Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.88 KB, 10 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Chương I: Lý luận chung về công tác quản trị nhân lực
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.1.1 Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
Nhân lực được hiểu là các khả năng về thể lực và trí lực của con người được con
người mang ra vận dụng vào trong quá trình lao động sản xuất và nó được coi là sức lao
động của con người hay còn gọi là lao động sống - là một tài sản vô cùng quý giá của xã
hội và của doanh nghiệp. Người ta thường nói: ”Sự nghiệp thành hay bại đều do con
người”. Có thể nói trong bất kỳ mục tiêu phấn đấu của bất kỳ tổ chức nào, con người
đều là trung tâm của sự phát triển. Cho dù một tổ chức đó có khả năng về tài chính, về
tiềm lực khoa học công nghệ tiên tiến, nếu không có con người để ứng dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến ấy, để sử dụng và quản lý tốt nguồn tài chính ấy thì tổ
chức ấy không thể tồn tại và phát triển được.
Quản trị nhân lực là nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các tổ
chức. Vì vậy quản trị nhân lực là bộ phận quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo sắp xếp có đúng người với kỹ năng và trình độ
phù hợp, vào đúng công việc và vào đúng thời điểm thích hợp để thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp. Mọi nhà quản trị đều là người quản trị nhân lực. Sự phát triển của
doanh nghiệp là dựa vào sự phát triển năng lực chuyên môn của nhân viên và ngược lại.
Nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp:
Phân tích cấu thành giá trị của hàng hoá gồm hai yếu tố là giá trị chuyển dịch và giá
trị mới gia tăng. Mặc dù nhà máy, trang thiết bị, tài sản nguồn tài chính là những nguồn tài
nguyên mà các doanh nghiệp cần phải có, nhưng nguồn tài nguyên lao động sống đó là sức
lao động của con người mới là tài nguyên đặc biệt quan trọng, nó đảm bảo cho mọi nguồn
sáng tạo trong tổ chức vì chỉ có con người mới có khả năng sáng tạo ra các loại hàng hoá,
sản phẩm dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược:
Trong điều kiện xã hội đang phát triển sang nền kinh tế trí thức thì các nguồn vốn
công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang có xu hướng giảm dần và thay vào đó nhân tố trí
thức con người đang ngày càng được phát triển và chiếm vị trí quan trọng. Nhân lực có
tính năng động sáng tạo và hiểu biết. Hoạt động trí óc của con người ngày càng trở nên


quan trọng hơn. Tư duy trí óc trở thành một tài sản vô giá trong tất cả các nguồn lực
khác trong tổ chức. Tất cả mọi sự thành công trong doanh nghiệp sẽ được quyết định
bởi năng lực sáng tạo, khả năng khám phá thế giới của từng con người trong tổ chức.
Nhân lực là nguồn lực vô tận:
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị nhân lực
- Xã hội càng ngày càng không ngừng đi lên thì doanh nghiệp cũng sẽ càng ngày
ngày càng phát triển và nguồn lực con người là vô tận. Con người luôn luôn tìm mọi
cách để làm cho cuộc sống của mình, của toàn xã hội ngày càng phát triển hơn lên, vì lẽ
đó họ không ngừng tìm tòi sáng tạo để làm cho quá trình lao động sản xuất của mình đạt
hiệu quả cao hơn có nghĩa là làm tăng năng suất lao động và mục đích cuối cùng là đạt
được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
- Đối với ngành Bưu chính Viễn thông (BCVT) là một ngành kinh doanh dịch vụ
có tính công nghệ cao. Máy móc, thiết bị, kỹ thuật đóng vai trò then chốt trong quá trình
tạo ra dịch vụ và quyết định chất lượng của dịch vụ. Tuy nhiên, nếu không có yếu tố con
người thì máy móc thiết bị công nghệ có hiện đại đến đâu cũng không thể hoạt động
được.
Trong ngành BCVT, lao động được chia làm ba loại:
- Lao động quản trị (Lao động quản lý);
- Lao động công nghệ;
- Lao động phụ trợ.
Cả ba loại lao động trên đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra sản
phẩm dịch vụ, tuy nhiên chiếm tỷ lệ lớn nhất và giữ vị trí then chốt trong toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp là lao động công nghệ, những người trực tiếp làm nên
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ BCVT.
1.1.2. Mục tiêu của công tác quản trị nhân lực
Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản trị thì QTNL
bao gồm các công việc bắt đầu từ khâu hoạch định tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
soát các hoạt động liên quan đến thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong các
tổ chức. Xét về cơ bản thì QTNL là việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển nguồn nhân
lực cũng như cung cấp các tiện nghi cho người lao động trong các tổ chức.

Như vậy, QTNL được coi là một nghệ thuật, là tập hợp các hoạt động có ý thức
nhằm nâng cao hiệu quả lao động của mỗi thành viên trong tổ chức đó. Đó là những con
người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hoá và biết cách làm việc có
hiệu quả... Quản trị nhân lực là nghệ thuật chọn lựa, tuyển dụng các nhân viên mới và sử
dụng các nhân viên cũ sao cho năng suất, chất lượng công việc của mỗi thành viên đạt
được hiệu quả tối đa có thể được.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị nhân lực
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực. Tuy nhiên, người
ta có thể chia ra làm hai nhóm chính: nhóm các yếu tố chủ quan và nhóm các yếu tố
khách quan.
Các yếu tố khách quan là các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh
nghiệp như: kinh tế, chính quyền, đoàn thể… Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc lập các chiến lược, mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
Các yếu tố về dân số, pháp luật, đặc thù văn hoá xã hội, thay đổi các cơ quan chính
quyền, khách hàng, bạn hàng.... đều ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp
mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh được như: Sứ mạng hay mục tiêu của doanh nghiệp,
chính sách của doanh nghiệp, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp, các cổ đông,
công đoàn,...
- Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho doanh nghiệp một chiến lược
phát triển nhân sự, tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và tạo điều
kiện phát huy tài năng của họ.
- Văn hoá doanh nghiệp tạo ra bầu không khí xã hội và tâm lý của doanh nghiệp, bao
gồm một hệ thống các giá trị, niềm tin, chuẩn mực về hành vi ứng xử trong kinh doanh.
- Cổ đông không phải là thanh phần điều hành công ty nhưng tạo sức ép gây ảnh
hưởng đến việc bầu ra Hội đồng quản trị.
- Công đoàn cũng ảnh hưởng đến các quyết định về quản trị kể cả quyết định về

nhân sự…
1.2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Thiết kế và phân tích công việc
Thiết kế và phân tích công việc có ý nghĩa rất quan trọng và là công cụ cơ bản nhất
đối với tất cả các khâu quản trị nhân lực: Hoạch định, tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo
và phát triển, đánh giá thực hiện công việc, lương bổng, đãi ngộ. Thực hiện thiết kế và
phân tích công việc sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho công tác quản trị nhân lực như:
- Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên chuyển và thăng thưởng
nhân viên.
- Loại bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và
trách nhiệm của công việc.
- Tạo kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức thăng thưởng
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị nhân lực
- Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hoá công việc và từ đó giúp
nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân thời gian biểu công tác.
- Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc trình độ
của họ.
Quá trình thiết kế và phân tích công việc bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định các công việc cần phân tích
Bước 2: Lựa chọn các phương pháp phân tích công việc phù hợp
Bước 3: Thu nhập thông tin phân tích công việc và kiểm tra lại thông tin
Bước 4: Tiến hành phân tích thông tin và triển khai bảng mô tả công việc và bảng
mô tả tiêu chuẩn công việc.
Kết quả cuối cùng của việc phân tích công việc là đưa ra được bảng phân tích công
việc, dựa vào đó để lập bảng mô tả công việc và bảng mô tả tiêu chuẩn công việc. Bảng
mô tả công việc là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến các công tác cụ thể, các
nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc. Bảng mô tả tiêu chuẩn công việc là bảng trình
bày những điều kiện, tiêu chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận được mà một người cần phải
có để hoàn thành một công việc nhất định nào đó.

1.2.2. Lập kế hoạch nhân lực
Trước khi hoạch định nhân lực, nhà quản trị cần nghiên cứu kỹ các chiến lược và
kế hoạch của doanh nghiệp để xác định nhu cầu về nhân lực nhằm đáp ứng các mục tiêu
của tổ chức trong thời kỳ kế hoạch, từ đó đưa ra các kế hoạch cụ thể, bao gồm các kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tiến trình hoạch định thường bao gồm các bước
sau:
Bước 1: Phân tích môi trường nhân lực của doanh nghiệp.
Bước 2: Dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực
Bước 3: Dự báo cung nhân lực
Bước 4: Các giải pháp khắc phục sự mất cân đối giữa cung và cầu.
Bước 5: Thực hiện chính sách.
Bước 6: Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
1.2.3. Tuyển dụng nhân viên
Tuyển dụng nhân viên là một quá trình rất tốn thời gian, tiền của và công sức. Do
vậy, khi có phát sinh nhu cầu về lao động, doanh nghiệp cần sử dụng các biện pháp tạm
thời như giờ phụ trội, hoạt động gia công, tuyển nhân viên tạm thời, thuê lao động từ
các hãng khác… trước khi quyết định tiến hành tuyển dụng. Khi các giải pháp khác đã
được sử dụng mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu hoặc không thích hợp thì doanh nghiệp
mới nên thực hiện việc tuyển dụng lao động.
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị nhân lực
Quá trình tuyển dụng nhân viên bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn tuyển mộ và giai
đoạn tuyển chọn nhân viên.
a/ Tuyển mộ
Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều
nguồn khác nhau đến đăng ký tìm việc làm tại doanh nghiệp.
b/ Tuyển chọn
Tuyển chọn nhân viên là tiến trình chon lựa các ứng viên phù hợp nhất với một vị
trí nào đó. Tiến trình tuyển chọn thông thường bao gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị: Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần chuẩn bị và lên kế
hoạch trước về hội đồng tuyển dụng, thời gian, địa điểm

Bước 2: Xem xét hồ sơ xin việc
Bước 3: Tổ chức thi: Đối với các doanh nghiệp BCVT hiện nay thường tuyển dưới
2 hình thức: thi viết và thi thực hành, bài thi viết thường là trắc nghiệm IQ, tiếng Anh,
GMAT, trắc nghiệm hoặc bài luận chuyên môn.
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Bước 5: Kiểm tra lý lịch
Bước 6: Khám sức khoẻ
Bước 7: Quyết định tuyển dụng
1.2.4. Tổ chức sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Tổ chức lao động hay còn gọi là tổ chức sử dụng lao động là tổ chức quá trình
hoạt động của con người, nội dung trong tổ chức lao động của doanh nghiệp bao gồm:
phân công lao động và hiệp tác lao động, tổ chức và phục vụ nơi làm việc, đảm bảo an
toàn lao động, cải thiện điều kiện lao động, nghiên cứu và phổ biến các phương pháp lao
động mới.
a/ Phân công lao động
Phân công lao động là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc để giao cho từng người
hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là quá trình gắn từng người lao động với
nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
Có ba hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp như sau:
- Thứ nhất, Phân công lao động theo chức năng của người lao động.
- Thứ hai, phân công lao động theo nghề.
- Thứ ba, Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc (còn gọi là phân
công lao động theo bậc).
b/ Hiệp tác lao động

×