụ CO 2 trong khí quyển mà
còn giải phóng khí CO2 lƣu trữ trong cây khi cây chết.
 N ng độ: Khoảng vài trăm phần triệu thể tích.

Kể từ cách mạng Công nghiệp vào thế kỷ 19 đến nay, lƣợng khí CO2 trong khí
quyển đã tăng lên 1,35 lần - mức tăng chƣa từng có trong lịch sử tự nhiên của Trái đất.
Năm 2005, nồng độ khí CO2 là 379 phần triệu (hay 0,0379%).
 hời gian t n tại: Khoảng từ 5 - 200 năm trong khí quyển.
 ác động: Là nguyên nhân chính gây nên “hiệu ứng nhà kính tăng cƣờng” (hiệu

ứng nhà kính do con ngƣời gây ra).
* Oxit nit (N2O)

 Ngu n gốc tự nhiên: Đƣợc tạo ra khi vi khuẩn phân hủy hợp chất nitrat trong

đất và đại dƣơng.

 Ngu n gốc nhân tạo:

Việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, hoạt động công nghiệp và nông nghiệp, sử
dụng các hóa chất, phân bón hóa học đã làm tăng lƣợng N2O trong khí quyển. Phần
lớn lƣợng phát thải khí N2O hàng năm (3 - 4,5 triệu tấn) bắt nguồn từ nông nghiệp.
 N ng độ: Thấp hơn nhiều so với CO2. Nồng độ N2O trong khí quyển đã tăng lên



1,18 lần so với thời k trƣớc cách mạng công nghiệp.
hời gian t n tại: 114 năm trong khí quyển.
ác động: Gây ra hiệu ứng nhà kính cao hơn CO2 gấp 298 lần.


Do khí N2O có thể tồn tại lâu trong khí quyển nên những hoạt động tạo ra khí
N2O ngày nay vẫn s gây ra hiệu ứng nhà kính trong nhiều thập kỷ tới.
* Mêtan (CH4)
 Ngu n gốc tự nhiên:
14


Tăng lƣợng khí thải đất ngập nƣớc ở Bắc Cực và cận nhiệt đới là một trong
nhữngnguyên nhân tự nhiên quan trọng nhất phát thải khí mêtan.
 Ngu n gốc nhân tạo:

Hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm 70 - 80% lƣợng khí CH4 đƣợc thải vào
khí quyển. Sản xuất lúa nƣớc, chăn nuôi gia súc, đốt sinh khối, rác thải, khai thác than
đá, khoan dầu mỏ và làm rò rỉ ống dẫn dầu khí đều liên quan đến sự phát sinh khí
mêtan.
 N ng độ:

Mật độ của Mêtan đã tăng khoảng 150% từ năm 1750 và đến năm 1998, mật độ
trung bình của CH4 trên bề mặt Trái Đất là 1745 ppb. Mật độ của mêtan thay đổi theo
mùa, thấp nhất vào cuối mùa hè.Mỗi năm, trung bình lƣợng khí CH4 đƣợc thải vào
khí quyển là 500 triệu tấn.


ác động: Trung bình cứ 100 năm mỗi kg CH4 làm ấm Trái Đất gấp 25 lần 1 kg

* Chlorofluorocacbon (CFC)
 Ngu n gốc tự nhiên: Không có trong tự nhiên.
 Ngu n gốc nhân tạo:Các CFC đƣợc dùng trong các máy điều hòa nhiệt độ/các


máy làm lạnh trƣớc thập kỷ 1980, trong các quy trình làm sạch các thiết bị điện
tử dễ hỏng và là sản phẩm phụ của một số quá trình hóa học.
 hời gian t n tại: Ngƣời ta tính rằng một phân tử CFC mất trung bình là 15 năm

để đi từ mặt đất lên đến các tầng trên của khí quyển và có thể ở đó khoảng một
thế kỷ, phá hủy đến cả trăm ngàn phân tử ôzôn trong thời gian này.
Tóm lại, tiêu thụ năng lƣợng do đốt các nhiên liệu hóa thạch đóng góp khoảng
gần một nửa (46%) vào khả năng nóng lên toàn cầu. Phá rừng nhiệt đới đóng góp
khoảng 18% và hoạt động nông nghiệp tạo ra khoảng 9% tổng số các khí thải gây ra
lƣợng bức xạ cƣỡng bức làm nóng lên toàn cầu. Sản phẩm hóa học (CFC, Halon…)
chiếm khoảng 24% và các nguồn khác nhƣ chôn rác dƣới đất, nhà máy xi măng…
chiếm khoảng 3%.
Ngu n: [18]
1.1.2.2. hả năng làm tăng nhiệt độ của các khí nhà kính
Với mỗi một loại khí nhà kính lại có khả năng làm tăng nhiệt độ Trái Đất khác
nhau.Ban liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate
15


Change - IPCC) đã nghiên cứu và đƣa racác số liệu về tiềm năng nóng lên toàn cầu
của các loại khí nhà kính so với CO2 (Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Tiềm năng n ng lên toàn cầu của các lo i kính nhà kính so v i CO2

Khí nhà kính
CO2
CH4
N2O
CF2HCL
CF3CHFCF3
CHF2CF3

CHF3

1.1.2.3. Hiện trạng phát sinh khí nhà kính trên th
Nồng độ CO2 trung bình toàn cầu năm 2005 là khoảng 379 phần triệu. Các khí
nhà kính có tính bền khác s bổ sung thêm khoảng 75 phần triệu nữa vào trữ lƣợng khí
nhà kính toàn cầu, đƣợc đo theo hiệu ứng cƣỡng bức bức xạ. Tuy nhiên, ảnh hƣởng
thực tế của tổng các khí nhà kính do con ngƣời phát thải đƣợc giảm nhẹ bởi hiệu ứng
làm mát của các hạt vật chất lơ lửng.
Nồng độ khí CO2 trong khí quyển đang có xu thế tăng cao, mỗi năm tăng thêm
1,9 phần triệu. Riêng đối với khí CO 2, tốc độ tăng nồng độ hàng năm trong 10 năm
qua đã nhanh hơn khoảng 30% so với mức tăng trung bình của cả 40 năm trở lại đây.
Trên thực tế, trong suốt 8.000 năm trƣớc thời k công nghiệp hóa, lƣợng CO 2 trong khí
quyển chỉ tăng 20 phần triệu.
Khí quyển hiện nay có khoảng 750 tỷ tấn cacbon. Đại dƣơng chứa lƣợng
cacbon gấp khoảng 50 lần, sinh quyển trái đất khoảng 3 lần và lục địa khoảng 5 lần
nhiều hơn trong khí quyển. Số liệu về sản xuất năng lƣợng cho thấy nồng độ CO 2 tăng
hàng năm khoảng 4,4% cho tới khi có cuộc khủng hoảng năng lƣợng năm 1975. Sau
đó, mức tăng giảm dần vào khoảng năm 1980 mặc dù có biến động hàng năm. Theo
những đánh giá mới nhất, than và dầu hỏa góp phần thải CO 2 gần tƣơng đƣơng nhau
(khoảng 40%), khí đốt khoảng 20%, tuy mức thải CO2 cho mỗi đơn vị khối lƣợng của
từng loại nhiên liệu có khác nhau.
16


Từ sau thời k tiền công nghiệp (1750) đến nay, hàm lƣợng khí CO 2 trong khí
quyển vốn rất ổn định vào khoảng 10.000 năm, tƣơng ứng với khoảng 280ppm (phần
triệu) vào thời k 1000 - 1750, đã tăng lên 370ppm vào năm 2000, tƣơng ứng với 31
(±4)%. Trong khi đó, lƣợng mêtan đã tăng lên 700ppb (phần tỷ) vào thời k 1000 1750 đến 1750ppb vào năm 2000, tƣơng ứng với 151 (±25)%; khí ôxit nitơ tăng từ
270ppb thời k 1000 - 1750 đến 316ppb vào năm 2000, tƣớng ứng với 17 (±5)%, lƣợng
ôzôn tầng đối lƣu tiếp tục tăng với tỷ lệ 35(±15)% so với thời k tiền công nghiệp và

thay đổi theo vùng.Các chất khí cacbon thuộc nhóm halogen không có trong khí quyển
thời k tiền công nghiệp, đã tăng rõ rệt trong khoảng năm chục năm gần đây. Từ 1995,
nồng độ các khí này đã giảm dần nhờ đƣợc kiểm soát bởi Nghị định thƣ Montreal.
1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới, Việt Nam và Bắc Ninh
1.1.3.1. Bi n đ i khí h u trên th

gi i[18]

* Bi n đ i khí h u toàn cầu trong quá kh

Khí hậu Trái đất đã có những thay đổi trong quá khứ với quy mô thời gian từ
vài triệu năm đến vài trăm năm. Những vụ núi lửa phun trào mạnh đƣa vào khí quyển
một lƣợng khói bụi khổng lồ, ngăn cản ánh sáng Mặt trời xuống Trái đất, có thể làm
lạnh bề mặt Trái đất trong một thời gian dài. Sự thay đổi của dòng chảy đại dƣơng
cũng làm thay đổi sự phân bố của nhiệt độ và mƣa. Quá trình băng hà và không băng
hà bắt đầu xảy ra từ khoảng hai triệu năm trƣớc công nguyên. Trong chu k này, nhiệt
0

độ bề mặt Trái đất thƣờng biến động 5-7 C. Tuy nhiên, có thể có những biến động tới
0

10-15 C ở các vùng vĩ độ trung bình và vĩ độ cao thuộc bán cầu Bắc. Ở thời k không
băng hà, khoảng 125.000 - 130.000 năm trƣớc công nguyên, nhiệt độ trung bình bán
0

cầu Bắc cao hơn thời k tiền công nghiệp 2 C. Trái đất đã trải qua thời k băng hà cuối
cùng khoảng 18.000 năm trƣớc công nguyên. Trong thời k này, băng bao phủ phần lớn
Bắc Mỹ, Bắc Âu và Bắc châu Á với mực nƣớc biển thấp hơn hiện nay tới 120 m. Thời
k băng hà này kết thúc vào khoảng 10.000 - 15.000 năm trƣớc công nguyên. Cách đây
khoảng 12.000 năm, Trái đất ấm lên đáng kể đến khoảng 10.500 năm trƣớc công

nguyên, Trái đất lạnh đi đột ngột, thời k lạnh này kéo dài khoảng 500 năm, rồi cũng
đột ngột chấm dứt và ấm trở lại. Khoảng 5.000 - 6.000 năm trƣớc, nhiệt độ không khí
0

ở vĩ độ trung bình của bán cầu Bắc cao hơn hiện nay 1 - 3 C. Trong thời k cuối băng
hà, nhiệt độ Trái đất có những thay đổi nhỏ và không khí cũng ẩm hơn. Chẳng
17


hạn, sa mạc Sahara trong khoảng từ 12.000 đến 4.000 năm trƣớc công nguyên là vùng
có cây cỏ, các loài cá và chim thú. Từ khoảng 4.000 năm TCN, khí hậu Trái đất trở nên
khô hạn, nhiều hồ bị cạn.Có nhiều chứng cứ cho thấy, khoảng 5.000 - 6.000 năm trƣớc
công nguyên, nhiệt độ cao hơn hiện nay. Bắt đầu từ thế kỷ XIV, châu Âu trải qua thời k
băng hà nhỏ kéo dài khoảng vài trăm năm.
* Bi n đ i khí h u hiện đại - nóng lên toàn cầu

Những biểu hiện của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây đƣợc thể hiện
qua sự biến đổi về nhiệt độ, lƣợng mƣa, thiên tai… cụ thể nhƣ sau:
 Bi n đ i của nhiệt độ

Trong thế kỷ 20, trên khắp các châu lục và đại dƣơng nhiệt độ có xu thế tăng
0

lên rõ rệt (Bảng 1.2). Độ lệch tiêu chuẩn của nhiệt độ trung bình toàn cầu là 0,24 C,
0

sai khác lớn nhất giữa hai năm liên tiếp là 0,29 C (giữa năm 1976 và năm 1977), tốc
0

độ của xu thế biến đổi nhiệt độ cả thế kỷ là 0,75 C, nhanh hơn bất k thế kỷ nào trong

lịch sử, kể từ thế kỷ 11 đến nay.Vào 5 thập kỷ gần đây 1956 - 2005, nhiệt độ tăng
0

0

0,64 C ± 0,13 C, gấp đôi thế kỷ 20. Rõ ràng là xu thế biến đổi nhiệt độ ngày càng
nhanh hơn.
Giai đoạn 1995 - 2006 có 11 năm (trừ 1996) đƣợc xếp vào danh sách 12 năm
nhiệt độ cao nhất trong lịch sử quan trắc nhiệt độ kể từ 1850, trong đó nóng nhất là
năm 1998 và năm 2005. Riêng 5 năm 2001 - 2005 có nhiệt độ trung bình cao hơn
0

0,44 C so với chuẩn trung bình của thời k 1961 - 1990.Đáng lƣu ý là, mức tăng nhiệt
độ của Bắc cực gấp đôi mức tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu.Nhiệt độ cực trị cũng có
xu thế phù hợp với nhiệt độ trung bình, kết quả là giảm số đêm lạnh và tăng số ngày
0

nóng và biên độ nhiệt độ ngày giảm đi chừng 0,07 C mỗi thập kỷ.
0

Bảng 1.2. Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châulục trong thế kỷ 20 ( C)
Khu v c
Bắc Mỹ
Nam Mỹ
Châu Âu
Châu Phi
Châu Á
Châu c
Toàn cầu
Lục địa

Đại


dƣơng
Ngu n: [24]
 Bi n đ i của lượng mưa

Trong thời k 1901 - 2005 xu thế biến đổi của lƣợng mƣa rất khác nhau giữa
các khu vực và giữa các tiểu khu vực trên từng khu vực và giữa các thời đoạn khác
nhau trên từng tiểu khu vực.
Ở Bắc Mỹ, lƣợng mƣa tăng lên ở nhiều nơi, nhất là ở Bắc Canada nhƣng lại

giảm đi ở Tây Nam nƣớc Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán đảo Bafa với tốc độ giảm
chừng 2% mỗi thập kỷ, gây ra hạn hán trong nhiều năm gần đây.
Ở Nam Mỹ, lƣợng mƣa lại tăng lên trên lƣu vực Amazon và vùng bờ biển

Đông Nam nhƣng lại giảm đi ở Chile và vùng bờ biển phía Tây.
Ở Châu Phi, lƣợng mƣa giảm ở Nam Phi, đặc biệt là ở Sahen trong thời đoạn

1960 - 1980.
Ở khu vực nhiệt đới, lƣợng mƣa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế

là 7,5% cho cả thời k 1901 - 2005. Khu vực có tính địa phƣơng rõ rệt nhất trong xu
thế biến đổi lƣợng mƣa là Australia do tác động to lớn của ENSO.
Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lƣợng mƣa tăng lên rõ rệt ở miền Trung

Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á.
0

Trên phạm vi toàn cầu lƣợng mƣa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30 N thời

k 1901 - 2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỷ 1990.Tần số mƣa lớn
tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lƣợng mƣa có xu thế giảm.
 Hạn hán và dòng chảy
Ở bán cầu Bắc, xu thế hạn hán phổ biến từ giữa thập kỷ 1950 trên phần lớn vùng

Bắc Phi, đặc biệt là Sahel, Canada và Alaska. Ở bán cầu Nam, hạn rõ rệt trong những năm
từ 1974 đến 1998.Ở miền Tây nƣớc Mỹ, mặc dù lƣợng mƣa có xu thế tăng lên trong
nhiều thập kỷ gần đây nhƣng hạn nặng xảy ra từ năm 1999 đến cuối năm

2004.
Dòng chảy của hầu hết sông trên thế giới đều có những biến đổi sâu sắc từ thập
kỷ này sang thập kỷ khác và giữa các năm trong từng thập kỷ.Dòng chảy tăng lên trên
nhiều lƣu vực sông thuộc Mỹ song lại giảm đi ở nhiều lƣu vực sông thuộc Canada
trong 30 - 50 năm gần đây.

19


Trên lƣu vực sông Lena ở Xibiri cũng có sự gia tăng dòng chảy đồng thời với
nhiệt độ tăng lên và lớp băng phủ giảm đi. Ở lƣu vực Hoàng Hà, dòng chảy giảm đi rõ
rệt trong những năm cuối thế kỷ 20 do lƣợng nƣớc tiêu thụ tăng lên, nhiệt độ và
lƣợng bốc hơi tăng lên trong khi lƣợng mƣa không có xu thế tăng hay giảm.Ở Châu
Phi dòng chảy các sông ở Niger, Senegal và Dambia đều sa sút đi.
 Bi n đ i của xoáy thu n nhiệt đ i

Trên phạm vi toàn cầu, biến đổi của xoáy thuận nhiệt đới chịu sự chi phối của
nhiệt độ nƣớc biển, của hoạt động ENSO và sự thay đổi quỹ đạo của chính xoáy thuận
nhiệt đới.
Ở Đại Tây Dƣơng, từ thập kỷ 1970, có sự gia tăng về cƣờng độ và cả thời gian


tồn tại của các xoáy thuận nhiệt đới, liên quan tới sự tăng nhiệt độ nƣớc biển ở vùng
biển nhiệt đới. Ngay cả những nơi có tần số giảm và thời gian tồn tại ít đi thì cƣờng độ
xoáy thuận nhiệt đới vẫn có xu thế tăng lên.
Xu thế tăng cƣờng hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới rõ rệt nhất ở Bắc Thái
Bình Dƣơng, Tây Nam Thái Bình Dƣơng và Ấn Độ Dƣơng.
 Bi n đ i nhiệt độ ở các vùng cực và băng quyển

Trong thế kỷ 20 cùng với sự tăng lên của nhiệt độ mặt đất có sự suy giảm khối
lƣợng băng trên phạm vi toàn cầu.Các quan trắc từ năm 1978 đến nay cho kết quả là
lƣợng băng trung bình hàng năm ở Bắc Băng Dƣơng giảm 2,7 (2,1 - 3,3)% mỗi thập
kỷ.
Băng trên các vùng núi cả hai bán cầu cũng tan đi với khối lƣợng đáng kể. Ở
bán cầu Bắc, phạm vi băng phủ giảm đi khoảng 7% so với năm 1900 và nhiệt độ trên
0

đỉnh lớp băng vĩnh cửu tăng lên 30 C so với năm 1982.
1.1.3.2. Bi n đ i khí h u ở Việt Nam
*

hực trạng Bi n đ i khí h u ở Việt Nam
 Sự thay đ i về nhiệt độ:
Theo chƣơng trình mục tiêu quốc gia về BĐKH của Việt Nam thì trong vòng 50
0

năm từ 1958 đến 2007 nhiệt độ trung bình ở nƣớc ta tăng từ 0,5 - 0,7 C. Trong đó,
nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí
hậu phía Bắc tăng nhanh hơn so với vùng khí hậu phía Nam.
Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961 - 2000) cao hơn trung
bình năm của 3 thập kỷ trƣớc đó (1931 - 1960). Nhiệt độ bình quân năm trong thập kỷ
20



1991 - 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh đều cao hơn nhiệt độ trung
bình của thập kỷ 1931 - 1940 lần lƣợt là 0,8; 0,4 và 0,6. Năm 2007, nhiệt độ trung
0

bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,3 C
0

và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000: 0,4 - 0,5 C
Giáo sƣ Lê Văn Khoa khi nghiên cứu về sự biến đổi nhiệt độ của Việt Nam
cũng đã chỉ rõ: Nhiệt độ trung bình năm trong vòng 100 năm qua của nƣớc ta tăng
0

khoảng 0,1 C mỗi thập kỷ. Nhiệt độ trung bình của một số tháng mùa hè tăng trung
0

bình 0,1-0,3 C/thập kỷ, nhiệt độ mùa đôngcó xu hƣớng giảm đi ở các tháng đầu mùa
và tăng lên ở các tháng cuối mùa.[8]
 Sự thay đ i về lượng mưa:

Xu thế biến đổi lƣợng mƣa trung bình năm trong 9 thập niên từ 1911 - 2000 là
không rõ nét ở các thời k và các vùng khác nhau: Có giai đoạn lƣợng mƣa tăng, có
giai đoạn lại giảm. Lƣợng mƣa trung bình năm có xu hƣớng tăng ở các vùng khí hậu
miền Bắc và giảm ở các khu vực khí hậu miền Nam. Nếu tính trung bình cho cả nƣớc,
lƣợng mƣa trong 50 năm từ 1958 - 2007 đã giảm đi 2%.
Trong hai thập kỷ gần đây, lƣợng mƣa bình quân năm ở Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh có xu hƣớng giảm đi, trong khi đó ở Đà Nẵng lại có xu hƣớng tăng. Tuy vậy, có
thể thấy trên phần lớn lãnh thổ lƣợng mƣa giảm đi vào tháng VII, tháng VIII và tăng
lên vào tháng IX, X và XI. Số ngày mƣa phùn ở miền Bắc giảm đi một nửa, từ trung

bình 30 ngày mỗi năm trong thập kỷ 1961 - 1970 xuống còn 15 ngày trong thập kỷ
1991 – 2000. [8]
 Sự thay đ i quỹ đạo Bão

Trong những năm gần đây các cơn Bão có cƣờng độ mạnh thƣờng xuyên xuất
hiện nhiều hơn. Quỹ đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển về phía Nam và mùa bão
thƣờng kết thúc muộn hơn so với trƣớc. Nhiều cơn bão có đƣờng đi dị thƣờng và
phức tạp hơn.[3]

21


Hình 1.1. Quỹ đ o của Bão ở Tây bắc Thái Bình Dƣơng và Biển Đông
 Sự thay đ i về không khí lạnh:
Số đợt không khí lạnh ảnh hƣởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ
gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và năm 2007 chỉ có 15-16 đợt
không khí lạnh bằng 56% trung bình nhiều năm. 6/7 trƣờng hợp có số đợt không khí
lạnh trong mỗi tháng mùa đông (XI - III) thấp dị thƣờng (0-1 đợt) cũng rơi vào 2 thập
kỷ gần đây (3/1990, 1/1993, 2/1994, 12/1994, 2/1997, 11/1997). Một biểu hiện dị
thƣờng gần đây nhất về khí hậu trong bối cảnh BĐKH toàn cầu là đợt không khí lạnh
gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại
lớn cho sản xuất nông nghiệp.[4] Thêm vào đó xu hƣớng gió mùa mùa đông không thể
hiện rõ thành xu thế nhƣ trƣớc (Lê Văn hoa, 2010).
 Sự thay đ i của mực nư c biển:

Theo số liệu quan trắc mực nƣớc biển tại các trạm Hải văn học dọc ven biển
Việt Nam cho thấy tốc độ dâng lên của mực nƣớc biển trung bình ở Việt Nam hiện nay
là khoảng 3mm/năm (giai đoạn 1998 - 2003), tƣơng đƣơng với tốc độ tăng trung bình
của thế giới. Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các trạm Cửa Ông và
Hòn Dấu, mực nƣớc biển trung bình đã tăng lên khoảng 20 cm.[4]


22


Hình 1.2. Diễn biến của m c nƣ c biển t i tr m Hải văn H n Dấu
giai đo n 1960 - 2005
 Một số biệu hiện khác:

Ngoài những biến đổi cơ bản ở trên, Giáo sƣ Lê Văn Khoa khi nghiên cứu về
BĐKH ở Việt Nam còn chỉ rõ một số biệu hiển khác nhƣ:
-

Các trận lũ đặc biệt lớn xảy ra thƣờng xuyên hơn ở miền Trung và miền Nam.

-

Hạn hán xảy ra thƣờng xuyên trên hầu hết các tỉnh thành của cả nƣớc.

-

Trong thập kỷ gần đây hiện tƣợng ENSO ngày càng có tác động mạnh m

đến chế độ thời tiết và đặc trƣng khí hậu trên nhiều khu vực ở Việt Nam.
-

Hiện tƣợng El Nino hoạt động mạnh, tiêu biểu vào năm 2009, mực nƣớc

sông Hồng ở nƣớc ta chỉ còn trên 1m thấp nhất trong gần 100 năm qua.
-


Số ngày mƣa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981 -

1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.
Nhìn chung, các biểu hiện BĐKH ở Việt Nam về cơ bản phù hợp với xu thế
BĐKH trên toàn thế giới và trong khu vực.
* Nh n định xu th bi n đ i khí h u ở Việt Nam [4]
0

Nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30 C vào năm 2100. Lƣợng mƣa
có xu thế biến đổi không đồng đều giữa các vùng, có thể tăng (từ 0% đến 10%) vào mùa
mƣa và giảm (từ 0% đến 5%) vào mùa khô. Tính biến động của mƣa tăng lên.
23


Mực nƣớc biển trung bình trên toàn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên 1 m vào
năm 2100 (Bộ ài nguyên và Môi trường, 2008).
* Nh n định về tác động tiềm tàng của bi n đ i khí h u ở Việt Nam [4]

Việt Nam đang đối mặt với nhiều tác động của BĐKH bao gồm tác động đến
cuộc sống, sinh kế, tài nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nền
kinh tế.Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong năm quốc gia bị ảnh hƣởng nặng nề nhất
của BĐKH và mực nƣớc biển dâng.Để ứng phó với BĐKH cần phải có những đầu tƣ
thích đáng và nỗ lực của toàn xã hội.
1.1.3.3. Những thay đ i khí h u ở Bắc Ninh
Đối với tỉnh Bắc Ninh, những năm qua do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu toàn
cầu cũng đang phải hứng chịu những tác động ngày càng rõ rệt đó là các hiện tƣợng
khí hậu cực đoan xảy ra nhiều và mạnh đã ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất của
ngƣời dân.
Theo báo cáo của Trung tâm khí tƣợng thủy văn, nhiệt độ không khí trung bình
có xu hƣớng giảm. Mặc dù nhiệt độ trung bình trong cả 3 giai đoạn 2000-2005, 20062010 và 2011-2014 không có sự biến động lớn với các giá trị tƣơng ứng là

0

0

0

23,9 C;24,1 C và 23,7 C nhƣng lại có biến động lớn về giá trị về nhiệt độ thấp nhất,
0

giá trị nhiệt độ trung bình thấp nhất của giai đoạn 2000-2005 là 6,7 C và giá trị này đo
0

0

đƣợc trong giai đoạn từ 2006-2010 là 6,4 C và 2011-2014 là 6,6 C; tƣơng tự đối với
tổng số giờ nắng và lƣợng mƣa trung bình trên địa bàn tỉnh.[11]
Bảng 1.3.Nhiệt độ không khí trung bình qua từng giai đo n t i tỉnh Bắc Ninh

Tháng

1
2
3
4
5


×