Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

quản lý rủi ro của hiệp hội du lịch việt nam trong bối cảnh đại dịch covid 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-----***-----

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HIỆP HỘI DU LỊCH VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19

Nhóm thực hiện
Lớp
Giảng viên

PGS. TS Trần Sĩ Lâm

Hà Nội, tháng 5 năm 2020


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TOÀN CẢNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH COVID-19.....3
1.1 COVID-19 và tác động đến du lịch Việt Nam.....................................................3
1.2 Hiệp hội Du lịch Việt Nam..................................................................................4
CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA HIỆP HỘI DU LỊCH VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH COVID-19.................................................................................................6
2.1. Nhận diện rủi ro..................................................................................................6
2.2. Đo lường rủi ro:..................................................................................................9
2.3. Kiểm soát rủi ro................................................................................................12
2.3.1.

Kiểm soát các rủi ro có tần suất và biên độ cao.......................................12



2.3.2.

Kiểm soát các rủi ro có tần suất cao và biên độ thấp...............................14

2.3.3.

Kiểm soát rủi ro có tần suất thấp và biên độ cao.....................................16

2.3.4.

Kiểm soát rủi ro có tần suất thấp và biên độ thấp....................................16

2.4. Tài trợ rủi ro......................................................................................................16
2.4.1.

Tài trợ rủi ro về tài chính........................................................................17

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ - KIẾN NGHỊ...................................................................19
3.1. Đánh giá phương án quản trị rủi ro của Hiệp hội Du lịch Việt Nam.................19
3.2. Kiến nghị..........................................................................................................19
3.2.1.

Về phía các cơ quan chức năng...............................................................20

3.2.2.

Về phía các doanh nghiệp.......................................................................20

KẾT LUẬN.................................................................................................................21

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................22


PHẦN MỞ ĐẦU
Có thể nói, du lịch là một “ngành công nghiệp không khói” mang lại nhiều giá
trị thiết thực cho quốc gia. Ngành du lịch Việt Nam có thể ra đời muộn hơn so với các
nước khác, tuy nhiên không thể phủ nhận được vai trò to lớn của nó. Không những
mang lại thu nhập GDP lớn cho nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho hàng
nghìn lao động mà ngành du lịch còn góp phần không nhỏ trong việc truyền bá hình
ảnh Việt Nam ra toàn thế giới.
Theo thống kê trong 3-4 năm trở lại đây, du lịch Việt Nam đang có mức tăng
trưởng ngoạn mục thuộc hàng cao nhất thế giới với mức trung bình trên 20%/ năm. Cụ
thể, trong năm 2019, Việt Nam đón lượng khách quốc tế cao kỷ lục từ trước đến nay là
hơn 18 triệu lượt khách và đang đặt ra mục tiêu đón khoảng 20,5 triệu lượt khách trong
năm 2020.
Tuy nhiên, vào đầu năm 2020, đại dịch COVID-19 thực sự là cú sốc nặng nề
đối với ngành du lịch Việt Nam. Bên cạnh việc sụt giảm nặng nề về lượng khách và
doanh thu, ngành du lịch rơi vào khủng hoảng còn khiến hàng triệu lao động đối mặt
với nguy cơ giảm thu nhập hay mất việc.
Đứng trước thách thức trên, để có thể đánh giá được rủi ro đối với toàn ngành,
từ đó đưa ra kiến nghị một số giải pháp nhằm né tránh và giảm thiểu rủi ro, nhóm
chúng em đã tìm hiểu đề tài: “QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HIỆP HỘI DU LỊCH VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19”.
Bài tiểu luận gồm 3 phần:
Phần 1: Toàn cảnh Du lịch Việt Nam trong bối cảnh COVID-19
Phần 2: Quản trị rủi ro của Hiệp hội Du lịch Việt Nam trong bối cảnh COVID-19
Phần 3: Đánh giá - Kiến nghị

1



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Nhận diện rủi ro...............................................................................................6
Bảng 2: Thang đo mức độ tổn thất và tần suất xảy ra của rủi ro....................................9
Bảng 3: Bảng đánh giá tần suất xảy ra rủi ro...............................................................10
Bảng 4: Bảng đánh giá mức độ tổn thất tối đa.............................................................11
Bảng 5: Ma trận về tần suất và biên độ rủi ro..............................................................12

2


CHƯƠNG 1: TOÀN CẢNH DU LỊCH VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH COVID-19
1.1 COVID-19 và tác động đến du lịch Việt Nam
Kể từ khi đại dịch bệnh truyền nhiễm COVID-19 xuất hiện và gây ảnh hưởng
trên phạm vi toàn cầu từ tháng 12 năm 2019, những nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Cộng đồng chung châu Âu đang chứng kiến tình trạng suy giảm tốc
độ tăng trưởng kinh tế. Trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng
tích cực năm 2019, kinh tế vĩ mô ổn định nhưng phải đối mặt với không ít khó khăn,
thách thức, dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, khó lường làm tăng trưởng ở hầu hết
các ngành, lĩnh vực chậm lại, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao. Diễn biến phức
tạp của dịch COVID-19 tác động trực tiếp đến nhiều lĩnh vực kinh tế, trong đó ngành
du lịch là ngành phải gánh chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Số lượng khách quốc tế đến
nước ta trong tháng Ba giảm mạnh 63,8% so với tháng trước và giảm 68,1% so với
cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Tính chung 3 tháng đầu năm
nay, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 3,7 triệu lượt người, giảm 18,1% so với cùng
kỳ năm trước, trong đó giảm ở hầu hết các thị trường, mức giảm mạnh nhất tập trung ở
các thị trường lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ...
Khách quốc tế đến nước ta trong tháng Ba ước tính đạt 449,9 nghìn lượt người,
giảm 63,8% so với tháng trước, trong đó khách đến bằng đường hàng không giảm

62,3%; bằng đường bộ giảm 65,9%; bằng đường biển giảm 83,6%. So với cùng kỳ
năm trước, khách quốc tế đến nước ta trong tháng Ba giảm 68,1%, trong đó khách đến
bằng đường hàng không giảm 65,7%; bằng đường bộ giảm 77,9% và bằng đường biển
giảm 55,2%; khách đến từ châu Á giảm 77,2%; từ châu Âu giảm 27,5%; từ châu Úc
giảm 49,9%; từ châu Mỹ giảm 67,9%; từ châu Phi giảm 37,8%.
Tính chung quý I/2020, khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 3.686,8 nghìn
lượt người, giảm 18,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng đường
hàng không đạt 2.991,6 nghìn lượt người, chiếm 81,1% lượng khách quốc tế đến Việt
Nam, giảm 14,9%; bằng đường bộ đạt 551,1 nghìn lượt người, chiếm 15% và giảm
39,4%; bằng đường biển đạt 144,1 nghìn lượt người, chiếm 3,9% và tăng 92,1%.
Trong 3 tháng đầu năm, khách đến từ châu Á đạt 2.674,4 nghìn lượt người,
chiếm 72,5% tổng số khách quốc tế đến nước ta, giảm 21,1% so với cùng kỳ năm
3


trước. Trong đó, khách đến từ hầu hết các thị trường chính đều giảm mạnh: Trung
Quốc đạt 871,8 nghìn lượt người, giảm 31,9% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc
819,1 nghìn lượt người, giảm 26,1%; Nhật Bản 200,3 nghìn lượt người, giảm 14,1%;
Đài Loan 192,2 nghìn lượt người, giảm 7,2%; Ma-lai-xi-a 116,2 nghìn lượt người,
giảm 19,1%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có số khách đến nước ta
vẫn tăng trong quý I: Thái Lan 125,7 nghìn lượt người, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm
trước; Campuchia đạt 120,4 nghìn lượt người, tăng 254,3%; Lào đạt 36,8 nghìn lượt
người, tăng 38,5%.
Khách đến từ châu Âu trong quý I ước tính đạt 664,3 nghìn lượt người, giảm
3,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Vương quốc Anh 81,4 nghìn
lượt người, giảm 9,4%; Pháp 74,5 nghìn lượt người, giảm 14,7%; Đức 61,5 nghìn lượt
người, giảm 14,9%; riêng khách đến từ Liên bang Nga tăng 13,6% với 245 nghìn lượt
người. Khách đến từ châu Mỹ ước tính đạt 234 nghìn lượt người, giảm 20,2% so với
cùng kỳ năm trước, chủ yếu là khách đến từ Hoa Kỳ đạt 172,7 nghìn lượt người, giảm
21,4%. Khách đến từ châu Úc đạt 102,2 nghìn lượt người, giảm 14,4%, trong đó khách

đến từ Australia đạt 92,2 nghìn lượt người, giảm 15%. Khách đến từ châu Phi đạt 11,9
nghìn lượt người, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2019.
1.2 Hiệp hội Du lịch Việt Nam
Hiệp hội Du lịch Việt Nam là một tổ chức tự nguyện phi chính phủ của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam hoạt động hợp pháp trong lĩnh
vực du lịch. Hiệp hội Du lịch Việt Nam có tên giao dịch tiếng Anh là Vietnam Tourism
Association (VITA) được thành lập theo Quyết định số:18/2002/QĐ-BNV ngày
25/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và có trụ sở tại tầng 7, tòa nhà 58 Kim Mã, Ba
Đình, Hà Nội. Tháng 3/2006 bản Điều lệ (sửa đổi) của Hiệp hội đã được Bộ Nội vụ
phê duyệt và ngày 6/6/2012 Bộ Nội vụ ra Quyết định số 514/QĐ-BNV phê duyệt Điều
lệ(sửa đổi, bổ sung ). Hiệp hội Du lịch Việt Nam ra đời đánh dấu một bước phát triển
quan trọng của Ngành du lịch Việt Nam.
Từ tháng 8/2004 Hiệp hội Du lịch Việt Nam là thành viên của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Lãnh đạo Hiệp hội Du lịch Việt Nam là thành
viên Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ …Hiệp
hội Du lịch Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước và ở nước ngoài theo quy định

4


của pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Du lịch (sửa đổi)
được Quốc hội ban hành ngày 19/6/2017 và Điều lệ của Hiệp hội.
Mục đích của hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế – kỹ thuật về
kinh doanh dịch vụ, tạo bình ổn thị trường, nâng cao giá trị chất lượng, sản phẩm du
lịch, khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của hội viên; đại diện và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của Hội viên.

5



CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA HIỆP HỘI DU LỊCH
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH COVID-19
1.3 Nhận diện rủi ro
Bảng 1: Nhận diện rủi ro
ST

NHÓM RỦI

T

RO

1

RỦI RO

TỔN THẤT DỰ BÁO

Rủi ro từ nội Rủi ro thông Thông tin giả xuất hiện rộng rãi trên mạng xã hội và
bộ doanh
nghiệp

tin

thông tin truyền thông khiến việc tiếp cận và xử lý
thông tin của doanh nghiệp bị rối loạn. Ví dụ, thông
tin sai lệch về bệnh nhân và tình trạng các ca bệnh lan
truyền trên các mạng xã hội, gây hoang mang không
chỉ với khách hàng mà còn đối với chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp lúc này có thể hành động sai sót nếu lỡ

tiếp nhận thông tin “giả”.
Doanh nghiệp không có khả năng xử lí thông tin một
cách chính xác và đầy đủ, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, số lượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành du lịch rất lớn,
rất dễ xảy ra rủi ro này.

6


2

Rủi ro

Nguồn nhân lực cả số lượng và chất lượng đều không

quản trị

đạt. Ngành du lịch đang hút khách từ nền tảng có sẵn

nguồn

từ thiên nhiên hoặc do ông cha để lại. Do đó, khi xảy

nhân lực

ra rủi ro, ngành du lịch không thể chống đỡ được.
Khi dịch bệnh bùng phát, khả năng cao các doanh
nghiệp sẽ cắt giảm nhân sự, các doanh nghiệp lớn
vốn tư nhân chỉ bố trí nhân viên trực tại công ty,

doanh nghiệp vốn nhà nước cũng hoạt động cầm
chừng. Như vậy, nhân viên được cho nghỉ không
hưởng lương đến khi hết dịch Covid-19 sẽ đi làm lại.
Các doanh nghiệp phải tính đến việc cắt giảm hơn
50% số lượng nhân viên, hơn thế nữa, có thể trong đó
gần 20% số doanh nghiệp phải cắt giảm toàn bộ nhân
viên.

7


Doanh nghiệp sử dụng tiền cho việc chi nhiều hơn
thu, ví dụ họ vẫn phải trang trải rất nhiều chi phí, đơn
cử như tiền thuê nhà, chi phí quản lý, tiền lãi vay vẫn
phát sinh, chi phí phát sinh cho vệ sinh và khử trùng,
trong khi đó việc thu lợi nhuận trong thời kỳ dịch
bệnh gần như rất khó khăn. Điều đó dẫn đến việc
không cân đối được dòng tiền dẫn đến việc thiếu hụt,
Rủi ro tài

3

chính

tính thanh khoản thấp.
Dự kiến doanh thu trong quý II năm 2020 sẽ giảm
hơn so với quý II năm 2019. Nhu cầu du lịch sụt
giảm mạnh nên nguồn vốn đầu tư từ Hàn Quốc, Nhật
Bản... cũng bị cắt giảm, doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc huy động vốn, quỹ đầu tư bị thiệt hại nặng

nề. Nếu dịch bệnh kéo dài, nhiều công ty du lịch,
khách sạn, hàng không, vận chuyển, nhà hàng, điểm
mua sắm du lịch... có thể đứng trước nguy cơ phá
sản.

4

Rủi ro từ môi Rủi ro chính Các quy định, công văn của Chính Phủ được công bố
trường kinh sách, pháp lý và ban hành liên tục trong mùa dịch Covid, dẫn đến
doanh

doanh nghiệp du lịch bị động trong vấn đề giải quyết
với khách hàng. Việc Chính phủ yêu cầu các hãng
hàng không ngừng khai thác các chuyến bay nội địa
và quốc tế gây thiệt hại về tài chính với các doanh
nghiệp du lịch. Các nước thắt chặt việc miễn/cấp thị
thực cho du khách nước ngoài do căng thẳng chính
trị.

8


Việc đại dịch bùng nổ gây ra mâu thuẫn và kỳ thị sắc
tộc, ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh quốc gia. Mối
quan hệ giữa dân bản xứ và khách du lịch trở nên dễ
bị tổn thương. Ví dụ như ngay trong đợt dịch vừa rồi,
Rủi ro văn
5

hóa - chính

trị

khi ổ dịch tại Phú Thọ nổ ra, hàng loạt nhà nghỉ treo
biển “Không nhận khách là người Phú Thọ”, hoặc sự
mâu thuẫn giữa người Việt Nam với khách du lịch Âu
Mỹ khi trong đợt dịch vừa rồi họ sang Việt Nam mà
không chịu đeo khẩu trang. Việc đóng cửa biên giới
các nước đẩy mối quan hệ các quốc gia trở nên căng
thẳng dẫn đến những quy định mới mang tính trừng
phạt chính trị.
Khách hàng hủy dịch vụ hàng loạt do e sợ tình hình

Rủi ro kinh

6

tế

dịch bệnh. Các phương thức di chuyển ngừng hoạt
động dẫn đến bồi thường cho khách hàng. Hỗ trợ, xử
lý cho khách hàng nếu như nơi lưu trú của khách
hàng xuất hiện bệnh nhân nhiễm Covid-19.

7

Rủi ro mang Rủi ro trong Việc quyết định ký kết các hợp đồng du lịch của
tính ngành đàm phán và khách hàng với doanh nghiệp du lịch gặp khó khăn
nghề kinh
doanh


ký kết hợp do khách hàng e dè hơn khi đưa ra quyết định trong
đồng

mùa dịch, còn doanh nghiệp du lịch thì không chắc
chắn cung cấp đầy đủ các dịch vụ như cam kết cho
khách hàng.
Các hợp đồng hợp tác giữa các đơn vị trong ngành du
lịch hoặc với bên trung gian du lịch vì không đảm
bảo về chất lượng và lượng khách nên các hợp đồng
hầu hết cũng tạm đình trệ việc ký kết. Việc ký kết
hợp đồng cũng gặp khó khăn do giãn cách xã hội..

9


Rủi ro
trong quá
8

trình thực
hiện hợp
đồng

Hợp đồng đã ký kết không thể thực hiện do lý do
khách quan (dịch bệnh) và cả khách hàng lẫn doanh
nghiệp du lịch đều trong trạng thái thụ động.
Các hình thức di chuyển và các địa điểm lưu trú
ngừng làm việc, dẫn đến các hợp đồng không thể
thực hiện như đã ký kết..


1.4 Đo lường rủi ro:
Phương pháp đo lường rủi ro là phương pháp định tính, dựa vào đánh giá xếp loại
của các chuyên gia. 12 chuyên gia đã đánh giá xếp loại các rủi ro nêu trên dựa vào 2
tiêu chí:


Tần suất xảy ra rủi ro: Chỉ tiêu này phản ánh tần suất xuất hiện của rủi ro – số
lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian nhất định.



Mức độ tổn thất tối đa mà rủi ro có thể gây ra cho doanh nghiệp: Việc đánh giá
thiệt hại do rủi ro gây ra đối với doanh nghiệp không chỉ bao gồm các thiệt hại
trực tiếp mà phải bao gồm cả những thiệt hại gián tiếp do rủi ro đó gây ra.
Những thiệt hại gián tiếp này không chỉ bao gồm những thiệt hại xảy ra ngay
khi đó mà cả những thiệt hại còn tiếp diễn sau này.

Thang điểm đánh giá như sau:
Bảng 2: Thang đo mức độ tổn thất và tần suất xảy ra của rủi ro
Tiêu chí cho mức độ tổn thất Điểm Tiêu chí cho tần suất xảy ra

1.

Không đáng kể

1

Rất hiếm khi xảy ra


Nhẹ

2

Hiếm khi xảy ra

Trung bình

3

Thỉnh thoảng

Nghiêm trọng

4

Thường xuyên

Rất nghiêm trọng

5

Liên tục

Xét theo tần suất xảy ra rủi ro:
Bảng 3: Bảng đánh giá tần suất xảy ra rủi ro
Loại rủi ro

Điểm thành phần


10

Điểm
TB


Rủi ro thông tin
Rủi ro từ nội bộ
doanh nghiệp

Rủi ro từ môi trường
kinh doanh

444455554442

4,17

Rủi ro quản trị nguồn lực 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 5 3

3,17

Rủi ro tài chính

545555354542

4,33

Rủi ro chính sách, pháp lý 5 5 5 5 4 4 3 4 2 4 3 3

3,92


Rủi ro văn hóa - chính trị 3 3 3 3 2 3 2 3 3 3 3 4

2,92

Rủi ro kinh tế

444444254445

4,00

334333232344

3,08

434433333445

3,58

Rủi ro trong đàm phán và
Rủi ro mang tính ngành ký kết hợp đồng
Rủi ro trong quá trình
nghề kinh doanh
thực hiện hợp đồng

Sau khi tiến hành đánh giá, lấy ý kiến từ các chuyên gia và tổng hợp, Hiệp hội Du
lịch Việt Nam chọn ra 4 rủi ro chính có tần suất xảy ra lớn nhất là:


Rủi ro tài chính – 4,33 điểm




Rủi ro thông tin – 4,17 điểm



Rủi ro kinh tế – 4,00 điểm



Rủi ro chính sách, pháp lý – 3,92 điểm

Bên cạnh đó, các rủi ro có tần suất xảy ra ít hơn là rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng, rủi ro quản trị nguồn lực, rủi ro trong đàm phán và ký kết hợp đồng, rủi ro
văn hóa – chính trị.

11


2. Xét theo mức độ tổn thất tối đa:
Bảng 4: Bảng đánh giá mức độ tổn thất tối đa
Loại rủi ro

Điểm thành phần

Rủi ro thông tin
Rủi ro từ nội bộ
doanh nghiệp


Rủi ro từ môi trường
kinh doanh

TB

445445454555

4,50

Rủi ro quản trị nguồn lực 3 5 3 4 3 3 2 4 2 4 4 3

3,33

Rủi ro tài chính

555544345554

4,50

Rủi ro chính sách, pháp lý 3 3 4 5 4 3 3 3 5 3 5 4

3,75

Rủi ro văn hóa - chính trị 3 3 3 5 3 3 2 3 2 3 3 4

3,08

Rủi ro kinh tế

545455245543


4,25

233333324233

2,83

333423333222

2,75

Rủi ro trong đàm phán và
Rủi ro mang tính ngành ký kết hợp đồng
nghề kinh doanh

Điểm

Rủi ro trong quá trình
thực hiện hợp đồng

Sau khi tiến hành đánh giá, lấy ý kiến từ các chuyên gia và tổng hợp, Hiệp hội Du
lịch Việt Nam chọn ra 4 rủi ro chính mà nếu xảy ra sẽ gây mức độ tổn thất nghiêm
trọng là:


Rủi ro tài chính – 4,50 điểm



Rủi ro thông tin – 4,50 điểm




Rủi ro kinh tế – 4,25 điểm



Rủi ro chính sách, pháp lý – 3,75 điểm

12


Ngoài ra, các rủi ro nếu xảy ra thì mức độ gây tổn thất ít nghiêm trọng hơn lần lượt
là rủi ro quản trị nguồn lực, rủi ro văn hóa – chính trị, rủi ro trong đàm phán và ký kết
hợp đồng, rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.
3. Ma trận về tần suất và biên độ rủi ro:
Bảng 5: Ma trận về tần suất và biên độ rủi ro
Biên độ

Cao

Thấp

Cao

I

II

Thấp


III

IV

Tần suất

Dựa vào mức độ cao thấp của sự nghiêm trọng và tần suất xuất hiện rủi ro, Hiệp
hội Du lịch Việt Nam đề xuất các doanh nghiệp du lịch nên xác định rõ các chỉ thị
chiến lược trong quản trị rủi ro, theo đó, tập trung quản trị trước hết đối với các rủi ro
ở nhóm I (gồm rủi ro tài chính, rủi ro thông tin, rủi ro kinh tế và rủi ro chính sách,
pháp lý), rồi lần lượt thực hiện quản trị các rủi ro ở nhóm II (rủi ro văn hóa – chính trị,
rủi ro quản trị nguồn lực), nhóm III (rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng) và
nhóm IV (rủi ro trong đàm phán và ký kết hợp đồng).
1.5 Kiểm soát rủi ro
1.5.1 Kiểm soát các rủi ro có tần suất và biên độ cao


Rủi ro tài chính:

Nếu rủi ro tài chính xảy ra thì Hiệp hội có thể kiến nghị với các doanh nghiệp du
lịch để có thể giảm thiểu hậu quả của rủi ro bằng các cách sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp nên rà soát lại dòng tiền thực tế luân chuyển thường xuyên
để giảm thiểu khả năng thiếu hụt dòng tiền do sụt giảm doanh thu cũng như do việc
hạn chế trong việc di chuyển của nhân lực và hàng hóa
Thứ hai, doanh nghiệp rà soát lại kỹ lưỡng các nghĩa vụ nợ để xác định các tình
huống vi phạm hợp đồng có thể xảy ra, đánh giá các hậu quả tiềm tàng và tích cực kết
nối với các bên cho vay và các bên liên quan khác, nhằm tránh bị bất ngờ giúp chủ
động sắp xếp lại các khoản nợ cũng như các nguồn tài chính thay thế khác.


13


Thứ ba, doanh nghiệp nên ưu tiên xem xét các chính sách bảo hiểm để đánh giá
khả năng được bù đắp do gián đoạn kinh doanh và làm rõ phạm vi bảo hiểm chi trả.
Thứ tư, cân nhắc xem doanh nghiệp có đủ điều kiện hưởng các ưu đãi tài chính của
Chính phủ thời gian gần đây hay không.
Thứ năm, các doanh nghiệp du lịch có thể lên kế hoạch mua cổ phiếu quỹ, đây
được xem là giải pháp cần thiết của các doanh nghiệp nhằm bình ổn giá cổ phiếu và
trấn an tâm lý nhà đầu tư trong đợt suy giảm lớn nhất của thị trường chứng khoán hiện
nay.


Rủi ro thông tin:

Đầu tiên, Hiệp hội cần đánh giá nhanh những ảnh hưởng của thông tin giả đến các
doanh nghiệp du lịch. Trước những diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 cùng với
sự phát triển nhanh chóng của internet và mạng xã hội, thông tin giả ngày càng lan
truyền nhanh trên mạng xã hội gây hoang mang, khiến các khách hàng e dè hơn trước
các kế hoạch du lịch.
Sau khi đánh giá được mức độ ảnh hưởng của những thông tin sai lệch, Hiệp hội
cần triển khai nhanh các công tác như xử lý thông tin, xác định các tình huống có thể
xảy ra và xử lý kịp thời. Tùy vào mức độ mà có thể có những cách xử lý khác nhau
như bác bỏ các tin đồn sai lệch, cung cấp thông tin công khai cho khách hàng hoặc
nhờ đến sự vào cuộc của các cơ quan chức năng…
Ngoài ra, Hiệp hội nên đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, tuyên truyền và
quảng bá để khẳng định Việt Nam đã thành công trong đẩy lùi dịch COVID-19, tiếp
tục là một điểm đến an toàn.



Rủi ro kinh tế:

Đây là rủi ro không thể kiểm soát được, vậy nên nếu rủi ro xảy ra, Hiệp hội Du lịch
sẽ đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng của rủi ro này và đề xuất những phương pháp
giảm thiểu tổn thất như sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp du lịch Việt Nam sử dụng các quỹ dự phòng rủi ro cho
việc duy trì bộ máy và dịch vụ trong trường hợp tổng cầu toàn ngành du lịch giảm.
Thứ hai, cắt giảm bớt nhân sự, phạm vi hoạt động để giảm thiểu chi phí duy trì.
Trường hợp xấu nhất, có thể ngừng hoạt động một thời gian.

14


Thứ ba, các doanh nghiệp và công ty nên thực hiện tái cấu trúc lại hệ thống từ nhân
lực đến nguồn lực để chuẩn bị tốt nhất cho hậu dịch COVID-19 vì lượng khách sau
dịch được dự đoán là sẽ tăng rất cao.
Thứ tư, chuyển dịch các dịch vụ sang những thị trường ít bị ảnh hưởng kết hợp với
các biện pháp phòng dịch triệt để, đồng thời linh hoạt nghiên cứu thêm những sáng
kiến mới cho công tác phát triển lâu dài.
Thứ năm, để khắc phục rủi ro sau đại dịch COVID-19 (sau khi dịch đã được kiểm
soát), các doanh nghiệp du lịch Việt Nam cần phối hợp với nhau, với Hiệp hội Du lịch
và các cơ quan ban ngành liên quan để thực hiện gói kích cầu du lịch.


Rủi ro chính sách, pháp lý:

Đây là rủi ro không thể kiểm soát được, vì vậy, Hiệp hội có thể đề xuất các giải
pháp giúp các doanh nghiệp du lịch giảm thiểu hậu quả của rủi ro này bằng các cách
sau:
Đầu tiên, các doanh nghiệp du lịch nên thường xuyên cập nhật diễn biến dịch

bệnh cũng như các thông báo mới nhất của Chính phủ để kịp thời điều chỉnh kế hoạch
kinh doanh.
Thứ hai, đề xuất các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho doanh nghiệp, cơ sở đào
tạo và người lao động trong ngành du lịch và các giải pháp cụ thể tùy diễn biến dịch
COVID-19.
Thứ ba, đề nghị Chính phủ có các gói kích cầu tiêu dùng, trong đó có dịch vụ kích
cầu người tiêu dùng trong nước sử dụng dịch vụ du lịch, thông qua miễn giảm có thời
hạn giá dịch vụ (hàng không, lưu trú, phí tham quan...), triển khai xây dựng Trung tâm
điều hành du lịch thông minh phục vụ chuyển đổi số ngành du lịch trong và sau dịch
COVID-19.
Thứ tư, kiến nghị Chính phủ xem xét, có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho
khách du lịch đến Việt Nam thông qua miễn thị thực, miễn giảm phí thị thực nhập
cảnh, tăng tần suất và mở thêm đường bay đến các thị trường quốc tế nếu tình hình ổn
định hơn.

1.5.2 Kiểm soát các rủi ro có tần suất cao và biên độ thấp


Rủi ro văn hoá - chính trị:

15


Vấn đề này khó kiểm soát vì khá nhạy cảm. Hiệp hội sẽ thay mặt các hội viên là
các doanh nghiệp du lịch đề xuất lên Tổng cục Du lịch một số ý kiến như sau:
Thứ nhất, khuyến khích người dân thực hiện đúng các quy tắc an toàn phòng tránh
dịch bệnh, tin tưởng vào Chính phủ, không lợi dụng thời điểm khó khăn và xáo trộn
để kích động, thực hiện những hành vi có tính phản động.
Thứ hai, hạn chế nhất có thể đối với các chuyến bay quốc tế. Việc giảm lượng
khách nước ngoài nhập cảnh vào nước sẽ giảm thiểu được lượng khách ngoại quốc

nhiễm COVID-19 tại Việt Nam. Từ đó ngăn ngừa khả năng xảy ra xung đột giữa các
nước về vấn đề bảo vệ công dân của mỗi quốc gia.
Thứ ba, đối với những trường hợp khách nước ngoài được xét nghiệm dương tính
với COVID-19, tiến hành chăm sóc, hỗ trợ đầy đủ về mọi mặt, tránh phân biệt đối xử.
Thứ tư, nâng cao nhận thức của người dân bằng việc tuyên truyền các thông tin
chính xác và đúng đắn, tránh việc kì thị tất cả những người nước ngoài đang sống và
làm việc tại Việt Nam.
Thứ năm, phối hợp với Chính phủ các nước có công dân đang ở tại Việt Nam trong
công tác điều trị (đối với trường hợp nhiễm) cũng như công tác chuyên chở hành
khách của quốc gia đó về nước (đối với trường hợp không nhiễm).
Thứ sáu, giám sát chặt chẽ các sự kiện chính trị và thực hiện kế hoạch giảm thiểu
rủi ro thích hợp.


Rủi ro quản trị nguồn nhân lực:

Nhân lực trong ngành du lịch là đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong đại
dịch COVID-19. Do vậy, Hiệp hội nên đề xuất với các doanh nghiệp du lịch những
chiến lược đào tạo nhân lực trong dài hạn, để sau thời kỳ khủng hoảng, doanh nghiệp
đã có sẵn các bước đà để phát triển trở lại và có thể đáp ứng chất lượng dịch vụ tốt
hơn. Một số đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và có kế hoạch triển khai
cụ thể chiến lược đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu
cầu đặt ra. Xác định rõ phạm vi và lĩnh vực đào tạo vì đây là yếu tố quyết định để đầu
tư và đào tạo.
Thứ hai, xây dựng chính sách tuyển dụng hợp lý và hiệu quả; phân công công việc
một cách hợp lý và có hệ thống đánh giá chất lượng lao động chính xác.

16



Thứ ba, đào tạo ngoại ngữ và kỹ năng một cách bài bản sẽ góp phần tạo nên một
đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng các sản phẩm
du lịch và phát triển du lịch một cách bền vững.
1.5.3


Kiểm soát rủi ro có tần suất thấp và biên độ cao

Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng:

Nếu hợp đồng bị hủy do dịch bệnh, các bên tiến hành phân chia và thực hiện trách
nhiệm và nghĩa vụ theo đúng như hợp đồng quy định khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo
quyền lợi của cả hai. Đồng thời duy trì mối quan hệ đối tác giữa hai bên, đề xuất các
phương án hợp tác trở lại sau dịch.

1.5.4 Kiểm soát rủi ro có tần suất thấp và biên độ thấp
Rủi ro trong đàm phán và ký kết hợp đồng:



Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến khó lường như hiện nay, Hiệp hội đề cao sự cẩn
trọng trong đàm phán và ký kết hợp đồng.
Thứ nhất, nếu thực hiện đàm phán không thành công, không ký kết được hợp đồng,
các doanh nghiệp du lịch nên duy trì mối quan hệ hợp tác giữa hai bên, lập kế hoạch
đàm phán trở lại sau dịch COVID-19.
Thứ hai, nếu đàm phán thành công, doanh nghiệp nên tìm hiểu tất cả những quy
định của pháp luật liên quan đến hợp đồng mà các bên dự định ký kết cũng như thông
tin về đối tác và tình hình dịch bệnh ở nước đối tác. Từ đó hiểu rõ các điều khoản
cũng như những rủi ro có thể xảy ra và khả năng thực hiện hợp đồng nhằm bảo vệ

quyền lợi bên mình.
Thứ ba, xây dựng các điều khoản chặt chẽ, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên,
cũng như trách nhiệm của mỗi bên khi có rủi ro xảy ra.
1.6 Tài trợ rủi ro
Trong hầu hết các trường hợp, hoạt động tài trợ rủi ro chỉ có thể ngăn ngừa, giảm
thiểu một phần nào đó khả năng xảy ra rủi ro và hậu quả của nó. Điều này đặc biệt
đúng với thực trạng của các doanh nghiệp du lịch bị tác động bởi tình hình phức tạp
của dịch Covid-19. Vì vậy, trong phạm vi bài tiểu luận này, nhóm sẽ lên phương án tài
trợ rủi ro cho Hiệp hội Du lịch Việt Nam, dựa trên hai cơ sở chính:


Tài trợ rủi ro về tài chính



Tài trợ rủi ro liên quan tới trách nhiệm dân sự

17


1.6.1 Tài trợ rủi ro về tài chính
Nhóm chia những mức tổn thất nếu Hiệp hội gặp phải thành các mức như sau:


Mức tổn thất nhỏ: dưới 500,000 USD



Mức tổn thất trung bình: 500,000 – 1,000,000 USD




Mức tổn thất lớn: từ 1,000,000 USD trở lên

1.6.1.1

Mức tổn thất nhỏ: dưới 500,000 USD

Đối với mức tổn thất này, Hiệp hội sẽ trích lập quỹ dự phòng tài chính, được
trích từ quỹ của Hội trên cơ sở lệ phí, hội phí của Hội viên và các nguồn tài trợ, các
nguồn thu từ hoạt động dịch vụ để kịp thời hỗ trợ các Hội viên bù đắp những tổn thất
xảy ra không quá lớn, như chi phí điện nước, trả lương hỗ trợ cho công nhân viên.

1.6.1.2 Mức tổn thất trung bình: 500,000 – 1,000,000 USD
Đối với mức tổn thất này, Hiệp hội thực hiện tài trợ bằng tài khoản thấu chi.
Tài khoản thấu chi là một khoản vay Hiệp hội đã đặt trước với ngân hàng phòng khi
hữu sự. Trong ngắn hạn, hình thức vay này có giá trị như tiền mặt về phương diện tính
thanh khoản của Hiệp hội.

1.6.1.3 Mức tổn thất lớn: từ 1,000,000 USD trở lên
Đối với mức tổn thất này, Hiệp hội huy động vốn bằng những cách sau:
Thứ nhất, Hiệp hội tiến hành vay nợ từ Ngân hàng qua các gói hỗ trợ tín dụng.
Rất nhiều ngân hàng đưa ra các chính sách hỗ trợ vay vốn với mức lãi suất ưu đãi để
hỗ trợ các tổ chức trong thời kỳ dịch bệnh phức tạp. NamABank công bố gói tín dụng
ưu đãi tổng giá trị 15.000 tỷ đồng với lãi suất giảm tối đa 2% cho khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ lưu trú, nhà hàng quán ăn và xuất
nhập khẩu.
Thứ hai, Hiệp hội đảm bảo cho các doanh nghiệp lữ hành là thành viên của
Hiệp hội có thể vay vốn có bảo lãnh của Chính phủ, gói bảo lãnh cho mức vay vốn với
số tiền tối đa tương đương tổng số thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp và bảo hiểm

xã hội mà doanh nghiệp đó đã nộp cho Chính phủ trong năm 2019, với lãi suất bằng lãi
suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước ở thời điểm rút vốn vay cộng với 0,5%.
Thứ ba, Hiệp hội huy động vốn từ các tổ chức như Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) hoặc Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á (ASEANTA) mà Hiệp
hội là thành viên.
18


1.6.1.4 Tổn thất liên quan tới trách nhiệm dân sự
Hiệp hội sẽ thành lập bộ phận pháp chế riêng hỗ trợ giải quyết vấn đề pháp lý
cho các Hội viên, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với các Hội viên chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế với Nhà nước
như nộp thiếu thuế, chậm nộp thuế... Hiệp hội đề xuất với cơ quan nhà nước giảm thuế
và gia hạn thời gian nộp thuế cho các Hội viên.
Đối với các Hội viên có hành vi vi phạm pháp luật về du lịch và bảo vệ môi
trường, Hiệp hội phối hợp cùng cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời xử lý để hạn
chế tối đa các tác động xấu.

19


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ - KIẾN NGHỊ
1.7 Đánh giá phương án quản trị rủi ro của Hiệp hội Du lịch Việt Nam
Rủi ro trong bất cứ ngành nghề hay môi trường nào cũng đều có thể xảy ra, đặc
biệt trong trường hợp bất khả kháng bởi tác động của các yếu tố bên ngoài. Công tác
quản trị rủi ro cần được đảm bảo trong dài hạn và sẵn sàng ứng phó với những tác
nhân không đến từ nội bộ ngành.
Qua việc nhận diện và đo lường những rủi ro thực tế đã, đang và có thể xảy ra
do tác động từ đại dịch toàn cầu COVID-19, có thể thấy rằng ngành du lịch Việt Nam
đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tài chính được đánh giá có thể

gây ra tổn thất nghiêm trọng nhất cho nội bộ ngành nói riêng và nền kinh tế đất nước
nói chung, cũng là rủi ro có tần suất xảy ra lớn nhất. Điều này cho thấy rủi ro tài chính
là rủi ro có mức độ ảnh hưởng quan trọng tới sự suy thịnh của ngành du lịch Việt Nam
trong và hậu COVID-19.
Đồng thời, có sự tương đồng giữa tần suất xảy ra và mức độ tổn thất giữa các
rủi ro: thông tin, kinh tế, chính sách - pháp lý. Các doanh nghiệp trong ngành du lịch
đều khó có khả năng kiểm soát được các rủi ro này do nguyên nhân đa phần đến từ yếu
tố ngoại cảnh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nói riêng và Hiệp hội Du lịch, Tổng
Cục Du lịch Việt Nam cần có những chính sách mới để hỗ trợ kích cầu và bình ổn
ngành du lịch.
Từ quá trình nhận diện và đo lường rủi ro, Hiệp hội cũng đã có những nhận
định, phương án nhằm kiểm soát và tài trợ rủi ro nếu xảy ra. Cụ thể, tích cực phối hợp
với các chính sách của Chính phủ một cách kịp thời, hỗ trợ doanh nghiệp vay tín dụng,
vay nợ từ ngân hàng……
Trước sức ép từ đại dịch COVID-19, ngành du lịch Việt Nam tuy đã có những
thiệt hại đáng kể nhưng cơ bản vẫn có khả năng phục hồi.
1.8 Kiến nghị
Căn cứ vào các rủi ro thực tiễn và những tác động do COVID-19 gây ra cho toàn
nền kinh tế, cũng như với vai trò là Hiệp hội Du lịch Việt Nam, nhóm xin đề xuất một
số giải pháp nhằm né tránh và giảm thiểu rủi ro như sau:

20


1.8.1

Về phía các cơ quan chức năng

Thứ nhất, tiếp tục mở các gói cứu trợ cho doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch, hỗ trợ vay nợ từ ngân hàng và vay vốn có bảo lãnh của Chính phủ.

Thứ hai, có các chính sách bảo vệ doanh nghiệp du lịch trước các rủi ro có yếu tố
quốc tế, mở các gói kích cầu du lịch hậu dịch bệnh.
Thứ ba, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đảm bảo mức sống cho người lao động nếu
vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Giảm thiểu gánh nặng do rủi ro quản trị nguồn
nhân lực gây ra, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong và sau dịch.
1.8.2

Về phía các doanh nghiệp

Thứ nhất, chủ động lập các quỹ dự phòng của doanh nghiệp để bù đắp các tổn thất
có thể lường trước; giảm thiểu tối đa tổn thất từ nhóm rủi ro tài chính, thông tin, kinh
tế, chính sách - pháp lý - các nhóm có tần suất và mức độ thiệt hại cao.
Thứ hai, chủ động phối hợp chặt chẽ với các chính sách của Chính phủ, Hiệp hội
Du lịch để đảm bảo an toàn cho người lao động, người sử dụng dịch vụ hậu dịch bệnh.
Thứ ba, đẩy mạnh chiến dịch marketing quốc tế, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu từ
khách du lịch quốc tế bên cạnh khách du lịch nội địa khi được hoạt động trở lại; không
để ngành du lịch bị đình trệ lâu, đánh mất cơ hội vàng để khôi phục ngành với những
lợi thế sẵn có của một quốc gia đẩy lùi được COVID-19.

21


KẾT LUẬN
Có thể thấy, chưa khi nào du lịch Việt lại hứng chịu một cơn “bạo bệnh” lớn đến
thế. Những tác động rõ rệt của dịch bệnh lên ngành du lịch thể hiện ở sự sụt giảm
mạnh lượng khách; dịch vụ lữ hành, lưu trú, vận chuyển hoạt động cầm chừng. Dịch
“đánh” đúng thời điểm mùa du xuân, lễ hội nên thiệt hại lại càng nặng nề. Hầu hết các
đơn vị lữ hành, khách sạn những ngày này đều bị ám ảnh bởi những thông tin "hủy
tour, hủy phòng, hủy vé". Không chỉ những doanh nghiệp vừa và nhỏ, những “ông
lớn” trong ngành du lịch cũng “thấm đòn”. Do đó, các doanh nghiệp cần quan tâm đến

việc phòng chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các cơ quan liên quan. Mặt
khác, tuy nhiều khách đã hủy tour hoặc thay đổi lịch trình nhưng đối với khách vẫn
đang tham quan tại Việt Nam, phải có biện pháp đảm bảo an toàn sức khỏe cho khách
du lịch và cả những người làm du lịch. Trước thách thức của dịch COVID-19, ngành
Du lịch Việt Nam cần bình tĩnh ứng phó, coi đây là thời cơ để toàn ngành tái cơ cấu,
thúc đẩy phát triển thị trường tiềm năng bù đắp cho lượng khách truyền thống bị hao
hụt. Các đơn vị có dịp nhìn lại sự phát triển, hướng tới việc cải thiện chất lượng dịch
vụ, sản phẩm du lịch; tăng cường công tác liên kết giữa các đơn vị; tổ chức quảng bá
du lịch Việt Nam một cách bài bản, trong đó nhấn mạnh Việt Nam - điểm đến an toàn,
thân thiện với du khách trong và ngoài nước.
Từ việc phân tích quản trị rủi ro của Hiệp hội Du lịch Việt Nam trong bối cảnh
đại dịch COVID-19, nhóm chúng em đã có thể hiểu rõ hơn về kiến thức môn học, vận
dụng được quy trình bốn bước để quản trị rủi ro bao gồm: nhận diện, đo lường, kiểm
soát và tài trợ rủi ro. Tuy nhiên do kiến thức chuyên môn còn hạn hẹp nên bài tiểu luận
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Minh Thiên. (2020). Hội đồng Tư vấn Du lịch đề xuất Chính phủ bảo lãnh gói tín
dụng riêng 150.000 tỷ đồng. [online] Forbes Việt Nam. Available at:
[Accessed 30 April 2020]
Trâm Anh . (2020). Thêm 3 ngân hàng công bố gói tín dụng ưu đãi 70.000 tỷ đồng.
[online] Tạp chí tài chính. Available at: />April 2020]

23


[Accessed

17


×