Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về biến đổi khí hậu trong ngành công an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

HOÀNG VĂN NHỊ

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
TRUYỀN THÔNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG NGÀNH CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

HOÀNG VĂN NHỊ

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
TRUYỀN THÔNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG NGÀNH CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Mạnh Khải

HÀ NỘI – 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 4
1.1. Một số khái niệm và giải thích thuật ngữ................................................. 4
1.2. Tổng quan về biến đổi khí hậu................................................................. 4
1.2.1. Nguyên nhân của BĐKH...................................................................... 6
1.2.2. Tác động của BĐKH.......................................................................... 10
1.3. Tổng quan về công tác truyền thông...................................................... 14
1.3.1. Khái niệm...................................................................................................... 14
1.3.2. Đặc điểm truyền thông.................................................................................. 15
1.3.3. Quá trình truyền thông.................................................................................. 17
1.3.4. Mô hình truyền thông.................................................................................... 20
1.3.5. Phân loại truyền thông................................................................................... 22
1.3.6. Vai trò, mục đích của truyền thông................................................................ 25
1.3.7. Các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc có liên quan đến BĐKH và truyền
thông về BĐKH...................................................................................................... 26
1.4. Tổng quan về Lực lƣợng Công an nhân dân Việt Nam và công tác truyền

thông về BĐKH trong Lực lƣợng Công an nhân dân.............................................. 28
1.4.1. Sơ lƣợc về lực lƣợng Công an nhân dân Việt Nam............................ 28
1.4.2. Tổ chức bộ máy và nội dung công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng trong CAND................................................................................................ 29
1.4.3. Công tác truyền thông về BĐKH trong CAND..................................30
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................36
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TRONG NGÀNH CÔNG AN.........38
3.1. Đánh giá hiệu quả công tác truyền thông trong ngành Công an............38

3.1.1. Đánh giá mức độ sử dụng các phƣơng tiện truyền thông..............................39


3.1.2. Đánh giá mức độ quan tâm tới lĩnh vực trong đời sống xã hội......................41
3.1.3. Thời gian dùng thu thập thông tin về BĐKH................................................. 45
3.1.4. Đánh giá sự hiểu biết về BĐKH.................................................................... 52
3.1.5. Đánh giá mối liện giữa độ tuổi với công tác truyền thông............................. 54
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về BĐKH
trong ngành Công an............................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 68
PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải, không sao chép
các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa
từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Hoàng Văn Nhị


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu “Đánh giá và đề xuất giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về Biến đổi khí hậu trong ngành
Công an” hoàn thành vào tháng 12 năm 2016. Trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Mạnh Khải đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới các Thầy Cô giáo, Cán bộ Khoa Các
khoa học liên ngành - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều
kiện và hƣớng dẫn tác giả trong suốt quá trình học cũng nhƣ hoàn thiện luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Lãnh đạo, các anh
chị đồng nghiệp thuộc Phòng Quản lý môi trƣờng, Cục Quản lý khoa học công
nghệ và môi trƣờng, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an đã tạo điều kiện cho
tác giả tham gia và đƣợc phép sử dụng kết quả điều tra, thu thập số liệu của nhiệm
vụ: “Điều tra, khảo sát công tác ứng phó với Biến đổi khí hậu trong ngành Công
an” theo Kế hoạch bảo vệ môi trƣờng ngành Công an năm 2015.
Đồng thời tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
ngƣời thân đã luôn giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt thời gian qua.
Trong khuôn khổ một luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Hoàng Văn Nhị

năm 2017



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

BĐKH: Biến đổi khí hậu
CBCS: Cán bộ chiến sỹ
CAND: Công an nhân dân
TCIV: Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công an.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh giữa các phƣơng tiện truyền
thông Bảng 1.2. Tổ chức các khóa tập huấn
Bảng 2.1. Danh sách Công an các đơn vị, địa phƣơng và Trại giam gửi
phiếu Điều tra khảo sát

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Độ tuổi các đối tƣợng tham gia khảo sát Hình 3.2.
Trình độ các đối tƣợng tham gia khảo sát Hình 3.3. Giới
tính các đối tƣợng tham gia khảo sát Hình 3.4. Mức độ sử
dụng phƣơng tiện truyền thông Báo Hình 3.5. Mức độ sử
dụng phƣơng tiện truyền thông Tạp chí Hình 3.6. Mức độ
sử dụng phƣơng tiện truyền thông Tivi
Hình 3.7. Mức độ sử dụng phƣơng tiện truyền thông Đài phát
thanh Hình 3.8. Mức độ quan tâm tới lĩnh vực Thời sự, Chính trị
Hình 3.9. Mức độ quan tâm tới lĩnh vực Kinh tế - Xã hội
Hình 3.10. Mức độ quan tâm tới lĩnh vực Giải trí
Hình 3.11. Mức độ quan tâm tới lĩnh vực Khoa học công nghệ
Hình 3.12. Mức độ quan tâm tới lĩnh vực Môi trƣờng và
BĐKH Hình 3.13. Mức độ quan tâm tới lĩnh vực Thể thao

Hình 3.14. Mức độ quan tâm tới lĩnh vực Y tế, Sức khỏe
Hình 3.15. Mức độ quan tâm tới lĩnh vực Khác
Hình 3.16. Thời gian thu thập thông tin BĐKH từ Báo
Hình 3.17. Thời gian thu thập thông tin BĐKH từ Đài phát thanh
Hình 3.18. Thời gian thu thập thông tin BĐKH từ Tivi
Hình 3.19. Thời gian thu thập thông tin BĐKH từ Tạp chí
Hình 3.20. Thời gian thu thập thông tin BĐKH từ Internet
Hình 3.21. Thời gian thu thập thông tin BĐKH từ Sách

Hình 3.22. Thời gian thu thập thông tin BĐKH từ tài liệu Hội nghị, Hội thảo
Hình 3.23. Thời gian thu thập thông tin BĐKH từ tài liệu lớp Tập huấn
Hình 3.24. Sự hiểu hiết Khái niệm về BĐKH.


Hình 3.25. Sự hiểu hiết về nguyên nhân của BĐKH.
Hình 3.26. Sự hiểu hiết về Biểu hiện của BĐKH.
Hình 3.27. Sự hiểu hiết về các hiện tƣợng của BĐKH.
Hình 3.28. Sự hiểu hiết về các loại Khí nhà kính.
Hình 3.29. Mức độ sử dụng các phƣơng tiện truyền thông của CBCS có độ
tuổi dƣới 30 tuổi
Hình 3.30. Mức độ quan tâm các lĩnh vực đời sống của CBCS có độ tuổi
dƣới 30 tuổi
Hình 3.31. Thời gian thu thập thông tin về BĐKH từ các phƣơng tiện truyền
thông của CBCS có độ tuổi dƣới 30 tuổi.
Hình 3.32. Mức độ sử dụng các phƣơng tiện truyền thông của CBCS có độ
tuổi từ 30-45 tuổi.
Hình 3.33. Mức độ quan tâm các lĩnh vực đời sống của CBCS có độ tuổi từ
30-45 tuổi.
Hình 3.34. Thời gian thu thập thông tin về BĐKH từ các phƣơng tiện truyền
thông của CBCS có độ tuổi từ 30-45 tuổi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, hiện tƣợng BĐKH đang diễn ra ngày càng phức
tạp và ảnh hƣởng mạnh đến tự nhiên và đời sống con ngƣời, BĐKH trở thành một
vấn đề nóng đang đƣợc quan tâm trên toàn thế giới. Sự thay đổi của khí hậu mang
tính chất toàn cầu đó ảnh hƣởng rất lớn và ngày càng nghiêm trọng đối với tài
nguyên thiên nhiên và con ngƣời. Trong bối cảnh BĐKH tác động đến tất cả các
ngành các lĩnh vực thì Lực lƣợng Công an nhân dân cũng không thể tránh khỏi
trƣớc những hậu quả mà BĐKH gây ra.
Nhằm giúp các Cán bộ chiến sĩ hiểu rõ hơn về BĐKH và tác động của BĐKH
tới các mặt công tác và chiến đấu của Lực lƣợng Công an nhân dân, Lãnh đạo Bộ
Công an hàng năm đều phê duyệt một nguồn kinh phí và giao cho các đơn vị chức
năng thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền một cách sâu rộng về BĐKH. Hàng
năm, Bộ Công an mà trực tiếp là Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật (cụ thể là Cục Quản
lý Khoa học công nghệ và Môi trƣờng) tổ chức công tác này cho tất cả Cán bộ
chiến sĩ. Nhƣng để đánh giá đƣợc hiệu quả của công tác truyền thông đó thì chƣa
có một báo cáo đánh giá nào cụ thể và thiết thực.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về biến đổi khí hậu
trong ngành Công an” để lựa chọn và đề xuất đƣợc Lãnh đạo các cấp một số loại
hình truyền thông hiệu quả trong Lực lƣợng Công an nhân dân.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác truyền thông và hiệu quả truyền thông về biến

đổi khí hậu trong ngành Công an.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác truyền


thông về biến đổi khí hậu trong ngành Công an.
3. Những đóng góp của đề tài

Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn.
Lực lƣợng Công an nhân dân là lực lƣợng đặc thù, do vậy nghiên cứu này
góp phần nhìn nhận rõ vai trò của từng phƣơng tiện truyền thông, phƣơng thức
truyền thông và hiệu quả các biện pháp truyền thông về BĐKH đối với Lực lƣợng
Công an nhân dân. Trên cơ sở những đánh giá về mặt hiệu quả đạt đƣợc của từng
1


phƣơng thức truyền thông, những giải pháp đề xuất để nâng cao hơn nữa công tác
truyền thông về BĐKH đối với ngành Công an.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nội dung và phƣơng pháp truyền thông trong lực

lƣợng Công an nhân dân đối với vấn đề BĐKH.
- Phạm vi nghiên cứu: Khối Trại giam và một số Công an các đơn vị, địa phƣơng.
5. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

5.1. Vấn đề nghiên cứu
- Tác động của BĐKH tới Lực lƣợng Công an nhân dân.
- Công tác truyền thông và hiệu quả của công tác truyền thông trong Lực

lƣợng Công an nhân dân.
- Loại hình truyền thông nào đƣợc sử dụng hiệu quả nhất qua công tác truyền

thông đã đƣợc ứng dụng trong Lực lƣợng Công an nhân dân.
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác truyền thông về môi trƣờng và BĐKH đã đƣợc Lãnh đạo các cấp

Bộ Công an đã xác định là một trong các nội dung quan trọng trong công tác quản
lý về môi trƣờng trong CAND, nhằm việc nâng cao nhận thức về BĐKH và ứng
phó với BĐKH trong CAND cho các đối tƣợng là Lãnh đạo, CBCS làm công tác
thông tin tuyên truyền tại Công an các đơn vị, địa phƣơng.
Hàng năm, Bộ Công an đã tổ chức truyền thông về môi trƣờng và BĐKH,
các phƣơng tiện truyền thông khác nhau dẫn đến hiệu quả tuyên truyền sẽ khác
nhau đối với từng đối tƣợng khác nhau. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm đƣa
ra những đánh giá cụ thể về tính hiệu quả của các phƣơng tiện truyền thông lên các
đối tƣợng, lên khả năng nhận thức về BĐKH của các đối tƣợng cụ thể tại các
khoảng thời gian khác nhau.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp
các nguồn tài liệu và số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn lọc, từ đó,
đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.

2


6.2. Phương pháp điều tra
Khảo sát bằng các mẫu phiếu điều tra gửi về Công an các đơn vị, địa phƣơng
nhằm mục đích so sánh, đối chiếu, kiểm định đƣợc tính hiệu quả của các loại hình
truyền thông.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phiếu điều tra trên các đối tƣợng đƣợc xử lý, so sánh bởi phần mềm SPSS.
7. Cấu trúc luận văn

CHƢƠNG 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
CHƢƠNG 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 3. Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

truyền thông trong ngành Công an
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU 1.1. Một số khái niệm và giải thích thuật ngữ
1.1.1. Khái niệm về thời tiết
Thời tiết đƣợc biểu hiện bằng trạng thái nhất thời của khí quyển tại một địa
điểm nhất đinḥ nhƣ : nắng, mƣa, mây, gió, nóng lạnh..., thƣờng thay đổi nhanh
chóng trong một thời gian ngắn: môṭngày,môṭbuổi hoăcc̣ ngắn hơn.
1.1.2. Khái niệm về khí hậu
Tổng hợp của thời tiết đƣợc đặc trƣng bởi các trị số thống kê dài hạn của các
yếu tố khí tƣợng biến động trong một khu vực địa lý.Thời kỳ trung bình thƣờng là
vài thập kỷ. Tổ chức khí tƣợng thế giới (WMO) định nghĩa: "Tổng hợp các điều
kiện thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng bởi các thống kê dài hạn các biến
số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó ".
Theo Nguyễn Đức Ngữ (2008), khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết
tại một khu vực nào đó (ví dụ nhƣ một tỉnh, một nƣớc hay một châu lục). Khi ta
nói, khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, điều đó có nghĩa là
nƣớc ta thƣờng xuyên có nhiệt độ trung bình hàng năm cao và lƣợng mƣa trung
bình hàng năm lớn, đồng thời có sự thay đổi theo mùa. Khí hậu thƣờng ít thay đổi
và có tính ổn định tƣơng đối, còn thời tiết thay đổi mạnh.
1.1.3. Khái niệm về biến đổi khí hậu
Theo UNFCCC (1994) thì sự BĐKH đƣợc quy trực tiếp hay gián tiếp là do
hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng
góp thêm vào sự BĐKH tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh đƣợc. Như vậy,
BĐKH là sự khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn của một tham số hay
thống kê khí hậu, trong đó trung bình được thực hiện trong một khoảng thời gian

xác định, thường là vài thập kỷ, thậm chí thế kỷ (Ví dụ: ấm lên, lạnh đi...). Sự biến
động của khí hậu dài hạn sẽ dẫn tới BĐKH.
1.2. Tổng quan về biến đổi khí hậu
BĐKH toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là
sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nƣớc biển dâng cao; là các hiện tƣợng thời tiết
cực đoan nhƣ bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét…diễn ra với tần suất
nhiều hơn và cƣờng độ mạnh hơn… dẫn đến thiếu lƣơng thực, thực phẩm và xuất
hiện hàng loạt dịch bệnh trên ngƣời, gia súc, gia cầm…
4


Có thể thấy tác hại theo hƣớng nóng lên toàn cầu đƣợc biểu hiện sau đây: gia
tăng mực nƣớc biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng, bão tố và lũ lụt, khô hạn,
tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh học và phá
huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn đề này đƣợc biểu hiện qua hàng loạt
tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây nhƣ đã có khoảng 250 triệu
ngƣời bị ảnh hƣởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các nƣớc
Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy
rừng, sa mạc hóa, còn các nƣớc Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn,
do mực nƣớc biển dâng cao cũng nhƣ những đợt băng giá mùa đông khốc liệt. Những
trận bão lớn vừa xảy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...

có nguyên nhân từ hiện tƣợng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ
liệu thu đƣợc qua vệ tinh từng năm cho thấy số lƣợng các trận bão không thay đổi,
nhƣng số trận bão, lốc cƣờng độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở Bắc
Mỹ, tây nam Thái Bình Dƣơng, Ân Độ Dƣơng, bắc Đại Tây Dƣơng. Một nghiên
cứu với xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ ngƣời rơi vào cảnh thiếu
lƣơng thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất.
Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nƣớc biển dâng cao. Nếu
khoảng thời gian 1962-2003, lƣợng nƣớc biển trung bình toàn cầu tăng 1,8mm/năm,

thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/năm. Tổng cộng, trong 100 năm qua, mực nƣớc
biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh, diện tích các lớp băng ở Bắc cực, Nam
cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung Quốc đang dần bị thu hẹp. Chính sự
tan chảy của các lớp băng cùng với sự nóng lên của khí hậu các đại dƣơng toàn cầu (tới
độ sâu 3.000m) đã góp phần làm cho mực nƣớc biển dâng cao. Dự báo đến cuối thế kỷ
o

XXI, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ 2,0 - 4,5 C và mực nƣớc biển toàn cầu
sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m. Việt Nam là 1 trong những nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng nề
nhất của sự BĐKH và dâng cao của nƣớc biển.

Theo thống kê, số đợt không khí lạnh ảnh hƣởng đến Việt Nam giảm rõ rệt
trong vòng 2 thập kỷ qua. Từ 29 đợt mỗi năm (từ 1971 - 1980) xuống còn 15 - 16
đợt mỗi năm từ 1994 - 2007. Số cơn bão trên biển Đông ảnh hƣởng đến nƣớc ta
cũng ngày càng ít đi nhƣng ngƣợc lại số cơn bão mạnh có chiều hƣớng tăng lên,
mùa bão kết thúc muộn, quỹ đạo của bão trở nên dị thƣờng và số cơn bão ảnh
5


hƣởng đến khu vực Nam Trung bộ, Nam bộ ngày càng tăng. Bên cạnh đó, số ngày
mƣa phùn ở miền Bắc giảm một nửa (từ 30 ngày/năm trong thập kỷ 1961 - 1970
xuống còn 15 ngày/năm trong thập kỷ 1991 - 2000). Lƣợng mƣa biến đổi không
nhất quán giữa các vùng, hạn hán có xu hƣớng mở rộng, đặc biệt là ở khu vực Nam
Trung bộ (trong đó có Khánh Hòa), dẫn đến gia tăng hiện tƣợng hoang mạc hóa.
Hiện tƣợng El Nino và La Nina ảnh hƣởng mạnh đến nƣớc ta trong vài thập
kỷ gần đây, gây ra nhiều đợt nắng nóng, rét đậm rét hại kéo dài có tính kỷ lục. Dự
0

đoán vào cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình nƣớc ta tăng khoảng 3 C và sẽ tăng
số đợt và số ngày nắng nóng trong năm; mực nƣớc biển sẽ dâng cao lên 1m. Điều

này dẫn đến nhiều hiện tƣợng bất thƣờng của thời tiết. Đặc biệt là tình hình bão lũ
và hạn hán. Nƣớc biển dâng dẫn đến sự xâm thực của nƣớc mặn vào nội địa, ảnh
hƣởng trực tiếp đến nguồn nƣớc ngầm, nƣớc sinh hoạt cũng nhƣ nƣớc và đất sản
xuất nông - công nghiệp. Nếu nƣớc biển dâng lên 1m sẽ làm mất 12,2% diện tích
đất là nơi cƣ trú của 23% dân số (17 triệu ngƣời) của nƣớc ta. Trong đó, khu vực
ven biển miền Trung sẽ chịu ảnh hƣởng nặng nề của hiện tƣợng BĐKH và dâng
cao của nƣớc biển. Riêng đồng bằng sông Cửu Long, dự báo vào năm 2030, khoảng
45% diện tích của khu vực này sẽ bị nhiễm mặn cục độ và gây thiệt hại mùa màng
nghiêm trọng do lũ lụt và ngập úng. Nếu không có kế hoạch đối phó, phần lớn diện
tích của đồng bằng sông Cửu Long sẽ ngập trắng nhiều thời gian trong năm và thiệt
hại ƣớc tính sẽ là 17 tỷ USD.
BĐKH còn kéo theo sự thay đổi của thời tiết, ảnh hƣởng trực tiếp đến cây
trồng, sản xuất nông, lâm, công nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy - hải sản. Đặc
biệt là sự xuất hiện của dịch bệnh và khan hiếm về lƣơng thực, nƣớc ngọt. Dự báo,
sẽ có khoảng 1,8 tỷ ngƣời trên thế giới sẽ khó khăn về nƣớc sạch và 600 triệu
ngƣời bị suy dinh dƣỡng vì thiếu lƣơng thực do ảnh hƣởng của BĐKH toàn cầu
trong những năm tới. [13]
1.2.1. Nguyên nhân của BĐKH
1.2.1.1. Nguyên nhân do tự nhiên
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cƣờng độ sáng
của Mặt trời (biểu hiện là sự xuất hiện các điểm đen Mặt trời-Sunpots), hoạt động
phun trào núi lửa, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.
6


Số Sunspots xuất hiện trung bình năm từ năm 1610 đến 2000. Với sự xuất
hiện các Sunspots làm cho cƣờng độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay
đổi, nghĩa là năng lƣợng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt
trái đất.
Sự thay đổi cƣờng độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng lƣợng

chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi
tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cƣờng độ sáng của Mặt trời đã tăng lên
hơn 30%. Nhƣ vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài nhƣ vậy thì sự thay đổi
cƣờng độ sáng mặt trời là không ảnh hƣởng đáng kể đến BĐKH.
Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí
quyển một lƣợng cực kỳ lớn khối lƣợng sulfur dioxide (SO 2), hơi nƣớc, bụi và tro
vào bầu khí quyển. Khối lƣợng lớn khí và tro có thể ảnh hƣởng đến khí hậu trong
nhiều năm. Các hạt nhỏ đƣợc gọi là các sol khí đƣợc phun ra bởi núi lửa, các sol
khí phản chiếu lại bức xạ (năng lƣợng) mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng
có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
Đại dƣơng ngày nay - Các đại dƣơng là một thành phần chính của hệ thống
khí hậu. Dòng hải lƣu di chuyển một lƣợng lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi
trong lƣu thông đại dƣơng có thể ảnh hƣởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động
của CO2 vào trong khí quyển.
Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt trời với một
quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5°. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo quay
trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có thể tính
đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói không ảnh hƣởng lớn đến BĐKH.
Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên đóng
góp một phần rất nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ quá khứ đến hiện nay.
Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH thì
nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con ngƣời. [14]
1.2.1.2. Nguyên nhân do con người
- Gia tăng các chất khí nhà kính

Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con ngƣời đã sử dụng
ngày càng nhiều năng lƣợng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than,
7



dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Những số liệu về hàm lƣợng khí CO 2 trong khí quyển đƣợc xác định từ các
lõi băng đƣợc khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà
và tan băng (khoảng 18.000 năm trƣớc), hàm lƣợng khí CO 2 trong khí quyển chỉ
khoảng 180 -200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền
công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lƣợng khí CO2 bắt đầu tăng lên,
vƣợt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so
với thời kỳ tiền công nghiệp, vƣợt xa mức khí CO 2 tự nhiên trong khoảng 650
nghìn năm qua.
Hàm lƣợng các khí nhà kính khác nhƣ khí mêtan (CH 4), ôxit nitơ (N2O)
cũng tăng lần lƣợt từ 715ppb và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên 1774ppb
(151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí chlorofluoro carbon
(CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn cầu lớn gấp nhiều lần
khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ôzôn bình lƣu, chỉ mới có trong khí quyển do con
ngƣời sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển.
Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy, việc
tiêu thụ năng lƣợng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng
lƣợng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một nửa
(46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất
nông nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFCs, HCFC) khoảng 24%,
còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Từ năm 1840 đến 2004, tổng lƣợng phát thải khí CO 2 của các nƣớc giàu
chiếm tới 70% tổng lƣợng phát thải khí CO2 toàn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và Anh
trung bình mỗi ngƣời dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở Trung Quốc và
48 lần ở Ấn Độ.
Riêng năm 2004, lƣợng phát thải khí CO 2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng
khoảng 20% tổng lƣợng phát thải khí CO2 toàn cầu. Trung Quốc là nƣớc phát thải
lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn,
Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn, Vƣơng quốc

Anh 580 triệu tấn. Các nƣớc đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn CO2,
8


chiếm 42% tổng lƣợng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29% tổng
lƣợng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO 2 của các nƣớc này tăng
khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nƣớc phát triển dựa vào đó để yêu cầu
các nƣớc đang phát triển cũng phải cam kết theo Công ƣớc BĐKH.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO 2. Năm 2004, phát thải 98,6
triệu tấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu ngƣời 1,2 tấn/năm (trung bình của thế
giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung
Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn).
Nhƣ vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm
qua, song vẫn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nƣớc trong khu vực.
Dự tính tổng lƣợng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt 233,3 triệu tấn
CO2 tƣơng đƣơng vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998.
Tuy nhiên, điều đáng lƣu ý là trong khi các nƣớc giàu chỉ chiếm 15% dân số
thế giới, nhƣng tổng lƣợng phát thải của họ chiếm 45% tổng lƣợng phát thải toàn
cầu; các nƣớc châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải 2%, và
các nƣớc kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát thải 7% tổng lƣợng phát
thải toàn cầu. Đó là điều mà các nƣớc đang phát triển nêu ra về bình đẳng và nhân
quyền tại các cuộc thƣơng lƣợng về Công ƣớc khí hậu và Nghị định thƣ Kyoto.
Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên đƣợc ghi trong Công ƣớc
Khung của Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì
lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở công bằng, phù
hợp với trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và bên các nước phát triển phải đi
đầu trong việc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh hưởng có hại của chúng”.
- Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính

Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm 78% khối lƣợng, khí

oxy chiếm 21%, còn lại khoảng 1% các khí khác nhƣ CO 2, NH4, N2O, O3,… và hơi
nƣớc. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, các khí vết này, đặc biệt là khí CO 2, CH4, NOx,
và CFCs - một loại khí mới chỉ có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát
triển, là những khí có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Trƣớc hết, đó
là vì các chất khí nói trên hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một
phần lƣợng bức xạ này lại đƣợc các chất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua

9


đó hạn chế lƣợng bức xạ hồng ngoại của mặt đất thoát ra ngoài khoảng không vũ
trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều, nhất là về ban đêm khi không có
bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất.
Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và đƣợc
gọi là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu không có các chất khí nhà kính tự nhiên, trái
o

đất của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 33 C, tức là nhiệt độ trung bình trái
o

đất sẽ khoảng âm 18 C. Ngoài ra, khí ôzôn tập trung thành một lớp mỏng trên tầng
bình lƣu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu tới
trái đất và thông qua đó bảo vệ sự sống trên trái đất.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trƣớc, ít nhất khoảng 10.000 năm, nồng độ
các chất khí nhà kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO 2 chƣa bao giờ vƣợt quá
300ppm. Chỉ riêng lƣợng phát thải khí CO 2 do sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã tăng
hàng năm trung bình tỷ lệ từ 6,4 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 23,5 tỷ tấn CO 2) trong những
năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 45,9 tỷ tấn CO 2) mỗi năm trong thời kỳ
từ 2000 – 2005.
Các nhân tố khác, trong đó có các sol khí (bụi, cacbon hữu cơ, sulphat,

nitrat…) gây ra hiệu ứng âm (lạnh đi) với lƣợng bức xạ cƣỡng bức tổng cộng trực
2

2

tiếp là 0,5W/m và gián tiếp phản xạ của mây là 0,7W/m ; thay đổi sử dụng đất làm
thay đổi suất phản xạ bề mặt, tạo ra lƣợng bức xạ cƣỡng bức tổng cộng đƣợc xác
2

định bằng 0,02W/m ; trái lại, sự gia tăng khí ôzôn trong tầng đối lƣu do sản xuất và
phát thải các hóa chất và sự thay đổi trong hoạt động của mặt trời trong thời kỳ từ
năm 1750 đến nay đƣợc xác định là tạo ra hiệu ứng dƣơng đối với tổng lƣợng bức
2

xạ cƣỡng bức lần lƣợt là 0,35 và 0,12W/m . Nhƣ vậy, tác động tổng cộng của các
nhân tố khác, ngoài khí nhà kính, đã tạo ra lƣợng bức xạ cƣỡng bức âm. Vì thế, trên
thực tế, sự tăng lên của nhiệt độ trung bình toàn cầu quan trắc đƣợc trong thời gian
qua đã bị triệt tiêu một phần, nói cách khác, sự tăng lên của riêng hàm lƣợng khí
nhà kính nhân tạo trong khí quyển làm trái đất nóng lên nhiều hơn so với những gì
đã quan trắc đƣợc, và điều đó càng khẳng định sự BĐKH hiện nay là do các hoạt
động của con ngƣời chứ không phải do quá trình tự nhiên. [15]
1.2.2. Tác động của BĐKH
1.2.2.1. Tài nguyên đất
10


Đất vốn đã bị thoái hoá do quá lạm dụng phân vô cơ, hiện tƣợng khô hạn,
rửa trôi do mƣa tăng sẽ dẫn tới tình trạng thoái hoá đất trầm trọng hơn.
Nhiệt độ tăng lên ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển
các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nƣớc ngọt, làm thay

đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn
đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh học.
Nhiệt độ nóng lên làm quá trình bay hơi diễn ra nhanh hơn, đất bị mất nƣớc
trở nên khô cằn, các quá trình chuyển hoá trong đất khó xảy ra.
Mƣa axit rửa trôi hoàn toàn chất dinh dƣỡng và vi sinh vật tồn tại trong đất.
Các hợp chất chứa nhôm trong đất sẽ phóng thích các ion nhôm và các ion
này có thể hấp thụ bởi rễ cây và gây độc cho cây.
Tại một số nơi băng tan lại khiến đất trồi lên do mặt đất thoát khỏi sức nặng
của hàng tỷ tấn băng đè lên. Mặt đất nâng lên nhanh đến nỗi nó không đƣợc bù kịp
bằng mực nƣớc biển tăng do Trái đất nóng lên.
Nƣớc biển rút xa làm tụt giảm mạch nƣớc ngầm, làm khô các dòng chảy và
vùng đầm lầy: đất trồi lên từ nƣớc và chiếm chỗ những vùng ẩm ƣớt.
Các hiện tƣợng cực đoan có xu hƣớng xảy ra nhiều và mạnh hơn nhƣ: ảnh
hƣởng của bão, áp thấp nhiệt đới, giông lốc sẽ nhiều hơn. Đặc biệt, xâm nhập mặn
và hạn hán là vấn đề thời sự. [1]
1.2.2.2. Tài nguyên nước
Do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu nên các lớp băng tuyết sẽ bị tan nhanh
trong những thập niên tới. Trong thế kỷ XX, mực nƣớc biển tại châu Á dâng lên
trung bình 2,4 mm/năm, riêng thập niên vừa qua là 3,1 mm/năm, dự báo sẽ tiếp tục
dâng cao hơn trong thế kỷ XXI khoảng 2,8mm - 4,3 mm/năm.
Mực nƣớc biển dâng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng rộng lớn, nơi ở của
hàng triệu ngƣời sống ở các khu vực thấp ở Việt Nam, Bangladesh, Ấn Độ và Trung
Quốc,… làm khan hiếm nguồn nƣớc ngọt ở một số nƣớc châu Á do BĐKH đã làm
thu hẹp các dòng sông băng ở dãy Hymalayas.
Việt Nam là một trong các nƣớc sẽ chịu ảnh hƣởng nghiêm trọng của BĐKH
và nƣớc biển dâng. Theo tính toán của các chuyên gia nghiên cứu biến đối khí hậu,
0

đến năm 2100, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3 C và mực nƣớc
11



2

biển có thể dâng 1m. Theo đó, khoảng 40 nghìn km đồng bằng ven biển Việt Nam
sẽ bị ngập.
Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là những vùng trũng
nên bị ảnh hƣởng nhiều nhất khi xảy ra ngập lụt, xâm nhập mặn và các hiện tƣợng
thời tiết xấu. Trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long bị
ngập hầu nhƣ toàn bộ và có khoảng 10% dân số bị ảnh hƣởng trực tiếp, tổn thất đối
với GDP khoảng 10%. Nếu nƣớc biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh
hƣởng nhƣ đợt xâm nhập mặn vào năm 2005. [1]
1.2.2.3. Tài nguyên khí
Môi trƣờng không khí đƣợc xem là môi trƣờng trung gian tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến các môi trƣờng khác. Nó là nơi chứa các chất độc hại gây nên
BĐKH, và chính BĐKH sẽ tác động ngƣợc lại môi trƣờng không khí, làm cho chất
lƣợng không khí ngày càng xấu hơn.
o

Nhiệt độ toàn cầu có thể tăng 4 C, đến năm 2050 nếu phát thải khí nhà kính
vẫn có xu hƣớng tiếp tục tăng nhƣ hiện nay.
Bên cạnh đó, núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói, khí
CO2, CO, bụi giàu sulphua, ngoài ra còn metan và một số khí khác. Bụi đƣợc phun
cao và lan tỏa rất xa. Bão bụi cuốn vào không khí các chất độc hại nhƣ NH 3, H2S,
CH4… Cháy rừng sinh ra nhiều tro và bụi, CO2, CO,… [1]
1.2.2.4. Sinh quyển
Mất đa dạng sinh học ngày nay đang diễn ra một cách nhanh chóng chƣa
từng có, kể từ thời kỳ các loài khủng long bị tiêu diệt cách đây khoảng 65 triệu năm
và tốc độ biến mất của các loài hiện nay ƣớc tính gấp khoảng 100 lần so với tốc độ
mất các loài trong lịch sử Trái đất và trong những thập kỷ sắp tới mức độ biến mất

của các loài sẽ gấp 1.000 -10.000 lần (MA 2005). Có khoảng 10% các loài đã biết
đƣợc trên thế giới đang cần phải có những biện pháp bảo vệ, trong đó có khoảng
16.000 loài đƣợc xem là đang có nguy cơ bị tiêu diệt. Trong số các loài thuộc các
nhóm động vật có xƣơng sống chính đã đƣợc nghiên cứu khá kỹ, có hơn 30% các
loài ếch nhái, 23% các loài thú và 12% các loài chim (IUCN 2005), nhƣng thực tế
số loài đang nguy cấp lớn hơn rất nhiều. [1]
1.2.2.5. Đối với con người
12


a. Sức khỏe
Kết quả nghiên cứu về tác động của BĐKH đối với con ngƣời do Tổ chức
Global Humanitarian Forum của cựu tổng Thƣ ký LHQ Kofi Annan công bố cho
biết, BĐKH đã cƣớp đi mạng sống của 300.000 ngƣời mỗi năm và ảnh hƣởng đến
cuộc sống của 300 triệu ngƣời trên trái đất do tác động từ những đợt năng nóng, lũ
lụt và cháy rừng gây ra.
o

Các nhà khoa học ƣớc tính rằng sự tăng nhiệt độ lên 1 C sẽ khiến cho năng
lực sản xuất lƣơng thực giảm tới 17%. Do vậy, giá lƣơng thực sẽ tăng cao và nạn
đói sẽ gia tăng ở các quốc gia hiện đang phải đối mặt với những vấn đề này. “Ngày
nay có một tỷ ngƣời đang thiếu dinh dƣỡng. Nếu nhƣ xuất hiện bùng nổ dân số ở
Trung Quốc hay Ấn Độ vào cuối thế kỷ này thì một nửa dân số thế giới có thể lâm
vào tình trạng thiếu ăn”.
Những căn bệnh hiện nay đang hoành hành chủ yếu tại các khu vực nhiệt đới
và cận nhiệt đới nhƣ sốt rét, viêm màng não, sốt xuất huyết.. sẽ lan rộng ra trên
phạm vi toàn cầu. Đến năm 2080 số ngƣời mắc bệnh sốt rét sẽ tăng thêm 260 - 320
triệu ngƣời. Sẽ có 6 triệu ngƣời mắc bệnh sốt xuất huyết. Điều này đòi hỏi phải có
sự tổ chức lại hệ thống chăm sóc sức khỏe, trong đó có huấn luyện nhân viên y tế để
họ có thể đối phó với những căn bệnh nguy hiểm nói trên.

b. Kinh tế
Tất cả các nƣớc đều bị tác động của BĐKH, nhƣng những nƣớc bị tác động đầu
tiên và nhiều nhất lại là những nƣớc và cộng đồng dân cƣ nghèo nhất, mặc dù họ đóng
góp ít nhất vào nguyên nhân BĐKH. Tuy nhiên, hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng, bao
gồm lũ lụt, hạn hán, bão tố... cũng đang gia tăng ngay cả ở các nƣớc giàu.

Nếu không thay đổi tƣ duy về đầu tƣ hiện nay và trong những thập niên tới,
thì chúng ta có thể gây ra những nguy cơ đổ vỡ lớn về kinh tế và xã hội ở một quy
mô tƣơng tự những đổ vỡ liên quan tới cuộc đại chiến thế giới và suy thoái kinh tế
trong nửa đầu thế kỷ XX. Khi đó sẽ rất khó khăn để đảo ngƣợc đƣợc những gì có
thể xảy ra.
Chi phí thực hiện hành động ứng phó và thích ứng với BĐKH giữa các lĩnh vực,
các ngành trong một quốc gia hoặc giữa các nƣớc trên thế giới không giống nhau.

13


Các nƣớc phát triển phải chịu trách nhiệm cắt giảm khí thải ở mức 60% 80% vào năm 2050, các nƣớc đang phát triển cũng phải có những hành động thiết
thực và đáng kể đóng góp vào việc hạn chế thải khí gây hiệu ứng nhà kính phù hợp
với điều kiện mỗi nƣớc. Tuy nhiên, các nƣớc đang phát triển không thể tự mình
phải gánh chịu những khoản chi phí để thực hiện những hành động này. Do "thị
trƣờng các-bon" đã hình thành, nên các nƣớc phát triển sẵn sàng bơm những dòng
tiền đầu tƣ để hỗ trợ phát triển kỹ thuật, công nghệ sử dụng ít năng lƣợng hóa
thạch, kể cả thông qua cơ chế phát triển sạch. Sự chuyển đổi hình thức đầu tƣ của
những dòng tiền này là rất thiết thực nhằm hỗ trợ cho những hành động ứng phó với
BĐKH ở quy mô toàn cầu. [1]
1.3. Tổng quan về công tác truyền thông
1.3.1. Khái niệm
Trong xã hội hiện đại, bất kỳ một lực lƣợng cầm quyền ở các quốc gia trên
thế giới đều sử dụng các phƣơng tiện truyền thông nhƣ một công cụ để tác động

vào tƣ tƣởng, tình cảm của công chúng, nhằm tạo ra cho họ những nhận thức mới,
những định hƣớng có giá trị cho cuộc sống. Với những nội dung thông tin có định
hƣớng đúng đắn, chân thực, có sức thuyết phục, báo chí có khả năng hình thành dƣ
luận xã hội, phù hợp với sự vận động của hiện thực theo chiều hƣớng có chủ định.
Đặc biệt, đối với vấn đề nóng bỏng hiện nay đang rất cần sự vào cuộc của
toàn xã hội, trong đó truyền thông là một công cụ hết sức quan trọng. Sự tác động
của truyền thông sẽ giúp cho việc tạo dựng và thúc đẩy dƣ luận xã hội đối với
những vấn đề này. [6]
Truyền thông là một quá trình chia sẻ các ý tƣởng, những suy nghĩ và cảm
nhận của chúng ta với ngƣời khác và có đƣợc những hiểu biết về những ý tƣởng,
những suy nghĩ và cảm nhận đó bởi những ngƣời mà chúng ta chia sẻ.
Trƣớc đây, hầu hết các định nghĩa về truyền thông dựa trên quá trình truyền
thông theo đƣờng thẳng, ở đó truyền thông đƣợc xem nhƣ là quá trình cung cấp
thông tin, ngƣời gửi chuyển thông điệp của họ đến ngƣời nhận. Ngƣời ta thƣờng
sử dụng từ “gửi” và “nhận” để đề cập đến truyền thông.
Ngày nay, ngƣời ta thƣờng dùng từ “chia sẻ” khi đề cập đến truyền thông.
Chia sẻ hàm ý muốn nói đến cái mà hai hoặc ba ngƣời chia sẻ với nhau hơn là nói
đến cái một ngƣời làm cho một ngƣời khác.
14


- Theo Kincaid và Schramm, truyền thông là quá trình chia sẻ và mối quan

hệ của những ngƣời tham gia trong quá trình đó.
- Theo Black, và Bryant (1992), truyền thông đƣợc định nghĩa là:
+ Quá trình mà nhiều ngƣời chia sẻ nghĩa.
+ Quá trình mà qua đó một cá nhân (ngƣời cung cấp thông tin) truyền tải sự

kích thích (thƣờng là biểu tƣợng ngôn ngữ) để thay đổi hành vi của cá nhân khác.
+ Xuất hiện ở bất cứ nơi nào mà thông tin chuyển từ nơi này đến nơi khác.

+ Không đơn giản là lời nói mà cụ thể hơn là sự truyền tải một thông điệp có

chủ định; Nó bao hàm cả một quá trình mà ngƣời này ảnh hƣởng đến ngƣời khác.
+ Xuất hiện khi ngƣời A thông báo thông điệp B thông qua hệ thống truyền

thông C đến ngƣời D để tạo ra ảnh hƣởng E.
- Theo Theodorson (1969), truyền thông là sự truyền tải thông tin, ý tƣởng,

thái độ hoặc cảm xúc từ một ngƣời hoặc nhóm ngƣời đến ngƣời hoặc nhóm ngƣời
chủ yếu thông qua những biểu tƣợng.
- Theo Osgood (1957), truyền thông xuất hiện khi một hệ thống (một nguồn)

ảnh hƣởng đến nguồn khác (điểm đến), thông qua việc sử dụng các biểu tƣợng
khác nhau đƣợc truyền tải qua “kênh” nối chúng với nhau.
- Theo Berbner (1967), truyền thông là sự giao tiếp xã hội thông qua các

thông điệp.
- SRA Soursebook (1996), truyền thông là là quá trình mà ở đó một nguồn

phát tin gửi thông điệp đến ngƣời nhận tin thông qua kênh thông tin nhằm tạo ra
phản ứng từ ngƣời nhận theo chủ định của nguồn gửi.
Nhƣ vậy, truyền thông là một quá trình đối thoại liên tục diễn ra trong xã hội
loài ngƣời. Quá trình này không đơn giản chỉ có ngƣời gửi hay ngƣời nhận mà còn
có sự tƣơng tác, trao đổi các tín hiệu liên tục để đi đến một hiểu biết chung và nó
đƣợc đặt trong mối quan hệ qua lại với các yếu tố môi trƣờng và xã hội nơi diễn ra
truyền thông. [2]
1.3.2. Đặc điểm truyền thông
Truyền thống bao gồm các đặc điểm:
- Tính liên tục: Chúng ta không thể ngăn cản đƣợc việc mình nghĩ về lời nói


và hành động của ngƣời khác xung quanh chúng ta. Truyền thông nội tại trong
15


chính chúng ta và truyền thông với bên ngoài là một quá trình liên tục. Chúng ta
không thể không giao tiếp.
- Tính cá nhân: Chúng ta sống trong một bối cảnh hai mặt: thế giới bên ngoài và

thế giới bên trong. Thế giới bên trong nằm trong bộ não của chúng ta, bao gồm thái độ,
giá trị, kinh nghiệm, nó tạo ra chính chúng ta. Thế giới này quyết định cách chúng ta
nhìn nhận, giải thích một sự vật, con ngƣời và sự kiện trong thế giới bên ngoài. Hay
nói cách khác, chúng ta để kiến thức của mình định đoạt khi truyền thông.
- Tính chu kỳ: Truyền thông là hàng loạt các hành động, phản ứng mà nó

dƣờng nhƣ không có điểm đầu và điểm cuối cố định. Ngƣời nhận trở thành ngƣời
gửi và ngƣời gửi trở thành ngƣời nhận. Một từ, một ý kiến tạo ra những từ khác, ý
kiến khác vì vậy mà truyền thông diễn ra liên tục, liên tục.
- Tính không thể đảo ngƣợc: Thông tin một khi đƣợc truyền đi không thể

chuyển ngƣợc lại từ nảo của ngƣời nghe đến miệng ngƣời nói. [2]
Phân tích mối quan hệ trong hoạt động truyền thông của con ngƣời có thể
thấy đây là một quá trình diễn ra theo trình tự thời gian trong đó bắt buộc phải có
các yếu tố tham dự gồm: nguồn phát, thông điệp, kênh và đối tƣợng tiếp nhận.
Nguồn phát là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xƣớng quá trình
truyền thông. Nói cách khác, nguồn phát là ngƣời hay nhóm ngƣời mang nội dung
thông tin muốn đƣợc trao đổi với ngƣời hay nhóm ngƣời khác.
Thông điệp là nội dung thông tin đƣợc trao đổi từ nguồn phát đến đối tƣợng
tiếp nhận. Thực chất, thông điệp là những tâm tƣ, tình cảm, mong muốn, hiều biết,
ý kiến, đòi hỏi, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học kỹ thuật đã đƣợc mã hóa theo
một hệ thống ký hiệu nào đó. Trong đời sống xã hội tồn tại nhiều hệ thống ký hiệu

khác nhau nhƣ tiếng nói, chữ viết trong ngôn ngữ, hệ thống biển báo giao thông,...
Kênh truyền thông là sự thống nhất của phƣơng tiện, con đƣờng, cách thức
chuyên tải thông điệp từ nguồn phát đến đối tƣợng tiếp nhận. Những yếu tố tạo
thành kênh truyền thông đồng thời quy định tính chất, đặc điểm của nó. Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm cụ thể, ngƣời ta chia kênh truyền thông thành các loại hình khác
nhau nhƣ: truyền thông cá nhân, truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng,
truyền thông đa phƣơng tiện,...

16


×