Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Tìm hiểu đa sạng sinh học và đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học của thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 115 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................... 7
1.1. Đa dạng sinh học (ĐDSH)....................................................................7
1.1.1. Khái niệm ĐDSH........................................................................... 7
1.1.2. Nội dung của ĐDSH...................................................................... 7
1.2. Công tác bảo tồn ĐDSH.....................................................................11
1.2.1. Khái niệm bảo tồn ĐDSH............................................................11
1.2.2.Thực trạng bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam.........................................11
1.3. Tình hình nghiên cứu ĐDSH ở Hà Nội..............................................15
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................17
2.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 17
2.3. Thời gian nghiên cứu..........................................................................17
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................17
2.4.1. Phương pháp luận........................................................................17
2.4.2. Phương pháp cụ thể.....................................................................18
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................21
3.1. Điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội.........................................21
3.1.1. Địa hình....................................................................................... 21
3.1.2. Khí hậu.........................................................................................21
3.1.3. Thủy văn.......................................................................................21
3.1.4. Địa chất........................................................................................21
3.1.5.Thổ nhưỡng...................................................................................21
3.2. Hiện trạng ĐDSH của Thành phố Hà Nội..........................................21
3.2.1. Đa dạng HST................................................................................22
3.2.2. RĐD Hương Sơn..........................................................................40
3.2.3. VQG Ba Vì................................................................................... 51
1




3.2.3. HST HST Hồ Tây..........................................................................62
3.2.4. HST Sông Hồng (Lưu vực chảy qua địa phận Hà Nội)...............68
3.3. Nguyên nhân suy giảm ĐDSH và hiện trạng Bảo tồn ĐDSH ở Thành
phố Hà Nội................................................................................................ 77
3.3.1. Nguyên nhân suy giảm ĐDSH......................................................77
3.3.2. Hiện trạng Bảo tồn ĐDSH ở Thành phố Hà Nội.................................. 79
3.4. Đề xuất các biện pháp bảo tồn ĐDSH ở Hà Nội................................87
3.4.1.Đề xuất các biện pháp bảo tồn ĐDSH chung ở Hà Nội...............87
3.4.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn ĐDSH ở RĐD Hương Sơn, VQG Ba
Vì............................................................................................................96
3.4.3. Đề xuất các biện pháp bảo tồn ĐDSH ở HST hồ Tây và HST sông
Hồng.....................................................................................................100
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................... 102
4.1. Kết luận...........................................................................................102
4.2. Kiến nghị.........................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................106
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐDSH:Đa dạng sinh học
ĐVĐ: Động vật đáy
HST: Hệ sinh thái
RĐD: Rừng đặc dụng
VQG: Vƣờn quốc gia


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Thành phần các họ côn trùng ở RĐD Hương Sơn...........................46
Hình 2: Thành phần các loài côn trùng ở RĐD Hương Sơn.........................46
Hình 3: Thành phần các họ côn trùng ở VQG Ba Vì....................................56
Hình 4: Thành phần các loài côn trùng ở VQG Ba Vì..................................56
Hình 5: Tỷ lệ % động vật nổi (Zooplankton) của Hồ Tây............................65
Hình 6: Thành phần các loài cá hồ Tây........................................................ 67

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Sự phong phú thành phần loài sinh vật ở Việt Nam..........................8
Bảng 2 : Một số hệ sinh thái chính ở Việt Nam............................................10
Bảng 3: Thành phần động vật có xương sống ở RĐD Hương Sơn..............41
Bảng 4: Các loài động vật có xương ưu tiên bảo tồn ở RĐD Hương Sơn....43
Bảng 5: Thành phần loài côn trùng tại RĐD Hương Sơn.............................45
Bảng 6: Các loài côn trùng quý hiếm có giá trị bảo tồn ở RĐD Hương Sơn
...................................................................................................................... 46
Bảng 7: Thành phần các loài thực vật ở RĐD Hương Sơn...........................48
Bảng 8: Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở RĐD Hương Sơn.............49
Bảng 9: Thành phần động vật có xương sống ở VQG Ba Vì.......................51
3


Bảng 10: Các họ động vật đa dạng ở Vườn Quốc gia Ba Vì........................53
Bảng 11: Danh lục động vật có xương sống quý hiếm ở VQG Ba Vì..........54
Bảng 12: Thành phần loài côn trùng ở VQG Ba Vì......................................55
Bảng 13: Thành phần các loài thực vật ở VQG Ba Vì..................................58
Bảng 14: Mật độ và sinh khối ĐVĐ hồ Tây.................................................66
Bảng 15: Kết quả khai thác thuỷ sản ở hồ Tây trong vòng 6 năm (kg)........68

Bảng 16: Thành phần thực vật nổi sông Hồng (Hà Nội)..............................70
Bảng 17: Thành phần loài động vật nổi sông Hồng..................................... 72
Bảng 18: Thành phần ĐVĐ sông Hồng........................................................72
Bảng 19: Thành phần các loài cá sông Hồng................................................76
Bảng 20: Danh lục các loài cá quý hiếm tại sông Hồng...............................77
Bảng 21: Diện tích rừng nguyên thủy và hiện tại.........................................78

MỞ ĐẦU
Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km 2,
Việt Nam là một trong 16 nước có tính ĐDSH cao trên thế giới. Đặc điểm về
vị trí địa lý, khí hậu ... của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ
sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của
các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và
Inđo-Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong
những khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, với
khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của
thế giới.
ĐDSH có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự
nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của
loài người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Theo ước tính giá trị
của tài nguyên đa dạng sinh học toàn cầu cung cấp cho con người là 33.000
tỷ đô la mỗi năm (Constan Za et al-1997). Đối với Việt Nam nguồn tài
nguyên ĐDSH trong các ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản hàng
4


năm cung cấp cho đất nước khoảng 2 tỷ đô la (Kế hoạch hành động ĐDSH
của Việt Nam-1995).
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều HST và môi trường

sống bị thu hẹp diện tích và nhiều taxon loài và dưới loài đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. Có nhiều nguyên nhân mà
loài người là một nguyên nhân tích cực làm biến đổi và đe dọa các hệ sinh
thái tự nhiên. Việc mất rừng, thu hẹp các hệ sinh thái nước có thể dẫn đến
tuyệt chủng một số loài và giảm các biến dị di truyền của các loài khác thông
qua việc làm mất và làm giảm kích thước quần thể trong khu vực. Theo báo
cáo của Tổ chức Lương thực, Nông nghiệp Liên hợp quốc (1997) về tình
trạng rừng thế giới trong vòng 15 năm từ 1980 đến 1995, thế giới đã mất đi
200 triệu ha rừng tự nhiên. Trong giai đoạn 1990 – 1995 , diên tích rừng trên
thế giới đã mất đi 56,3 triệu ha bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng.
Thực tế diện tích rừng mất đi 65,1 triệu ha ở các nước đang phát triển và chỉ
tăng được 8,8 triệu ha ở các nước phát triển. Diện tích rừng mất trung bình
hàng năm la 13,03 triệu ha ở các nước đang phát triển, tương ứng 0,65%.
Tốc độ mất rừng lớn nhất ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương nhiệt đới
(0,98% mỗi năm) và thấp nhất ở khu vực còn lại của châu Á – Thái Bình
Dương. Xu hướng mất rừng tự nhiên ở các nước đang phát triển là 13,7 triệu
ha mỗi năm, tuy đã thấp hơn thời kỳ trước nhưng cũng vẫn còn rất cao. Việc
mất hoặc giảm các hệ sinh thái tự nhiên đã gây họa cho chính con người,
những trận lũ lụt triền miên diễn ra ở Việt Nam và trên thế giới..
Hiện nay, nhiệm vụ bảo vệ ĐDSH trên thế giới ngày càng trở nên cấp
bách, chính là bảo vệ cuộc sống của con người.
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên
ĐDSH của đất nước, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là một
yêu cầu thực tiễn bức xúc không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Từ lâu,
chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH,
5


do vậy Việt Nam đã ký nhiều công ước quốc tế về vấn đề này. Đặc biệt, Bộ

Chính trị đã ra chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25/8/1998 về tăng cường công tác
bảo vệ tài nguyên môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2005,
có hiệu lực chính thức từ ngày 1/7/2006; Luật ĐDSH được Quốc hội khóa 12
thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực chính thức từ ngày 1/7/2009.
Hà Nội thủ đô của nước Việt Nam không những giữ vị thế trung tâm
chính trị, ngoại giao, văn hoá, khoa học kỹ thuật và kinh tế mà còn là nơi
đang hiện hữu nhiều HST độc đáo tiềm ẩn nguồn tài nguyên sinh vật và
ĐDSH phong phú mà ít có Thủ đô nào trên thế giới có được. Hà Nội nằm
trong khu vực nội chí tuyến ở vành đai vĩ độ thấp, là vùng chuyển tiếp giữa
vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ nên Hà Nội không chỉ có các vùng đất
ngập nước rộng lớn mà còn có cả các khu rừng nguyên sinh trên núi Ba Vì,
với đỉnh Tản Viên cao 1.281m so với mặt nước biển, nằm bên cạnh dãy núi
Hương Tích huyện Mỹ Đức và vùng gò đồi Sóc Sơn. Dẫu rằng vùng núi chỉ
chiếm phần nhỏ diện tích tự nhiên của Hà Nội mở rộng, nhưng đó lại là kho
tàng tích lũy nhiều nguồn gen thực vật, động vật, vi sinh vật có giá trị kinh tế
và bảo tồn, là hành lang xanh cực kỳ quan trọng không những đối với cộng
đồng sống, làm việc ở Thủ đô mà cả đối với khách vãng lai, khách du lịch
nội địa và quốc tế.
Với tốc độ đô thị hoá nhanh chóng ở Hà Nội như hiện nay, thì việc bảo
tồn các loài động, thực vật là rất cần thiết và quan trọng. Bảo tồn ĐDSH tại
Hà Nội này không chỉ tạo cảnh quan cho môi trường đô thị mà còn duy trì và
phát triển các loài có nguy cơ tuyệt diệt, bên cạnh đó giáo dục cho người dân
về vai trò của ĐDSH cũng như ý thức về bảo vệ các loài động, thực vật và
môi trường sống.
Việc khảo sát, thu thập số liệu về tài nguyên ĐDSH tại một địa điểm,
để từ đó tìm ra biện pháp bảo tồn và phát triển hợp lý là một trong những
việc làm thiết thực của công tác bảo tồn ĐDSH. Chính vì vậy, từ việc suy
nghĩ đến hành động để bảo tồn phát triển bền vững nguồn tài nguyên sinh vật
6



và ĐDSH ở Hà Nội là góp phần bảo đảm an ninh sinh thái, an ninh môi
trường cho một trung tâm đầu não về chính trị văn hoá, khoa học - kỹ thuật
và quốc phòng. Chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Tìm hiểu về Đa dạng Sinh
học và đề xuất các biện pháp bảo tồn Đa dạng Sinh học của thành phố
Hà Nội”
Đề tài gồm các mục tiêu chính sau:
• Điều tra và đánh giá mức độ ĐDSH của thành phố Hà Nội
• Đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH tại Hà Nội góp phần vào công
tác bảo tồn ĐDSH, đặc biệt là bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm đang
trong tình trạng bị tuyệt chủng, nhằm mục đích cân bằng sinh thái và phát
triển bền vững.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đa dạng sinh học (ĐDSH)
1.1.1. Khái niệm ĐDSH
ĐDSH (biodiversity) được định nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh
vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các HST trên cạn, HST trong đại dương
và các HST thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là
một thành phần trong đó. Thuật ngữ ĐDSH này bao hàm sự khác nhau trong
một loài, giữa các loài và giữa các HST khác nhau.
Thuật ngữ “ĐDSH” được đưa ra lần đầu tiên bởi hai nhà khoa học
Norse và McManus vào năm 1980. Định nghĩa này bao gồm hai khái niệm
có liên quan với nhau là: đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền
trong một loài) và đa dạng sinh thái (số lượng các loài trong một quần xã
sinh vật). Cho đến nay đã có hơn 25 định nghĩa nữa cho thuật ngữ “ĐDSH”
này. Trong đó, định nghĩa của tổ chức FAO (Tổ chức Lương nông Liên hiệp
quốc) cho rằng: “ĐDSH là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức,

mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng HST”.
1.1.2. Nội dung của ĐDSH
1.1.2.1. Đa dạng loài
7


Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại
một khu vực nhất định tại một vùng nào đó.
Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt trong một hay nhiều quần thể của
một loài cũng như đối với quần thể của các loài khác nhau.
ĐDSH toàn cầu thường được hiểu là số lượng các loài thuộc các nhóm
phân loại khác nhau trên toàn cầu. Ước tính đến thời điểm này đã có khoảng
1,7 triệu loài đã được xác định; còn tổng số loài tồn tại trên trái đất vào
khoảng 5 triệu đến gần 100 triệu. Theo như ước tính của công tác bảo tồn, có
khoảng 12,5 triệu loài trên trái đất. Nếu xét trên khái niệm số lượng loài đơn
thuần, thì sự sống trên trái đất chủ yếu bao gồm côn trùng và vi sinh vật.
Bảng 1: Sự phong phú thành phần loài sinh vật ở Việt Nam

Nhóm sinh vật

Số loài đã đƣợc

Số loài có

Tỷ lệ

xác định ở Việt

trên thế giới


(%) giữa

Nam (VN)

(TG)

VN/TG

1.438

15.000

9,6%

537

19.000

2,8%

Khoảng 20

2.000

1%

667

10.000


6,8%

Khoảng 11.400

220.000

5%

1.030

22.000

4,6%

826

50.000

50.000

1. Vi tảo (Micro-algae)
Nước ngọt
Biển
2. Rong, cỏ
Rêu (Moss)
Nấm lớn (Fungy)
3. Thực vật bậc cao
Rêu (Moss)
Nấm lớn (Fungi)


4. Động vật không xƣơng sống ở nƣớc (Aquaticinvertebrate)
Nước ngọt
Biển
5. Động vật không xƣơng sống
ở đất (Soil invertebrate)

794

80.000

1%

Khoảng 7.000

220.000

3,2%

Khoảng 1.000

30.000

3,3%

161

1.600

10%


7.750

250.000

3,1%

6. Giun sán ký sinh ở gia súc
7. Côn trùng
8


8. Cá (Fish)
Nước ngọt
Biển

Trên 700

19.000

13%

6.300

4,7%

2.458

9. Bò sát

296


10. Bò sát biển

21

11. Chim (Bird)

840

9.040

9,3%

12. Thú

310

4.000

7,5%

Thú biển
25
Nguồn : Cục Bảo vệ Môi trường. Viện Sinh Thái và Tài Nguyên sinh
vật, Cục Bảo vệ và Phát triển Nguồn lợi Thuỷ sản. Phạm Bình Quyển, 2005
1.1.2.2. Đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể
trong cùng một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gen có thể
di truyền được trong một quần thể hoặc giữa các quần thể.
Đa dạng di truyền là biểu hiện sự đa dạng của các biến dị có thể di

truyền trong một loài, một quần xã hoặc giữa các loài, các quần xã. Xét cho
cùng, đa dạng di truyền chính là sự biến dị của sự tổ hợp trình tự của bốn cặp
bazơ cơ bản, thành phần của axit nucleic, tạo thành mã di truyền.
Tập hợp các biến dị gen trong một quần thể giao phối cùng loài có
được nhờ chọn lọc. Mức độ sống sót của các biến dị khác nhau dẫn đến tần
suất khác nhau của các gen trong tập hợp gen. Điều này cũng tương tự trong
tiến hoá của quần thể. Như vậy, tầm quan trọng của biến dị gen là rất rõ ràng:
Nó tạo ra sự thay đổi tiến hoá tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo.
Ước tính cứ 109 gen khác nhau phân bố trên sinh giới thì có 1 gen
không có đóng góp đối với toàn bộ đa dạng di truyền. Đặc biệt, những gen
kiểm soát quá trình sinh hóa cơ bản, được duy trì bền vững ở các đơn vị phân
loại khác nhau và thường ít có biến dị, mặc dù những biến dị này nếu có sẽ
ảnh hưởng nhiều đến tính đa dạng của sinh vật. Đối với các gen duy trì sự
tồn tại của các gen khác cũng tương tự như vậy. Hơn nữa, một số lớn các

9


biến dị phân tử trong hệ thống miễn dịch của động vật có vú được quy định
bởi một số lượng nhỏ các gen di truyền.
1.1.2.3. Đa dạng HST
Đa dạng HST là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần xã sinh vật và mọi quá
trình sinh thái khác nhau, cũng như sự biến đổi trong từng HST.
Đa dạng HST thường được đánh giá qua tính đa dạng các loài thành
viên. Nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong phú tương đối của các loài
khác nhau cũng như các kiểu dạng của loài. Trong trường hợp thứ nhất, các
loài khác nhau càng phong phú, thì nói chung vùng hoặc nơi cư trú càng đa
dạng. Trong trường hợp thứ hai, người ta quan tâm tới số lượng loài trong
các lớp kích thước khác nhau, tại các dải dinh dưỡng khác nhau, hoặc trong
các nhóm phân loại khác nhau.

Bảng 2 : Một số hệ sinh thái chính ở Việt Nam
HST

Đặc điểm ĐDSH

Hệ sinh thái trên cạn
Rừng nguyên sinh

ĐDSH giàu, hệ sinh thái bền vững

Rừng thứ sinh

ĐDSH trung bình, hệ sinh thái tương đối bền vững

Rừng nghèo kiệt

ĐDSH nghèo, hệ sinh thái kém bền vững

Trảng cỏ

ĐDSH nghèo, hệ sinh thái đơn giản

Rừng ngập mặn

ĐDSH giàu, hệ sinh thái kém bền vững

Trảng cát ven biển

ĐDSH nghèo, hệ sinh thái kém bền vững, nhạy cảm


Núi đất

ĐDSH trung bình, hệ sinh thái tương đối bền vững

Núi đá

ĐDSH nghèo, hệ sinh thái kém bền vững

Hệ sinh thái nông nghiệp

ĐDSH nghèo, hệ sinh thái kém bền vững

Đô thị và khu công ngiệp

ĐDSH rất nghèo, hệ sinh thái kém bền vững

Hệ sinh thái ở nước (đất ngập nước và biển)
Nước chảy (suối, sông)

ĐDSH trung bình, hệ sinh thái tương đối bền vững

Hồ, mặt nước lớn

ĐDSH trung bình, hệ sinh thái tương đối bền vững

Ao, mặt nước nhỏ

ĐDSH nghèo, hệ sinh thái nhạy cảm

10



Bán ngập nước

ĐDSH nghèo, hệ sinh thái nhạy cảm

Nước lợ, cửa sông

ĐDSH giàu, hệ sinh thái nhiều biến động

Biển ven bờ

ĐDSH giàu, hệ sinh thái nhiều biến động

Thuỷ vực ngầm, hang động ĐDSH nghèo, hệ sinh thái nhạy cảm
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2005- chuyên đề ĐDSH)
1.2. Công tác bảo tồn ĐDSH
1.2.1. Khái niệm bảo tồn ĐDSH
Bảo tồn ĐDSH là việc bảo vệ sự phong phú của các HST tự nhiên
quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường
xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc
đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc d anh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, lưu giữvàbảo quản lâu dài các mâũ vâṭdi
truyền.
1.2.2.Thực trạng bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH, Việt Nam đã tiến hành công tác bảo
tồn ĐDSH khá sớm. Hai hình thức bảo tồn ĐDSH phổ biến được áp dụng ở
Việt Nam là: Bảo tồn nội vi hay nguyên vị (Insitu conservation) và bảo tồn
ngoại vi hay chuyển vị (Exsitu conservation).
1.2.2.1. Bảo tồn nội vi in- situ

Bảo tồn nội vi bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích
bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các hệ sinh thái trong điều kiện
tự nhiên. Tuỳ theo đối tượng bảo tồn để áp dụng các hình thức quản lý thích
hợp. Thông thường bảo tồn nguyên vị được thực hiện bằng cách thành lập
các khu bảo tồn và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp.
Bảo tồn nội vi là hình thức bảo tồn chủ yếu ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua. Kết quả của phương pháp bảo tồn này thể hiện rõ rệt nhất là đã xây
dựng và đưa vào hoạt động một hệ thống rừng đặc dụng.
Hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam
Vườn quốc gia Cúc Phương là KBT đầu tiên được thành lập ở miền
Bắc.Ở miền Nam, năm 1965, Phạm Hoàng Hộ và Phùng Trung Ngân đã đề
11


nghị và được chính phủ Sài Gòn quyết định thành lập 10 khu bảo vệ vùng
thấp: Côn Đảo, Châu Đốc, Bảo Lộc, Rừng cấm săn bắn Đức Xuyên (Buôn
Ma Thuột), đảo Hoang Loan và Mũi Dinh. Vùng núi cao có 3 khu: Chư Yang
Sin (2405m), Đỉnh Lang Bian (2183m) và Bạch Mã-Hải Vân (1450m). Theo
số liệu của IUCN (1974) miền Nam Việt Nam có 7 khu bảo tồn với diện tích
753.050 ha.
Sau ngày thống nhất đất nước hệ thống các KBT được dần dần mở
rộng, bổ sung và hoàn thiện cả về quy mô diện tích, và hệ thống quản lý bảo
vệ. Hệ thống các KBT của Việt Nam hiện nay có 211 khu, bao gồm :
- Các KBT rừng (khu rừng đặc dụng) thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đang quản lý 128 KBT (đã được Chính phủ công nhận)
- Các khu bảo tồn biển do Bộ Thủy sản đề xuất 15 KBT
- Khu bảo tồn đất ngập nước do Bộ Tài nguyên và môi trường đề xuất 68
KBT
- Các KBT đất ngập nước và trên biển hiện mới chỉ mới đề xuất, nhưng chưa
có quyết định phê duyệt chính thức.

Ngoài các KBT, các hình thức bảo tồn dưới đây cũng đã được công
nhận ở Việt Nam.
- 5 khu Dự trữ sinh quyển quốc gia được UNESCO công nhận: khu Cần giờ
(Tp. Hồ Chí Minh), khu Cát Tiên (Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước),
khu Cát Bà (Tp. Hải Phòng), khu ven biển Đồng bằng Sông Hồng (Nam
Định và Thái Bình) và khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang.
- 2 khu di sản thiên nhiên thế giới: khu Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) và khu
Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình);
- 4 khu di sản thiên nhiên của Asean là 4 VQG: Ba bể (Bắc Cạn), Hoàng
Liên, (Lào Cai), Chư Mom Rây (Kon Tum) và Kon Ka Kinh (Gia Lai)
- 2 khu Ramsar: Vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định) và VQG Cát Tiên.
1.2.2.2. Bảo tồn ngoại vi (Ex- situ) ở Việt Nam
Bảo tồn ngoại vi bao gồm các vườn thực vật (VTV), vườn động vật, các
bể nuôi thuỷ hải sản, các bộ sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hàng hạt
12


giống, bộ sưu tập các chất mầm, mô cấy... Các biện pháp gồm di dời các loài
cây, con và các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên của chúng.
Các khu rừng thực nghiệm
Trong hệ thống phân loại mới của nghiên cứu khoa học rừng thực
nghiệm được xếp thành một hạng nằm trong hệ thống quản lý các KBT. Kết
quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng năm 2006 đã xác định có 17 khu rừng thực
nghiệm với diện tích 8.516 ha. Các khu rừng thực nghiệm bao gồm các vườn
cây gỗ, vườn thực vật, vườn sưu tập cây rừng và các lâm phần bảo tồn nguồn
gen cây rừng, Một số khu thực nghiệm điển hình như: Vườn cây gỗ Trảng
Bom (huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai): có 155 loài, thuộc 55 họ và 17 loài
tre nứa, Thảo cầm viên Sài gòn với hơn 100 loài cây. Vườn cây gỗ của Trạm
thí nghiệm Lâm sinh Lang Hanh (huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng), Vườn
cây gỗ Mang Lin (thành phố Đà Lạt), Vườn Bách Thảo Hà Nội

Vƣờn cây thuốc
Theo số liệu điều tra của Viện Dược liệu năm 2000, Việt Nam có tới
3.800 cây thuốc thuộc khoảng 270 họ thực vật (Lã Đình Mỡi, 2001). Các loài
cây thuốc phân bổ khắp trên các vùng sinh thái ở Việt Nam. Trong số đó,
phần lớn các cây thuốc là mọc tự nhiên và khoảng 20% đã được gieo trồng.
Từ năm 1988, công tác bảo tồn nguồn gen cây thuốc đã được triển khai. Tuy
vậy, trong số 848 loài cây thuốc được xác định cần bảo tồn mới chỉ có 120
loài, dưới loài được bảo tồn trong các vùng và các cơ sở nghiên cứu. Hiện
nay có rất nhiều vườn cây thuốc đã được thành lập, ngoài ra còn có hệ thống
các vườn cây thuốc của các hộ gia đình làm nghề thuốc nam và thuốc bắc.
Dưới đây là một số vườn cây thuốc hiện có:
- Viện Dược liệu có trạm cây thuốc Sa Pa, sưu tập được 63 loài đang bảo
quản các cây thuốc ở độ cao 1.500 m.
- Trạm cây thuốc Tam Đảo bảo quản 175 loài, ở độ cao 900m.Trạm cây
thuốc Văn Điển (Hà Nội) - 294 loài.
- Vườn trường Đại học Dược Hà Nội - 134 loài.
- Vườn Học Viện Quân Y - 95 loài.
13


- Trung tâm Sâm Việt Nam bảo quản 6 loài. Ngoài ra, còn thu hạt một số cây
thuốc để bảo quản ngắn hạn và trung hạn trong điều kiện nhiệt độ thấp.

14


Ngân hàng giống
Việc lưu trữ nguồn giống cây trồng, vật nuôi mới được thực hiện ở một
số cơ sở nghiên cứu. Hiện nay, ngành nông nghiệp Việt Nam có 4 cơ quan có
kho bảo quản lạnh: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện

Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Trường Đại học Cần Thơ và
Viện Cây lương thực và Thực phẩm. Các kho lạnh đều quy mô nhỏ, công
nghệ lạc hậu, mới đạt yêu cầu bảo quản ngắn hạn và trung hạn, chưa có kho
đạt tiêu chuẩn bảo quản dài hạn.
Theo thống kê của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
(2005), đến nay, ngân hàng gen cây trồng quốc gia đang bảo quản tại kho
hơn 14.300 giống của 115 loài, gồm 3 ngân hàng gen:
- Ngân hàng gen hạt giống: 12.500 giống của 83 loài cây có hạt.
- Ngân hàng gen đồng ruộng: 1.720 giống của 32 loài cây sinh sản vô tính.
- Ngân hàng gen in vitro: bảo quản 102 giống khoai môn - sọ.
Tại 19 cơ quan mạng lưới của hệ thống bảo tồn quỹ gen cây trồng đang
bảo tồn 5000 giống của 50 loài cây trồng và 3.340 kiểu gen (Genotype), 200
tiêu bản hạt của cây cao su. Đang xây dựng tập đoàn 300 kiểu gen, tư liệu
hoá 2.000 kiểu gen cây cao su.
1.3. Tình hình nghiên cứu ĐDSH ở Hà Nội
Từ nhiều năm nay, công tác nghiên cứu ĐDSH của thủ đô Hà Nội đã
được một số cơ sở thực hiện. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu còn tản mạn,
chưa hoàn chỉnh, nhiều tài liệu chưa đủ tin cậy. Đặc biệt, việc nâng cao nhận
thức cho cộng đồng về Bảo tồn ĐDSH ở Hà Nội có thể nói là mới bắt đầu và
làm lẻ tẻ. Trong thời gian qua, đã có thực hiện một số nghiên cứu về ĐDSH
của Hà Nội, nhưng còn sơ sài và tập trung tại các HST cụ thể như vùng núi
Sóc Sơn, Vườn Quốc gia Ba Vì, RĐD Hương Sơn, Hồ Tây, Sông Hồng, Đất
ngập nước Thanh Trì…Các nghiên cứu này đã được nghiên cứu từ rất lâu,
các dẫn liệu khoa học chưa đầy đủ.
Trong các nghiên cứu, khảo sát, lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng thủy
sinh vật của loại hình thủy vực dạng hồ ở Hà Nội được thực hiện nhiều hơn
15


cả. Cho tới nay, bước đầu đã tập hợp được khoảng 50 công trình nghiên cứu

khoa học, các kết quả nghiên cứu liên quan đã có về môi trường nước và đặc
điểm thủy sinh học các thủy vực ở hà nội mà hầu hết là các tài liệu chưa
công bố của một số các đề tài hoặc là các luận án thạc sĩ, tiến sĩ Sinh học,
Môi trường…

16


CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu mức độ ĐDSH của Thành phố Hà Nội
và đề xuất một số biện pháp bảo tồn ĐDSH của Thành phố Hà Nội.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại 4 hệ sinh thái của Thành phố Hà Nội:
- VQG Ba Vì
- RĐD Hương Sơn
- HST Hồ Tây
- HST Sông Hồng
2.3. Thời gian nghiên cứu.
Quá trình làm luận văn tốt nghiệp được tiến hành từ tháng 6/2010 đến
tháng 12/2011.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Bảo tồn ĐDSH có hai mục tiêu: một là tìm hiểu những tác động tiêu
cực do các hoạt động của con người gây ra đối với các loài, quần xã và các
hệ sinh thái, hai là xây dựng các phương pháp tiếp cận để hạn chế sự tuyệt
diệt của các loài và nếu có thể được, cứu các loài đang bị đe doạ bằng cách
đưa chúng hội nhập trở lại các hệ sinh thái đang còn phù hợp đối với chúng.

Nghiên cứu về ĐDSH và bảo tồn ĐDSH cũng như nghiên cứu môi
trường sinh thái là phải nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài, yếu tố môi
trường và xã hội tác động đến sự tồn tại và phát triển của chúng.
Đã có rất nhiều các công ước Quốc tế, các nghị định cũng như quy
định về việc bảo tồn tài nguyên ĐDSH, nhưng công tác tìm kiếm, phát hiện
các loài và tổng hợp số lượng các loài có phần hạn chế nên gây cản trở trong
việc đề ra những giải pháp để bảo tồn và phát triển chúng. Do đó, trên cơ sở
khảo sát, tổng hợp số lượng các loài gắn với những điều kiện môi trường
17


sống và những đặc điểm các loài để từ đó đề ra giải pháp thích hợp nhằm
mục đích bảo tồn và phát triển chúng.
2.4.2. Phương pháp cụ thể
2.4.21. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu
Tham khảo các tài liệu về ĐDSH và bảo tồn ĐDSH học như: Báo cáo
hiện trạng môi trường quốc gia 2005 - Chuyên đề ĐDSH, sách, tạp chí về
ĐDSH và bảo tồn ĐDSH.
Thu thập số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc điểm
địa chất, chế độ thủy văn, hiện trạng ĐDSH của Thành phố Hà Nội dựa vào
các nghiên cứu trước và Website có liên quan.
Đề tài còn sử dụng Sách đỏ Việt Nam, Động vật chí, Thực vật chí để
tra khảo tên khoa học các loài động thực vật và xem chúng đang ở trong tình
trạng nguy cấp nào.
Ngoài ra, đề tài cũng đã kế thừa các công trình nghiên cứu sẵn có để
làm phong phú cho nội dung nghiên cứu.
Tất cả các tài liệu thu thập được khi đi điều tra, khảo sát sẽ được xây
dựng thành hệ thống dữ liệu của đề tài.
2.4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đề tài đã tiến hành khảo sát thực địa tại VQG Ba Vì, RĐD Hương

Sơn, hồ Tây, sông Hồng bao gồm việc quan sát, ghi chép, chụp ảnh, phỏng
vấn người dân để thu thập bổ sung các thông tin liên quan đến đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
2.4.2.3. Phương pháp phòng thí nghiệm
Phương pháp nghiên cứu phòng thí nghiệm nhằm giải quyết những
công việc mà ở ngoài thực địa chưa làm được, chủ yếu là phương pháp phân
tích định tính để xác định tên khoa học của những loài thu được mẫu ngoài
thực địa giúp cho việc lập danh sách thành phần loài.
2.4.2.4. Định loại tên khoa học
- Định loại và phân tích mẫu thực vật:

18


+ Dựa vào “ Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” (Nguyễn Nghĩa
Thìn, 1997) và Bộ “Cây cỏ Việt Nam – 3 tập” (Phạm Hoàng Hộ, 1993,2000)
để xác định tên cây.
+ Tên, họ khoa học của mẫu thực vật được kiểm tra lại theo cuốn
“Families and genus of vascular plants” của Brummitt (1992).
- Định loại và phân tích mẫu động vật
+ Định loại thú theo “Mamals of Thailand” của Lekagul et al, 1977;
“Bats of the Indian subcontinet” của Bate P., et al., 1997; “Bats of Vienam
and Adjacent Territories. An identification Manual” của Boissenko A.V., et
al., 2003. Hệ thống phân loại thú theo Corbet G.B., et al., 1992.+ Định loại
chim: Dựa vào tài liệu có hình vẽ màu của Craig Robson (2005) và sách
“Chim Việt Nam” của Nguyễn Cử và cs (2000). Hệ thống phân loại chim
được sắp xếp theo T. Inskipp et al, 1996. Tên phổ thông, tên khoa học theo
Võ Quý (1975,1981), Võ Quý và Nguyễn Cử (1999).
+ Định loại bò sát và ếch nhái theo “Herpetology of China” của ErMizhao et al, 2003; “A photographie Guide to Snake and Other Reptilies of
Peninsular Malaysia, Singapore and Thailand” của Cox et al., 2002 và một số

tài liệu khác. Hệ thống phân loại theo “Danh lục ếch nhái và bò sát Việt
Nam” (Nguyễn Văn Sáng và nnk, 2005).
+ Định loại côn trùng: Đặc điểm của lớp côn trùng là thành phần bộ, họ,
giống, loài rất đa dạng và phong phú. Vì vậy mẫu sau khi được xử lý phải đưa
các chuyên gia sâu từng bộ, họ giám định tên. Tài liệu định tên cũng rất phong
phú nên xin nêu một số tài liệu chính định tên ở các bộ lớn như:

● Homoptera và Heteroptera: Distans W.L, 1902 – 1918: The Fauna of
the Bristish India including Ceylon and Burma, Hsiao T.Y, 1978 – 81A
Handbook for the Determination of the Chinese Hemiptera – Heteroptera…
● Coleoptera: Ochi T et al, 1997 Studies of the Family Scarabaeidac
(Coleoptera); Paulian R., 1959 The Fauna of the Bristish India including
Ceylon and Burma. Vol. I,…
● Hymenoptera: Wu Yanru, 2000. Fauna sinica Insecta Vol. 20 –
19


2.4.2.5. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nghiên cứu được áp dụng nhiều
trong các lĩnh vực khoa học khác nhau. Khi áp dụng phương pháp này, đề tài
đã thu thập những số liệu, vấn đề có liên quan đến mức độ ĐDSH trong
nhiều thời điểm khác nhau và ở nhiều khu vực khác nhau để so sánh, đánh
giá được diễn biến đa dạng sinh học.
2.4.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Đề tài dùng phần mềm máy tính Excel để tổng hợp số lượng thực vật,
động vật tại Thành phố Hà Nội.

20



CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội
3.1.1. Địa hình
Hà Nội hiện nay khá đa dạng, thuộc lưu vực sông Hồng. Địa hình
đồng bằng chiếm 3/4, phần còn lại là đồi núi nằm ở phía Tây, Tây – Nam và
phía Bắc. Địa hình thấp đần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông. Phần diện tích đồi núi thuộc các huyện Sóc Sơn (bằng chân núi Tam
Đảo), Ba Vì (núi Ba Vì), Quốc Oai, Mỹ Đức (vùng núi đá vôi chùa Hương).
3.1.2. Khí hậu
Hà Nội có các khí hậu đặc trưng của vùng Đồng bằng Sông Hồng có 2
mùa: mùa mưa từ tháng IV đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng
III. Lượng mưa hàng năm vào khoảng 2000mm. Nhiệt độ giao động theo
mùa: mùa nóng (nhiệt độ cao nhất 420C) và mùa lạnh (nhiệt độ thấp nhất
200C), giao động ngày đêm về nhiệt độ 6 – 80C.
3.1.3. Thủy văn
Hà Nội có 2 sông lớn chảy qua là sông Hồng, sông Đà và rất nhiều các
sông nhỏ là các sông Tích, sông Nhuệ, sông Đáy, sông Đuống, sông Cà Lồ,
sông Tô Lịch…có nhiều hồ đầm ở ven 2 sông lớn và ở các vùng trũng. Để
bảo đảm tưới tiêu cho nông nghiệp, Hà Nội đã cõ một hệ thống các đập
nước, các kênh mương, trạm bơm khá hoàn chỉnh. Ruộng lúa ở Hà Nội đại
bộ phận là ruộng lúa 2 vụ.
3.1.4. Địa chất
Hà Nội có cấu trúc khá phức tạp, phân biệt địa chất vùng đồng bằng
châu thổ và địa chất vùng núi (Ba Vì, Tam Đảo, Mỹ Đức)
3.1.5.Thổ nhưỡng
Hà Nội chủ yếu là đất đồng bằng châu thổ nhưng là đồng bằng châu
thổ được hình thành sớm hơn so với 2 vùng đồng bằng châu thổ còn lại. Đất
chính là đất phù sa.
3.2. Hiện trạng ĐDSH của Thành phố Hà Nội

21


3.2.1. Đa dạng HST
Đại bộ phận các nhà khoa học kinh tế, quy hoạch xây dựng, nông, lâm,
ngư nghiệp … chỉ phân biệt Hà Nội có 4 kiểu HST: HST rừng, HST sông
suối, HST ao hồ và HST nông nghiệp. Phân biệt như vậy là quá đơn giản.
Các nhà khoa học địa lý phân biệt Hà Nội có 4 dạng cảnh quan: vùng
núi, vùng gò đồi, vùng đồng bằng phù sa sau đồi (độ cao khoảng 3m), và
vùng đồng bằng phù sa chuẩn (ở độ cao 2 – 3m).
Các nhà khoa học Sinh thái phân biệt Hà Nội có 13 kiểu HST chính.
Định nghĩa các kiểu HST là định nghĩa chuẩn của HST (Ecosystem). Phân
biệt các kiểu HST, các nhà khoa học này căn cứ vào các bản đồ địa lý tự
nhiên Hà Nội và bản đồ vẽ qua ảnh vệ tinh. Tác giả thực hiện công việc này
là Mai Đình Yên và Đoàn Hương Mai (2005). Các kiểu HST đó là:
- Hệ sinh thái cư dân đô thị/ thị trấn
- Hệ sinh thái cư dân nông thôn
- Hệ sinh thái ruộng lúa
- Hệ sinh thái vùng đồi gò cây bụi
- Hệ sinh thái đất bãi ven sông
- Hệ sinh thái sông
- Hệ sinh thái hồ
- Hệ sinh thái đất ngập nước (đầm)
- Hệ sinh thái đồng cỏ
- Hệ sinh thái hang động
- Hệ sinh thái đập nước
- Hệ sinh thái núi trung bình và cao có rừng thường xanh trên núi (Ba Vì) và
rừng trên núi đá vôi (Chùa Hương).
Có thể đánh giá ĐDSH các HST của Hà Nội hiện nay là rất đa dạng và
phong phú. Nếu có thiếu chỉ là các HST ở vùng ven biển và biển.


22


3.2.1.1. HST (cư dân) đô thị/ thị trấn (Urban human settlement Ecosystem).
HST đô thị/ thị trấn được xác định đó là các quận, thị xã, thị trấn, …
nơi sinh sống của người dân mà hoạt động của họ gắn với đô thị/ thị trấn.
HST đô thị/ thị trấn phân bố ở khắp Hà Nội, tập trung ở các quận nội
thành Hà Nội, thị xã Sơn Tây, các thị trấn như các huyện lỵ, các khu công
nghiệp …
HST đô thị/ thị trấn được xếp loại: nhân tạo, trên cạn là nơi cư trú, có
sản xuất (công nghiệp, dịch vụ, thương mại …). Nội thành Hà Nội giữ vai trò
Thủ đô tính đến nay tròn 1000 năm tuổi.
HST đô thị/ thị trấn Hà Nội do được hình thành từ lâu, dân cư đông
đúc là thành phố của nước đang phát triển (nghèo) nên các công viên, cây
xanh ven đường, nghèo. Các ao đầm hồ bị san lấp để lấy đất xây dựng nên
diện tích đã bị thu hẹp rất nhiều. Chất lượng môi trường suy thoái nhanh.
Các hồ, sông … bị ô nhiễm nặng. Trong nội thành ô nhiễm không khí, tiếng
ồn. Giao thông luôn luôn bị tắc nghẽn, nhà ở cư dân chật chội nhất là ở khu
phố cổ, phố cũ, ven đô … vệ sinh môi trường kém, thường bị úng ngập vào
mùa mưa.
Giống như các HST đô thị khác, ĐDSH về thành phần loài của HST
các quận nội thành, các thị trấn, khu công nghiệp nghèo về ĐDSH. Các động
vật, thực vật sinh sống ở HST đô thị có các đặc trưng riêng, được hoạt động
chăm sóc của con người (chó, mèo, vật cảnh) hoặc gây hại cho con người
(ruồi, muỗi, chuột, bọ …)
HST nội thành Hà Nội có nhiều loài có giá trị không dễ gặp ở các đô
thị khác đó là các loài thực vật được trồng từ thời Pháp thuộc (Vườn bách
thảo, khu chủ tịch phủ, dọc ven phố cổ) và các loài động vật đang nuôi ở
vườn Bách thú Hà Nội

HST nội thành Hà Nội có một mạng lưới thủy văn gồm ao, hồ, sông,
mương rất phong phú nên nội thành Hà Nội được gọi là thành phố sông hồ.

23


ĐDSH về các loài hoang dã bản địa nghèo nàn, các loài gây hại, ký
sinh trùng, mang mầm dịch bệnh nhiều. Bệnh dịch cho người dân năm nào
cũng xuất hiện.
Ô nhiễm môi trường mỗi ngày một nghiêm trọng Hà Nội nội thành
cần phải tập trung đầu tư các nguồn lực hết sức thì mới hy vọng có một đô
thị xanh, sạch, đẹp bằng đô thị sinh thái.
Cho đến nay các điều tra nghiên cứu đã cung cấp cho chúng ta các
danh sách các loài sinh vật của HST này gồm:
- Danh sách các loài cây ở nội thành Hà Nội
- Danh sách các loài cây bóng mát ở nội thành Hà Nội
- Danh sách các loài cây ở vườn bách thảo Hà Nội
- Danh sách các loài cây chưa gặp ở vườn bách thảo Hà Nội.
- Danh sách các loài động vật đang nuôi ở vườn thú Hà Nội
- Danh sách các loài bọ nhảy (Colllem bola) ở nội thành Hà Nội.
Có thể tham khảo để biết thêm qua các tác giả sau đây:Vũ Văn Chuyên
(1999), Trần Ninh (2005), Lê Đình Thủy (2005), Đặng Gia Tùng (2011),
Nguyễn Trí Tiến (2007)
3.2.1.2. HST (cư dân) nông thôn (Rural human settlememt Ecosystem)
HST nông thôn được xác định đó là các thôn, xóm, làng, bản … nơi
sinh sống của người dân mà hoạt động chính của họ gắn với sản xuất nông
nghiệp làng, nghề tiểu thủ công …
HST nông thôn phân bố ở khắp Hà Nội, bao quanh các đô thị, thị trấn có
nghĩa là các quận nội thành, các thị trấn, khu công nghiệp, các huyện lỵ …


HST nông thôn được xếp loại là HST nhân tạo, trên cạn là nơi cư trú,
chủ yếu sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp; ít nhiều sản xuất công
nghiệp, dịch vụ, thương mại … người dân sống ở HST nông thôn gắn bó
chặt chẽ với người dân sống ở đô thị/ thị trấn. HST nông thôn ở Hà Nội đại
diện cho HST nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ. Các xã Đông Ngạc, Cư
Đà, Đường Lâm … là các xã rất chuẩn cho một xã của dân tộc kinh cổ xưa ở
đồng bằng Sông Hồng.
24


Chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, và sự phát triển kinh tế xã
hội của Hà Nội trong vài chục năm qua, bộ mặt HST nông thôn đã có nhiều
thay đổi. Nhà ở, vườn cây, ao cá, các xưởng thủ công, đường xá đi lại, cấp
nước sinh hoạt, xử lý chất thải đã nhanh chóng thay đổi. Nông thôn cũng
đang đô thị hóa và cũng đã bắt đầu bằng nhiều môi trường các loại…
Giống như các HST nông thôn ở các nơi khác, HST nông thôn của Hà
Nội có ĐDSH các loài động vật (các loài hoang dã) phong phú và đa dạng
hơn ở đô thị/ thị trấn. ĐDSH về các loài cây ở đây ngoài các loài hoang dã có
các loài cây con người trồng không chỉ nhằm mục đích sản xuất lương thực,
thực phẩm mà còn phục vụ mục đích khác: Sinh vật cảnh, dược liệu, cây ăn
quả, cây bóng mát, cây lấy củi, cây làm nhà ….
HST nông thôn Hà Nội có nhiều loài cây con nuôi trồng phục vụ các
yêu cầu khác nhau của con người rất có giá trị về kinh tế xã hội, là nguồn
gen quí hiếm cần được bảo tồn. Nền nông nghiệp truyền thống của người
kinh (đại diện cho Việt Nam) chỉ còn thể hiện ở HST nông thôn ở đây:
ĐDSH các loài hoang dã đang bị suy thoái nhanh do các nơi ở tự
nhiên đang bị thu hẹp nhanh, môi trường ô nhiễm, săn bắn vẫn chưa được
kiểm soát.
Để có một nông thôn “nước”, chúng ta cần đầu tư nhiều nguồn lực hơn
nữa mới mong có một môi trường sống xanh sạch đẹp, sản xuất nông nghiệp

bền vững.
Các nghiên cứu điều tra về ĐDSH các loài ở HST nông thôn Hà Nội
còn ít, chưa đầy đủ. Chúng ta có các danh sách các loài sinh vật của HST
nông thôn gồm:
- Danh sách các loài cây ăn quả trồng ở xã Đông Mỹ (huyện Thanh Trì)
- Danh sách các loài thực vật thủy sinh ở xã Đông Mỹ (huyện Thanh Trì)
- Danh sách các loài động vật thủy sinh ở xã Đông Mỹ (huyện Thanh Trì)
Có thể tham khảo để biết thêm qua các tác giả sau đây: Vũ Văn Chuyên
(1999), Mai Đình Yên (2005), Lê Tuấn Anh (2007)
3. HST đồng ruộng (Field Ecosystem)
25


×