Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV BẢO TRÂN CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.22 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MTV BẢO TRÂN CHÂU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV BẢO TRÂN CHÂU
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu là một công ty do ông Nguyễn Thành Nhân
làm giám đốc. Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
01/07/2001 theo quyết định của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bình Dương, có giấy phép đăng
ký kinh doanh số 4602000458 được Sở kế hoạch đầu tư cấp vào ngày 24/02/2002.
Trụ sở và nhà xưởng sản xuất đặt tại Nội Hóa Bình An - Dĩ An - Bình Dương.
Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
mở tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn theo qui định của
pháp luật.
Có vốn điều lệ: 950.000.000 đ.
Công ty hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nên tuân theo luật doanh nghiệp Việt
Nam và đã được Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua
vốn pháp định.
Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất gỗ, gia công chế biến gỗ xuất khẩu.
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất gỗ là các loại, công ty đi vào hoạt động với
các mặt hàng truyền thống là bàn và ghế.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Kể từ khi thành lập theo quyết định của sở kế hoạch đầu tư tỉnh đến nay đã 9
năm. Hiện nay công ty đã và đang không ngừng phát triển mạnh mẽ cả về chiều sâu lẫn
chiều rộng. Bước đầu hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt như vốn kinh
doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, độ ngũ công nhân ít (80 người) và thị
trường tiêu thụ chưa vững. Nhưng đến nay công ty đã dần đi vào ổn định, đội ngũ công
nhân tăng lên đáng kể 410 công nhân, máy móc thiết bị hiện đại hơn và thị trường cũng
đẫ đứng vững, công ty đã tìm được nguồn tiêu thụ sản phẩm như Mỹ, Hàn Quốc, Anh.
Trong tương lai công ty sẽ mở rộng thêm nhiều thị trường nữa.
2.1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY


Chức năng của công ty
Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu là một doanh nghiệp chuyên sản xuất gia
công chế biến gỗ. Những năm gần đây công ty nhận đơn đặt hành của đối tác theo hình
thức gia công nên phong cách sản phẩm cũng khác. Nay công ty có thể tự biến cách tân
cải tiến và đã tạo ra sản phẩm theo phong cách riêng của công ty.
Nhiệm vụ của công ty
Đẩy mạnh tiến độ xuất khẩu, đảm bảo chất lượng ngày càng cao thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng, không ngừng nâng cao lợi ích xã hội, đảm bảo việc làm cho công nhân
và lợi nhuận cho công ty.
Công ty đã phát huy mọi nguồn lực nhằm cải tiến kỹ thuật công nghệ mới không
ngừng sáng tạo ra những sáng kiến mới.
Nâng cao quản lý sản xuất và điều hành công ty thực hành tiết kiệm nguồn
nguyên liệu và sử dụng hợp lý nguồn lao động. Cải tiến thiết bị máy móc, quản lý đảm
bảo đúng chế độ tiền lương tiền thưởng.
Mở rộng nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế đảm bảo hoàn thành các mục tiêu
kinh tế của công ty. Mở rộng hơn nữa thị trường nước ngoài cũng như từng bước đứng
vững thị trường trong nước và quốc tế.
Ngoài việc tuân thủ nộp thuế cho nhà nước công ty còn góp phần vào việc thực
hiện đầy đủ biện pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy an
toàn lao động theo qui định của nhà nước Việt Nam.
2.1.3. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Ở bất kỳ đơn vị kinh tế nào bộ máy quản lý của đơn vị luôn ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả kinh tế cuối cùng của đơn vị, việc xảy ra một bộ phận quản lý hợp lý có
tính cách khoa học là một yêu cầu quan trọng cho việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất
xó hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cho đơn vị đó. Vì vậy nếu bộ máy tổ chức không
phù hợp dẫn đến tình trạng hoạt động kém thì đơn vị đó không thể nào đạt được kết quả
như mong muốn, bên cạnh đó giữa các bộ phận có sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ trên
cơ sở hệ thống quản lý hiệu ứng thì hiệu quả kinh tế đạt được là rất cao.
Phó GĐ SX
Phó GĐ Hành Chính

KCS
Kho Vật Tư
Kế Hoạch
Phân Xưởng
Kinh Doanh
Công Đoàn
Kế Toán
Nhân Sự
Tổ Phôi
Tổ Ghép Dọc
Tổ Tạo Hình
Tổ Khoan
Tổ Lắp Ráp
Tổ Chà Nhám
Tổ TP
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn: Báo cáo phòng nhân sự
Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận
Giám Đốc: Là người có quyền hạn cao nhất có quyền quyết định, điều hành
công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký đồng thời chịu trách nhiệm trước
GIÁM ĐỐC
nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên về kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty
đạt được.
Phó Giám Đốc sản xuất: phụ trách
• Lao động và trí thức: tuyển dụng đào tao, điều động lao động.
• Thiết bị và cơ sở hạ tầng: triển khai các dự án, đầu tư đổi mới, duy tu bảo dưỡng, khai
thác công suất hiệu năng.
• Mở sổ theo dõi số lượng chất lượng cán bộ nhân viên.
• Tham mưu tổ chức phong trào thi đua.
Ban QC (KCS): Có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm trước khi xuất xưởng.

Kho vật tư: Lập kế hoạch phân phối nguyên vật liệu và xuất kho cho các phân
xưởng sản xuất. Quản lý kho vật tư, thành phẩm và kho phế liệu.
Ban kế hoạch: có nhiệm vụ tính toán nguyên vật liệu phân bố cho các tổ sản
xuất.
Phân xưởng sản xuất: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sản xuất cũng
như tiến độ hoàn thành công việc khi có kế hoạch của cấp trên đưa xuống
Phó Giám Đốc hành chính: Là người trợ giúp cho Giám đốc, được sự ủy
quyền của Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý trong các lĩnh vực được giao,
điều hành và quản lý xí nghiệp khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám Đốc chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về phần trách nhiệm được giao.
Ban kinh doanh: Khai thác thị trường chính của công ty. Luôn tìm thị trường
mới, đối tác mới để hợp tác kinh doanh. Khai thác tối đa tiềm năng của thị trường trong
nước và ngoài nước. Thực hiện và đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh do
công ty đề ra.
Ban Nhân Sự: Thực hiện chức năng quản lý nhân sự phân phối nguồn lực cho
các bộ phận một cách hiệu quả để tăng hiệu quả cho công việc. Thực hiện công tác
tuyển dụng và đào tạo các nguồn lực cho các bộ phận trong công ty.
Thực hiện các chính sách động viên nhân viên, để người lao động phát huy hết
năng lực của mình, từ đó tạo môi trường làm việc tích cực trong công ty.
Ngoài ra còn có chức năng quản lý hồ sơ, văn thư. Thực hiện các chức năng hỗ
trợ cho công tác quản trị của Ban Giám Đốc.
Công Đoàn: là người đại diện cho công nhân cũng như doanh nghiệp hạn chế
tranh chấp xảy ra.
Ban Kế Toán: Thực hiện tốt chế độ hạch toán của nhà nước. Theo dõi và quản
lý tốt nguồn tài chính của công ty. Đảm bảo bố trí nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
của công ty. Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tổng hợp số liệu đầy đủ và
báo cáo cho Ban Giám Đốc.
Tình hình nhân sự
Mới đầu thành lập công ty chỉ có 40 lao động. Sau một thời gian hoạt động công
ty có lượng công nhân tăng lên 120 công nhân viên.

Phân theo giới tính:
+ Nam 80 người chiếm 66,7%
+ Nữ 40 người chiếm 33,3%
Công ty chia lao động thành 2 khối:
Khối lao động gián tiếp (khối văn phòng) là những người không tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất mà tham gia vào quá trình điều hành và quản lý công ty
gồm: Giám đốc, nhân viên các phòng ban và Quản đốc phân xưởng…
Khối lao động trực tiếp (khối phân xưởng): là những người tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất.
Mức lương tối đa là: 3,082,000 đồng và mức lương tối thiểu là: 1,230,000 đồng.
Tình hình lao động tại phân xưởng
Lao động trực tiếp: 111 người, gián tiếp là 9 người.
Với khối lượng công việc như hiện nay thì số luwongj lao động công ty chưa đủ
bởi đơn đạt hàng thì nhiều nhưng hàng đòi hỏi phải giao đúng thời hạn hợi đồng bởi
hợp đồng xuất khẩu của công ty đều xuất khẩu đến những thị trường như Mỹ, Hàn
Quốc… Hiện nay công ty đang tuyển thêm nhân viên đặc biệt là những công nhân có
tay nghề.
Chế độ tiền lương
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất của công ty hiện nay, công ty áp dụng phương
pháp trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm,
mức độ hoàn thành và số ngày công thực tế.
Để khuyến khích nhân viên làm thêm giờ để đảm bảo tiến độ sản xuất những khi
có đơn hàng gấp, công ty áp dụng cách thức trả lương thêm giờ theo luật lao động như
sau:
Tăng ca = tiền lương trong giờ * 1.5
Làm thêm vào ngày chủ nhật = tiền lương trong giờ * 2
Mỗi năm công ty nâng bậc lương một lần
Voiwsc cách thức trả lương như trên đòi hỏi nhân viên khối văn phòng cũng như
nhân viên khối phân xưởng phải có trách nhiệm với sản phẩm và mức độ hoàn thành
công việc được giao

2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 2.1: Máy móc thiết bị tại phân xưởng
ĐVT: Đồng
ST
T Chỉ tiêu SL Nguyên giá Khấu hao GTCL
1 Máy cưa rộng Rip_ Saw 1 40,178,574 6,428,572 33,750,000
2 Máy chà nhám 1 94,620,502 14,557,000 80,063,502
3 Máy cắt 1 17,572,286 2,510,327 15,061,959
4 Máy cưa rọng YFK- 303 1 70,670,700 11,778,450 58,892,250
5 Máy chà nhám 1 293,351,725 29,335,173 154,009,625
6 Máy Router cao tốc 1 13,228,350 2,645,670 10,582,680
7 Máy bào 2 mặt 1 166,496,925 29,335,173 149,847,232
8 Máy cắt chốt 1 22,152,857 16,649,693 18,988,163
9 Máy phay mộng MBX 1 36,940,476 3,194,694 32,322,916
10 Máy làm mộng 2 74,047,620 10,578,231 63,469,389
11 Máy cưa rong thẳng lưỡi 1 153,526,800 19,190,850 134,335,950
12 Máy khoan hai đầu 1 30,000,000 5,000,000 25,000,000
13 Máy phay mọng 1 136,218,240 1,418,940 134,799,300
14 Msy ghép dọc 1 80,000,000 10,000,000 70,000,000
15 Máy ghép ngang 2 180,000,000 22,500,000 157,500,000
16 Máy khoan đứng 1 18,110,040 3,018,336 15,091,704
17
Máy cưa Ripraww lưỡi
trên 1 147,925,800 21,132,257 126,793,543
18 Máy ghép ngang 1 175,000,000 21,875,000 153,125,000
19 Máy chà nhám cong 1 109,868,700 13,733,588 96,135,112
20 Máy bào cuốn 1.2m 1 36,500,000 7,300,000 29,200,000
21 Máy Ripsaww qua SD 1 113,000,000 14,125,000 89,875,000
22 Máy cưa gỗ MJ 164 1 119,767,500 13,307,500 106,460,000
23 Máy chà nhám GF- 420 1 52,776,900 10,558,380 42,211,520

24 Máy bào cuốn 2 mặt 1 22,000,000 55,000,000 16,500,000
25 Máy cắt 2 đầu 1 55,000,000 11,000,000 44,000,000
26 Máy nén khí trục vít 1 85,000,000 12,142,857 71,845,235
27 Máy chà nhám thùng 1 289,440,000 32,160,000 257,280,000
28 Máy chà nhám cạnh cong 1 109,276,000 13,659,500 95,616,500
29 Máy chà nhám 4 cạnh 1 83,564,000 11,937,714 71,626,286
30
Máy phay mộng oval
dương 1 144,585,000 20,937,714 125,651,250
31 Máy mộng âm 1 70,000,000 20,655,000 58,333,336
32 Cụm say 1 16,000,000 2,666,667 13,777,780
33 Máy khoan 1 10,000,000 1,666,667 9,305,555
34 Máy chà bàn 1 10,600,000 1,766,667 9,863,980
35 Máy chà nhám bo 1 20,000,000 2,857,143 18,809,525
36 Máy chà nhám thùng 2 510,379,450 72,913,922 486,092,810
37 Máy chà nhám cạnh cong 1 108,378,708 15,482,673 103,217,816
38 Máy chà vai ghế 1 13,500,000 2,250,000 12,937,500
39 Máy mài mũi khoan 1 17,850,000 2,975,000 17,602,083
40 Máy phay mộng âm 1 90,000,000 12,857,143 88,928,571
41 Tổng cộng 1 3,837,545,153
1,201,737,57
1 2,635,807,582
Nguồn: Báo cáo phòng kế toán
Qua bảng máy móc thiết bị tại phân xưởng ta nhận thấy công ty đã có nhiều cố
gắng để đưa vào những máy móc chuyên dùng để phục vụ cho sản xuất. Tổng giá trị
máy móc là 3,837,545,153 đồng là số tiền lớn chứng tỏ công ty đã cố gắng trong việc
đầu tư máy móc tại phân xưởng. Giá trị còn lại của máy móc là 2,635,807,582 đồng
chứng tỏ máy móc còn hoạt động tốt.
Tình hình hoạt động của máy móc
Về công tác sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị: đây là một khâu quan trọng vì nó

đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Công việc này do công nhân bảo trì đảm nhiệm dưới sự giám sát của quản đốc. Họ phải
kiểm tra sửa chữa máy móc theo định kỳ nhằm đảm bảo máy móc hoạt động được liên
tục.
Nếu máy có sự cố đột xuất thì nhân viên sẽ có mặt và sữa chữa kịp thời. Theo kế
hoạch đặt ra các máy sẽ hoạt động trung bình 18000h/năm. Nhưng thực tế tại phân
xưởng số giờ máy hoạt động 18560h/năm.
Hệ số hao mòn máy móc
Tổng số đã trích khấu hao
Hệ số hao mòn =
Tổng nguyên giá
Hệ số hao mòn này thể hiện tỷ lệ hao mòn của máy móc thiết bị trong quá trình
sử dụng. Nếu hệ số hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp càng tiến tới 1 thì chứng tỏ
TSCĐ cũ đã lạc hậu năng lực sản xuất của doanh nghiệp kém. Vì vậy doanh nghiệp cần
phải có kế hoạch đầu tư mới, đầu tư thay thế để nâng cao năng lục sản xuất cho doanh
nghiệp. Qua bảng tài sản cố định ta có:
1,201,737,571
Hệ số hao mòn = = 0,3
3,837,545,153
Hệ số hao mòn của máy tại phân xưởng là 0,3 điều này chứng tỏ máy móc của
công ty còn sử dụng tốt.
Qua đó cho thấy tình hình sử dụng máy móc thiết bị tại phân xưởng khá tốt, điều
này chứng tỏ phân xưởng đã khai thác triệt để năng suất của các máy.
2.1.5. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất gỗ như công ty tư nhân, liên doanh,
nước ngoài đang giành giật thị trường. Hiện nay các công ty gỗ đang cạnh tranh gay gắt
với nhau, họ luôn tìm cách cho ra đời các sản phẩm mới với mẩu mã đẹp, chất lượng và
mức giá phù hợp. các công ty sản xuất, gia công sản phẩm mộc gia dụng là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp với công ty. Công ty có các đối thủ như: Công ty TNHH gỗ xuất khẩu
Thái Bình (SAPSIMEX), Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành, Công ty TNHH

Quốc Tế Di Hưng…
Trên đây chỉ là một trong một số đối thủ cạnh tranh tiêu biểu của công ty và
công ty còn nhiều đối thủ cạnh tranh khác.
2.1.6. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất
Nhận đơn hàng
Kho
Phôi
Ghép ngang
Ghép dọc
Nhám
Khoan
Tạo hình
Thành phẩm
Lắp ráp
Nguồn: Phòng kế hoạch
Một số hình ảnh về quy trình sản xuất.
Hình 2.1: ghép gỗ
Hình 2.2: Lắp ráp
Hình 2.3: Chà nhám
Hình 2.4: Đóng gói
Nguồn: Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu
Diễn giải quy trình sản xuất
Tổ phôi: Tại tổ phôi sau khi nhận bán thành phẩm từ kho chuyển xuống các
thành viên trong tổ dùng máy cắt thành những miếng nhỏ đủ kích cỡ theo đơn hàng của
khách đã đặt. Gỗ cao su nguyên liệu có chiều dài 1m đường kính 0.15m trở lên, gỗ
trong được đưa qua máy CD4 xẻ phách, dùng cưa đĩa cưa rong cắt bỏ khuyết tật mắt
đên, đường ruột thành gỗ xẻ( phôi) những thanh phôi ngắn dễ cầm.
Tổ ghép dọc: Nhận bán thành phẩm từ tổ phôi đưa lên. Sản phẩm hoàn thành có
khi lên đến 2.4m nên phải ghép dọc, dùng máy bào 4 mặt. tại máy ghép dọc gỗ được

phai mộng bôi keo ghép nối các thanh cùng màu. Nếu nguyên vật liệu cần dài thì sẽ
chuyển sang ghép ngang.
Tổ ghép ngang: Vì sản phẩm đòi hỏi chiều rộng lớn hơn nên phải ghép ngang.
Tại máy ghép ngang gỗ được bào hai mặt bôi keo 502 dung máy nén vặn bulon với áp
lực 8kg/cm
2
.
Tổ tạo hình: Khi bán thành phẩm đưa qua tổ tạo hình thì tại nơi này bán thành
phẩm được kiểm tra rất kỹ. Sau đó công nhân làm mộng, làm tay nắm lắp ráp các chi
tiết cơ bản, tạo đường tùy theo khuôn mẫu của khách hàng đặt mà có những mẩu khác
nhau.
Tổ khoan: Tại tổ khoan công nhân dùng máy khoan tạo thành những lổ nhỏ để
dễ dàng vặn ốc vít.

×