Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hóa chất dung môi hữu cơ đến sức khỏe người lao động trong ngành công nghiệp ô tô, đóng tàu thông qua các chỉ số hóa sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.8 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Thị Kim Yến

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÓA CHẤT DUNG MÔI HỮU CƠ
ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Ô TÔ, ĐÓNG TÀU THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ HÓA SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Thị Kim Yến

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÓA CHẤT DUNG MÔI HỮU CƠ
ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Ô TÔ, ĐÓNG TÀU THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ HÓA SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Chuyên ngành:

Sinh học thực nghiệm


Mã số:
Người hướng dẫn khoa học:
1.

TS. Nguyễn Đình Thắng

2.

TS. BS. Phạm Tùng Lâm

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu,
Khoa sinh học, Bộ môn sinh lý thực vật và Hóa sinh Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Đình Thắng, bộ
môn Sinh lý thực vật và hóa sinh, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. BS. Phạm Tùng Lâm, Giám đốc Trung tâm
Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trƣờng - Cục Y tế Bộ GTVT đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao
động và Môi trƣờng - Cục Y tế Bộ GTVT, tập thể Khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán
hình ảnh cùng toàn thể cán bộ nhân viên Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và
Môi trƣờng GTVT đã tạo điều kiện điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng và chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quản đốc các phân
xƣởng, toàn thể cán bộ phòng Y tế và các công nhân tham gia nghiên cứu của Công
ty CP cơ khí ô tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế, Công ty CP cơ khí ô tô 3.2, Công ty
TNHH MTV đóng tàu Bạch Đằng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và cộng
tác với tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Và cuối cùng tôi vô cùng biết ơn Cha, Mẹ, Chồng, Con và toàn thể những
ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2016
Nguyễn Thị Kim Yến


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

A
T
A
T
V
S
L
Đ
B
C
B
H
B
H
L
Đ

B
H
Y
T
B
N
N
B
T
N
M
T
B
Y
T
B
V
C
L
P
T
C
N

CNHH
CPCK
Cr
DMHC
GTVT
Hb

HC
KLN
NLĐ
NT
NĐ-CP
PTBHLĐ
Pb
QLMT

QCVN
TCVN
TCCP
TCVSLĐ
RLTK


An toàn
An toàn
vệ sinh
lao động
Bạch cầu
Bảo hiểm
Bảo hộ
lao động
Bảo hiểm
y tế
Bệnh
nghề
nghiệp
Bộ Tài

nguyên
và Môi
trƣờng
Bộ Y tế
Bệnh
viện
Chất
lƣợng
phƣơng
tiện

Công nhân
Chức năng hô hấp
Cổ phần cơ khí
Crôm
Dung môi hữu cơ
Giao thông vận tải
Huyết sắc tố
Hồng cầu
Kim loại nặng
Ngƣời lao động
Nƣớc tiểu
Nghị định Chính phủ
Phƣơng tiện bảo hộ lao động
Chì
Quản lý môi trƣờng
Quyết định
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn cho phép

Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
Rối loạn thông khí


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I.............................................................................................................. 3
TỔNG QUAN........................................................................................................... 3
1. TÓM TẮT VỀ CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU VÀ LẮP RÁP Ô TÔ........................................... 3
2. ĐẠI CƢƠNG VỀ DUNG MÔI...................................................................................... 6
2.1. Khái niệm dung môi........................................................................................... 6
2.2. Tính chất lý hóa của dung môi........................................................................... 6
2.3. Phân loại dung môi............................................................................................. 7
2.4. Sự hấp thu, phân bố, chuyển hóa và đào thải của dung môi...............................8
2.5. Tác hại của dung môi đối với sức khoẻ............................................................ 10
2.6. Một số hóa chất và dung môi thƣờng dùng trong ngành công nghiệp ô tô và
đóng tàu................................................................................................................... 13
3. NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA DUNG MÔI ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƢỜI.....18
3.1. Trên thế giới..................................................................................................... 18
3.2. Tại Việt Nam.................................................................................................... 21
CHƢƠNG 2........................................................................................................... 26
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 26
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................... 26
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 26
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................... 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................................... 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 26
2.3. Các chỉ số nghiên cứu...................................................................................... 27
2.3.1. Xác định môi trƣờng làm việc của ngƣời lao động tại các đơn vị đóng tàu và
lắp ráp ô tô.............................................................................................................. 28

2.3.2. Phƣơng pháp khảo sát điều kiện lao động..................................................... 29
2.3.3. Phƣơng pháp khảo sát tình trạng sức khoẻ, cơ cấu bệnh tật, bệnh nghề nghiệp
và liên quan đến nghề nghiệp.................................................................................. 29


2.4. Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của môi trƣờng lao động tới sức khoẻ công
nhân......................................................................................................................... 33
2.5. Kĩ thuật xử lí số liệu......................................................................................... 34
2.6. Các biện pháp khống chế sai số........................................................................ 34
2.7. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................... 34
CHƢƠNG 3........................................................................................................... 35
K T QUẢ VÀ BÀN LUẬN................................................................................... 35
3.1.1. Các yếu tố vi khí hậu..................................................................................... 35
3.1.2. Cƣờng độ chiếu sáng và cƣờng độ tiếng ồn.................................................. 36
3.1.3. Nồng độ bụi................................................................................................... 37
3.1.4. Nồng độ hơi khí............................................................................................. 39
3.1.5. Nồng độ dung môi hữu cơ............................................................................. 40
3.2. Kết quả điều tra phỏng vấn............................................................................... 42
3.3. Kết quả khám sức khỏe và bệnh nghề nghiệp................................................... 49
K T LUẬN............................................................................................................. 63
1. Thực trạng môi trƣờng lao động tại các công ty lắp ráp ô tô và đóng tàu...........63
2. Tình trạng sức khỏe và các bệnh liên quan đến nghề nghiệp của ngƣời lao động
tiếp xúc với hóa chất và dung môi hữu cơ............................................................... 63
KI N NGHỊ............................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 66
PHỤ LỤC............................................................................................................... 70


Bảng 3.1


C

Bảng 3.2

Đ

Bảng 3.3

N

Bảng 3.4

N

Bảng 3.5

N

Bảng 3.6

P

Bảng 3.7

P

Bảng 3.8

P


Bảng 3.9

H

Bảng 3.10

T

Bảng 3.11

T

Bảng 3.12

M

Bảng 3.13

T

Bảng 3.14

T

Bảng 3.15

P

Bảng 3.16


P

Bảng 3.17

P

Bảng 3.18

K


Bảng 3.19 Kết quả xét nghiệm huyết học (Bạch cầu)
Bảng 3.20 Kết quả xét nghiệm huyết học (Huyết sắc tố Hb)
Bảng 3.21 Kết quả xét nghiệm sinh hoá
Bảng 3.22 Kết quả xét nghiệm sinh hoá
Bảng 3.23 Kết quả xét nghiệm sinh hoá
Bảng 3.24 Kết quả xét nghiệm sinh hoá
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Bảng 3.27
Bảng 3.28


Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4


Hình 1.1


Sơ đ

Hình 1.2

Sơ đ


MỞ ĐẦU
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã thúc đẩy phát triển kinh tế mạnh
m , đồng thời với những cải tiến của công nghệ đã cải thiện đáng kể đến đời sống

và môi trƣờng lao động. Tuy nhiên trong quá trình công nghiệp hóa c ng tạo ra rất
nhiều yếu tố mới phát sinh đã và đang tác động đến điều kiện và môi trƣờng làm
việc của ngƣời lao động.
Tại các nƣớc công nghiệp phát triển khoảng 20-50% công nhân có thể phơi
nhiễm với các yếu tố có hại cho sức khoẻ trong quá trình làm việc và tỉ lệ này ở các
nƣớc đang phát triển thậm chí còn cao hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng 50100% công nhân trong một số ngành công nghiệp độc hại có thể phơi nhiễm với các
yếu tố hoá chất, vật lý, sinh học vƣợt quá giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp đƣợc áp
dụng cho các nƣớc công nghiệp.
Các nƣớc đang công nghiệp hoá thƣờng có nhiều khó khăn trong quản lý,
giám sát điều kiện lao động. Bên cạnh đó, sự nhận thức về hậu quả của tai nạn nghề
nghiệp, các tác hại c ng nhƣ tầm quan trọng của các biện pháp phòng chống thƣờng
hạn chế.
Công nghiệp hoá chất, một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh
nhất trong nền kinh tế toàn cầu, đồng thời c ng là một trong những nguyên nhân
chính gây ô nhiễm môi trƣờng. Hiện nay, trên thế giới có hơn 10 triệu hoá chất,
trong đó hàng 100.000 hoá chất đƣợc sử dụng hàng ngày trong công nghiệp, nông
nghiệp, trong sinh hoạt và khoảng 1500-2000 chất hóa học trong đó có nhiều dung
môi đƣợc sử dụng rộng rãi và đã gây ra những ảnh hƣởng đến hệ thần kinh, gan,

thận, cơ quan tạo máu, đƣờng hô hấp, các bệnh về da, và rối loạn sức khỏe sinh sản
và thậm chí có thể gây ung thƣ.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc bằng chiến
lƣợc công nghiệp hóa và hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các
ngành hoá chất c ng đƣợc đầu tƣ phát triển không ngừng. Các ngành công nghiệp
sử dụng hóa chất ngày càng tăng.

1


Trong thực tiễn, công tác quản lý an toàn dung môi công nghiệp rất phức lạp
do đa dạng về chủng loại và ứng dụng trong đời sống sản xuất. Tiếp xúc với hóa
chất và dung môi có thể gây ra nhiều ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời lao động
ngay cả khi nồng độ của chúng thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, đồng thời c ng làm
tăng tác hại của dung môi khi có tác động thêm của các yếu tố môi trƣờng độc hại
khác. Để đánh giá tình trạng môi trƣờng và sức khỏe của ngƣời lao động có tiếp
xúc với các yếu tố độc hại nhóm nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá ảnh hưởng của hóa chất dung môi hữu cơ đến sức khỏe người lao
động trong ngành công nghiệp ô tô, đóng tàu thông qua các chỉ số hóa sinh” với
các mục tiêu:
1. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng môi trường lao động tại một số

nhà máy chế tạo, lắp ráp ô tô và đóng tàu.
2. Đánh giá tình trạng sức khỏe và đặc điểm các bệnh liên quan đến nghề

nghiệp của người lao động tiếp xúc với hóa chất và dung môi hữu cơ tại một số nhà
máy lắp ráp ô tô và đóng tàu.
3. Đề xuất các giải pháp dự phòng các bệnh liên quan đến tiếp xúc nghề
nghiệp cho người lao động.


2


Chƣơng I
TỔNG QUAN
1. Tóm tắt về công nghệ đóng tàu và lắp ráp ô tô

Quy trình công nghệ sản xuất của công ty đóng tàu và lắp ráp ô tô, bao gồm
nhiều phân xƣởng và công đoạn nhƣ: Phân xƣởng thân vỏ, làm sạch, sơn, cơ khí,
hoàn thiện nội thất, mộc, nhựa composite…
Hiện nay, ngành công nghiệp đóng tàu và lắp ráp ô tô ở nƣớc ta đã và đang
áp dụng nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại để giảm sức lao động cho con ngƣời,
tăng năng suất lao động và tăng chất lƣợng sản phẩm nhƣ dây chuyền phun hạt mài
tẩy rỉ, dây chuyền làm sạch tôn tự động, dây chuyền sơn tự động... Những dây
chuyền công nghệ đó mặc dù có rất nhiều ƣu điểm nhƣng vẫn sinh ra những yếu tố
gây ô nhiễm môi trƣờng lao động nhƣ bụi, ồn, hơi khí độc, đặc biệt là dung môi hữu

cơ (trong dây chuyền sơn, véc ni và sử dụng dung môi để tẩy rửa, pha chế keo dán).
Nhƣ vậy ngƣời lao động trong các vị trí làm việc đã và đang phải chịu ảnh hƣởng
của môi trƣờng do các yếu tố độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất, đặc biệt là
dung môi hữu cơ có thể gây nên các bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan đến nghề
nghiệp.
Qua khảo sát quy trình công nghệ lắp ráp ô tô tại các công ty thấy có các
công đoạn có tiếp xúc với dung môi hữu cơ nhƣ: làm sạch, bả matiz, sơn, hoàn
thiện nội thất Hình 1.1 . Tuy nhiên, trong quy trình công nghệ đóng tàu có nhiều
công đoạn phức tạp hơn nhiều so với quy trình công nghệ lắp ráp ô tô nhƣng lại có
nhiều công đoạn ngƣời lao động phải tiếp xúc với dung môi hữu cơ nhƣ: làm sạch,
sơn lót và sơn hoàn thiện Hình 1.2

3



Thiết kế kỹ thuật

Làm sạch, bả matiz

Sơn thân vỏ, các
chi tiết

Láp ráp máy, gầm

Hoàn thiện nội thất

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ lắp ráp ô tô
Nguồn: Phòng Kỹ thuật, Công ty cổ phần cơ khí ô tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế, Công ty
cổ phần cơ khí ô tô 3/2


4


Chuẩn bị vật tƣ

Lắp ráp các tấm
phẳng

Lắp ráp các phân
tổng đoạn

Lắp các phụ kiện

Làm sạch và sơn lót

Tiếp xúc với dung môi hữu
cơ sơn

Đấu đà, hàn hoàn thiện

Kiểm tra, thử kín các két, lắp hệ trục,
hệ lái, thiết bị, máy chính

Sơn hoàn thiện

Tiếp xúc với dung môi hữu
cơ sơn)

Hạ thủy

Hoàn thiện toàn bộ các thiết bị, các hệ thống ống, điện,
máy, nội thất thiết bị trên boong

Thử, nghiệm thu tại bến

Hình 1.2. Sơ đồ quy trình công nghệ đóng tàu


Nguồn: Phòng Kỹ thuật Công ty TNHH MTV đóng tàu Bạch Đằng
5


2. Đại cƣơng về dung môi

2.1. Khái niệm dung môi
Dung môi là các chất lỏng hoặc khí có khả năng hòa tan các chất khác để tạo
ra một dung dịch. Thuật ngữ dung môi hữu cơ đƣợc sử dụng cho các hợp chất hữu
cơ có chứa nguyên tử carbon [20].
Một hợp chất đƣợc sử dụng nhƣ một dung môi cần có những đặc tính sau:
- Có nhiệt độ sôi thấp, dễ dàng đƣợc cất loại khỏi dung dịch để lại chất mà nó đã

hòa tan.
- Không có phản ứng hóa học với những chất mà nó hòa tan.
- Có khả năng chiết tách các hợp chất từ một hỗn hợp có nhiều chất.
- Dung môi hữu cơ thƣờng là các hợp chất không màu trong suốt và hầu hết chúng

có mùi thơm đặc trƣng.
- Khả năng hòa tan của dung môi đƣợc xác định bởi lƣợng chất tối đa tan hoàn toàn

trong một thể tích nhất định ở một nhiệt độ nhất định.
Hiện nay, hầu hết các dung môi đƣợc sử dụng trong các ngành công nghiệp
là dung môi hữu cơ, sản phẩm của công nghiệp dầu lửa, có tác dụng hòa tan chất rắn
mạnh. Chúng thƣờng lẫn thêm một số loại dung môi và hoá chất khác nhau và có
thể rất độc. Trong thực tế sản xuất ngƣời lao động thƣờng phải chịu tác động đồng
thời của nhiều loại dung môi khác nhau có mặt trong môi trƣờng lao động.
2.2. Tính chất lý hóa của dung môi
2.2.1.Độ phân cực, tính hòa tan, tính hòa trộn
Dựa trên độ phân cực của một hợp chất đƣợc sử dụng làm dung môi
(polarity), ngƣời ta phân chia dung môi thành hai loại: Dung môi phân cực và dung
môi không phân cực. Độ phân cực đƣơc biểu thị bằng Moment phân cực.
Từ thực tế, ngƣời ta thấy các dung môi phân cực hoà tan các chất phân cực
nhƣ nƣớc hòa tan dễ dàng đƣờng. Các dung môi không phân cực hòa tan các chất
không phân cực, các chất giống nhau thì dễ dàng hòa tan trong nhau. Các chất
không phân cực nhƣ dầu ăn, dầu mỡ dễ dàng hòa tan trong n-hexan hoặc xăng, ete,

dầu hỏa. Nƣớc đặc trƣng cho dung môi phân cực không thể hòa tan và hòa trộn với

6


xăng dầu, nó dễ dàng phân lớp khi ta trộn với nhau. Các dung môi phân cực còn
đƣợc chia nhỏ thành hai loại: dung môi có khả năng tạo proton nhƣ nƣớc, axit
acetic v.v và dung môi không có khả năng tạo proton (nhƣ aceton).
Tính hòa tan mỡ là một đặc điểm của dung môi công nghiệp hay dung môi
hữu cơ. Mỡ là một thành phần cấu tạo của da nên dung môi có thể thấm qua da
thâm nhập vào cơ thể dễ dàng.
2.2.2. Tính bay hơi
Một tính chất rất cần có của một dung môi là nó có nhiệt độ sôi thấp để dễ
bay hơi, dễ dàng cất loại khỏi dung dịch nhƣ aceton, ête, etylic, methylen chlorua.
Dung môi có thể bay hơi ở nhiệt độ môi trƣờng, điểm sôi và trọng lƣợng phân tử
thƣờng thấp, điều đó tạo cho chúng có những đặc tính riêng biệt cho phép dung môi
dễ dàng thâm nhập vào cơ thể.
Tính bay hơi của một chất càng cao thì nồng độ chất đó trong không khí càng
lớn. Sự xâm nhập vào cơ thể của dung môi qua đƣờng hô hấp là đƣờng phổ biến
nên tính bay hơi của dung môi rất quan trọng.
2.2.3. Tỉ trọng
Hầu nhƣ tất cả các loại dung môi có tỉ trọng thấp hơn nƣớc. Nhƣng có
những loại dung môi có tỉ trọng cao hơn nƣớc nhƣ CH2Cl2, CHC13.
2.2.4. Các tƣơng tác hoá học
Các dung môi cần có khả năng tạo ra những liên kết hoá học yếu nhƣ liên
kết hydro, lực liên kết van der val để có thể hoà tan các chất cần tạo ra dung dịch.
2.2.5. Khả năng cháy nổ
Hầu nhƣ tất cả các loại dung môi đều dễ dàng bắt lửa. Một số dung môi nhƣ
ête, etylic, xăng công nghiệp, THF (tetrahydrofuran) có khả năng gây nổ dƣới ảnh
hƣởng của áp suất, ánh sáng và nhiệt độ. Những loại dung môi này cần đƣợc bảo

quản ở những điều kiện nhƣ trong bóng tối và có các chất ổn định.
2.3. Phân loại dung môi
Tính đa dạng của dung môi làm sự phân loại dung môi rất phức tạp và có
một số cách phân loại dung môi đƣợc sử dụng nhƣ sau:

7


2.3.1. Dựa trên độ phân cực (có thể phân làm 2 loại):
Dung môi phân cực
Dung môi không phân cực
2.3.2. Dựa theo cấu trúc hoá học
Dung môi đƣợc phân chia thành những nhóm dựa vào cấu trúc hoá học và
các nhóm chức gắn vào đó. Có thể đƣợc phân loại nhƣ sau: nhóm béo, mạch thẳng,
mạch vòng, nhân thơm. Nhóm chức bao gồm các halogen, rƣợu, keton, glycol, este,
ête, carboxylic acid, amin và amid. Tính độc của dung môi có khuynh hƣớng giống
nhau nếu chúng ở cùng một nhóm: nhóm hydrocarbon có clo độc với gan, nhóm
aldehyd gây kích thích hô hấp và thần kinh trung ƣơng. [20]
2.3.3.. Dựa trên l nh vực s d ng
Dung môi đƣợc sử dụng trong tẩy rửa, làm sạch
Dung môi đƣợc sử dụng trong công nghiệp hóa chất
Dung môi đƣợc sử dụng trong công nghiệp chất dẻo
Dung môi đƣợc sử dụng trong sơn, v
Dung môi đƣợc sử dụng trong nông nghiệp (thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ) Dung môi đƣợc sử dụng trong công nghiệp hóa dƣợc và y tế
Dung môi đƣợc sử dụng trong v khí hóa học (chế tạo chất độc màu da cam,
chế tạo các loại bom cháy, bom napan.v.v.)
2.4. Sự hấp thu, phân bố, chuyển hóa và đào thải của dung môi
2.4.1. Sự hấp thu: Dung môi có thể hấp thu vào cơ thể qua những đƣờng sau:
 Đường hô hấp:

Dung môi thƣờng là chất lỏng dễ bay hơi, hơi dung môi hòa tan mỡ nên dung
môi dễ hấp thu qua màng mao mạch phế nang vào máu. Phần lớn dung môi hữu cơ
đƣợc giữ lại trong phổi với tỉ lệ khoảng 40-80%, nhƣng trong điều kiện đang lao
động thì sự hấp thu có thể tăng lên gấp 2-3 lần so với lúc nghỉ vì lao động thể lực
làm tăng thông khí phổi và lƣu lƣợng máu làm lƣợng dung môi đến phế nang và
đƣợc hấp thu tăng lên.

8




Đường qua da:
Nhờ tính hoà tan mỡ nên phần lớn các dung môi có thể đƣợc hấp thu qua da.

Tuy nhiên, sự hấp thu qua da còn tuỳ thuộc vào tính hoà tan và tính bay hơi. Dung
môi nào hoà tan vào cả nƣớc và mỡ thì dễ hấp thu qua da hơn. Còn chất dễ bay hơi
thì kém hấp thu qua da hơn do bay hơi nhanh khi đọng vào da.


Đường tiêu hoá:

Dung môi có thể thâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hoá nhƣ nuốt phải các
giọt dung môi, miệng tiếp xúc với tay, thức ăn, nƣớc uống, hút thuốc lá... có nhiễm
dung môi. [20]
2.4.2

ự ph n ố
Những tác động sinh học của dung môi liên quan đến đặc tính hƣớng hấp thụ


vào mô mỡ hay các cơ quan tổ chức có nhiều mỡ nhƣ tủy xƣơng, não, gan, thận...
Vì sự phân bố của dung môi trong cơ thể qua máu và vì màng của tế bào máu
thƣờng giàu mỡ nên dung môi còn đƣợc phân bố đến các cơ quan có lƣu lƣợng
máu chảy quá cao nhƣ cơ tim, não, gan, thận. Những ngƣời có các mô đọng nhiều
mỡ c ng s tích chứa nhiều dung môi hơn, do đó phải đào thải nhiều hơn nhƣng
chậm hơn sau khi ngừng tiếp xúc. Phần lớn các dung môi có thể đi qua rau thai và
xâm nhập vào sữa mẹ.
2.4.3

hu n hoá và đào thải dung môi trong cơ th
Nhiều công trình nghiên cứu về quá trình chuyển hoá của các dung môi là

hydrocacbua thơm cho thấy chúng có sự giống nhau về chuyển hóa và có rất nhiều
điểm chung với chất đại diện là benzen, đồng thời các kết quả nghiên cứu c ng đã
chỉ ra có sự khác biệt giữa chúng.
Đặc điểm chung đối với hydrocacbua thơm là sau khi vào cơ thể, một phần
đƣợc đào thải ra ngoài cùng với không khí thở ra ở dạng không thay đổi cấu trúc
hoá học. Quá trình này xảy ra nhờ có sự khác biệt về áp suất riêng phần của các chất
có trong khí phế nang và trong máu tĩnh mạch. Tỉ lệ đào thải qua đƣờng hô hấp
khác nhau giữa các dung môi. [20]

9


2.5. Tác hại của dung môi đối với sức khoẻ
2.5.1. Tác hại đến hệ thần kinh trung ương
 Tác hại cấp tính:
Phần lớn các dung môi hoà tan mỡ, dễ bay hơi đều làm suy giảm chức năng của
hệ thần kinh trung ƣơng, suy giảm chung và không đặc hiệu. Nhiễm độc cấp tính
thƣờng xảy ra khi có sự cố, ít khi gặp. Các triệu chứng suy giảm chức năng hệ thần

kinh phụ thuộc vào loại dung môi và lƣợng dung môi đƣợc hấp thụ vào cơ thể. Thể
nhiễm độc nhẹ giống nhƣ ngƣời bị say rƣợu. Các triệu chứng từ nhức đầu, buồn
nôn, nôn, choáng váng, đầu óc quay cuồng, chóng mặt, mất thăng bằng, nói nhíu
lƣỡi, mệt mỏi, buồn nôn, suy yếu, dễ cáu giận, bực bội, mất phƣơng hƣớng, lẫn...
cho đến hôn mê. Những biểu hiện kích thích ở giai đoạn nhiễm độc sớm là do suy
chức năng ức chế và tƣơng ứng giai đoạn 1 của gây mê. Đa số các triệu chứng mất
đi theo thời gian và phụ thuộc vào quá trình đào thải các chất dung môi ra khỏi cơ
thể. Do đó, biểu hiện các triệu chứng liên quan đến thời gian bán hủy sinh học, dao
động trong khoảng thời gian từ ít phút tới gần 24 giờ. [20]


Tác hại mạn tính:

Thƣờng xuất hiện từ từ và xảy ra khi có sự tiếp xúc lâu dài với nồng độ dung
môi nồng độ thấp. Nhiều thuật ngữ đã đƣợc sử dụng để nói lên những ảnh hƣởng
mạn tính do tiếp xúc với dung môi hữu cơ nhƣ: bệnh não nhiễm độc mạn tính, mất
trí tiền - tuổi già, hội chứng thợ sơn, rối loạn tâm thần và hội chứng suy nhƣợc thần
kinh. Các dấu hiệu lâm sàng thƣờng gặp khi bị nhiễm độc mạn tính là: nhức đầu, rối
loạn tâm trạng (suy sụp, lo âu , mệt mỏi, mất trí nhớ và khó tập trung. Khám lâm
sàng có thể thấy dấu hiệu giảm trí nhớ, khó chú ý, rối loạn chức phận cảm giác và
vận động. [20]
2.5.2. Tác hại đến thần kinh ngoại vi
Tất cả các dung môi đều có khả năng gây tác hại đến thần kinh ngoại vi.
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu cho thấy tiếp xúc với toluen gây giảm thính lực, và
bị rối loạn chức năng của cơ quan tiền đình. Tiếp xúc với dung môi có sự tăng rối
loạn sắc giác (colour vision) và có sự rối loạn chức năng của cơ quan khứu giác

10



(giảm khứu giác và loạn khứu giác - hyposmia, parosmia) có thể đây là sự phá huỷ
đầu tận cùng thần kinh khứu giác ở niêm mạc m i hoặc do tác động đến thần kinh
trung ƣơng. Các triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh thần kinh ngoại vi do
dung môi là cảm giác tê, dị cảm, suy yếu, đau và co cứng cơ, giảm cảm giác, vận
động và phản xạ. [20]
2.5 3 Tác hại đến máu
Trong số các dung môi, benzen là chất gây ảnh hƣởng đến cơ quan tạo huyết
rõ rệt nhất. Tiếp xúc với benzen qua đƣờng hô hấp trong thời gian dài có thể gây ra
ảnh hƣởng đến các tổ chức tạo máu, đặc biệt là tuỷ xƣơng. Những tác động này có
thể làm rối loạn quá trình tạo máu và gây giảm một số thành phần quan trọng của
máu nhƣ giảm hồng cầu gây thiếu máu, giảm tiều cầu gây xuất huyết. Tuy nhiên,
quá trình tạo máu có thể trở lại bình thƣờng khi ngừng tiếp xúc với benzen. Ngoài
ra, benzen có thể ảnh hƣởng đến hệ miễn dịch làm tăng nguy cơ nhiễm trùng do
giảm sức đề kháng của cơ thể. Benzen có thể gây ung thƣ, tiếp xúc lâu dài với
benzen ở nồng độ không khí có thể gây ung thƣ ở cơ quan tạo máu. [20]
2.5.4. Tác hại đến da
Phần lớn dung môi hữu cơ là chất kích thích da do tính chất tẩy dầu mỡ, hoà
tan lớp mỡ của da và hấp thu qua da. Dung môi có thể gây viêm da phụ thuộc vào
nồng độ và thời gian tiếp xúc. Thói quen rửa tay bằng dung môi c ng dễ dẫn tới
viêm da. Bệnh viêm da do dung môi hay gặp nhất ở các nghề sơn, in, tẩy khô. Dấu
hiệu lâm sàng thƣờng gặp là ngƣời bệnh phải có tiền sử tiếp xúc trực tiếp với dung
môi tổn thƣơng điển hình của viêm da kích thích cấp tính với biểu hiện ban đỏ, phù,
hoặc của viêm da mãn tính, khô, nẻ, vùng da bị viêm dễ thấm hóa chất hơn vùng da
lành và có nguy cơ nhiễm khuẩn thứ phát. [20]
2.5.5. Tác hại đến tim mạch
Tiếp xúc với dung môi ở nồng độ cao làm tăng mẫn cảm cơ tim, gây rối loạn
nhịp. Những biểu hiện là chóng mặt, hồi hộp, mệt lả hay ngất xỉu, có thể kết hợp
hoặc không với các triệu chứng hệ thần kinh trung ƣơng. Ngoài ra, có thể thấy
mạch không đều và huyết áp thấp. [20]


11


2.5.6. Tác hại đến cơ quan hô hấp
Các dung môi đều có thể gây kích thích đƣờng hô hấp ở một mức độ nào đó.
Kích thích là do tác dụng hoà tan mỡ của dung môi. Trong số các dung môi,
formaldehyd là chất gây kích thích mạnh. Phần lớn dung môi thƣờng kích thích ở
đƣờng hô hấp trên gây viêm m i, viêm xoang, thậm chí có thể gây viêm phế quản.
Nếu tiếp xúc với liều cực cao của một số dung môi nhƣ khí phosgen có thể gây phù
phổi cấp. [20]
2.5

Tác hại đến gan

Dung môi có thể gây tổn thƣơng tế bào gan phụ thuộc vào nồng độ và thời
gian tiếp xúc, dung môi có nhóm halogen và nitơ đều rất độc với gan và có thể gây
hoại tử gan cấp tính và tử vong nhƣ tetrachlorua carbon hay 2-nitropropan.
Khi gan bị tổn thƣơng các triệu chứng có thể biểu hiện không rõ rệt và thƣờng gặp
các dấu hiệu: Gan to mềm, vàng da, nƣớc tiểu sẫm, phân nhạt màu [20].
2.5

Tác hại đến th n
Dung môi có thể gây nhiễm độc thận. Tiếp xúc nghề nghiệp với một số dung

môi hay hỗn hợp của chúng có thể gây rối loạn chức năng ống thận với biểu hiện
protein niệu, enzym niệu (tăng bài tiết enzym muramidase và betaglucosaminidase).
2.5. . Tác hại đến sức kh e sinh sản
Dung môi có thể dễ dàng đi qua hàng rào lipid của rau thai, đến hệ thần kinh
trung ƣơng của bào thai gây tổn thƣơng thần kinh trung ƣơng giống nhƣ rƣợu, nên
chúng có khả năng gây hội chứng dung môi - bào thai. Các nghiên cứu cho thấy sự

tiếp xúc với dung môi có thể gây ảnh hƣởng không hồi phục đến hệ thần kinh bào
thai. Ngoài ra ở phụ nữ hít phải benzen với nồng độ cao trong nhiều tháng có thể
xuất hiện kinh nguyệt không đều, giảm kích thƣớc buồng trứng, ảnh hƣởng đến sự
phát triển của thai nhi dẫn đến trẻ sơ sinh trọng lƣợng thấp, chậm hình thành
xƣơng, ảnh hƣởng đến tủy xƣơng của thai nhi. Ở nam giới khi tiếp xúc với dung
môi c ng gây ảnh hƣởng tới khả năng sinh sản [20].

12


×