Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 68 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH
TRIỆU
2.1 Giới thiệu về Công ty CP Cơ Khí và Xây Dựng Bình
Triệu
 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY
DỰNG BÌNH TRIỆU
 Tên Tiếng Anh: Binh Trieu Construction and Engineering Joint Stock Company
 Tên giao dịch: BTC
 Mã chứng khoán: BTC
 Trụ sở giao dịch: Số 79/5B đường Nguyễn Xí (Xô Viết Nghệ Tĩnh cũ) Phường 26,
Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: +84 (8) 899 – 4387 +84 (8) 899 – 1039
 Fax: +84 (8) 899 – 4389
 Website: www.btc5.vn
 Vốn điều lệ hiện tại: 13.512.858.342 đồng (Mười ba tỉ năm trăm mười hai triệu
tám trăm năm mươi tám ngàn ba trăm bốn mươi hai đồng).
 Giấp phép thành lập: Số 206/1998/QĐ/BNN – TCCB do Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn cấp ngày 10/12/1998
 Giấy CNĐKKD: Số 056662 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 29/12/1999.
 Số tài khoản: Tài khoản nội tệ: Số 02.0191, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TP. Hồ Chí Minh; Tài khoản ngoại tệ: Số 362.111.37.0.0304 tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TP. Hồ Chí Minh.
 Mã số thuế: 03011888974
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu được thành lập theo giấy phép
số 206/1998/QĐ/BNN - TCCB do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cấp ngày
10/12/1998 và quyết định số 5089/QĐ/BNN - TCCB của Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn ban hành ngày 08/12/1999 về việc chuyển Công Ty Cơ Khí
Lắp Ráp Thiết Bị Bình Triệu thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu.


Thời gian hoạt động của công ty là 30 năm kể từ ngày ghi trong quyết định chuyển thể
từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Thành lập: ngày 11/10/1982 Xưởng sữa chữa xe máy Bình Triệu được thành lập
theo quyết định số 675 QĐ/TCCB do Bộ Thuỷ Lợi cấp.
Ngày 25/11/1985 Xí Nghiệp Cơ Khí Sửa Chữa Xe Máy Bình Triệu được thành
lập theo quyết định số 746QĐ/TCCB do Bộ Thuỷ Lợi cấp. Sau đó được đổi tên thành
Nhà Máy Sửa Chữa Xe Máy Bình Triệu theo QĐ số 498/QĐ/TCCB ngày 27/10/1992
do Bộ Thuỷ Lợi.
Tháng 3/1993 Nhà máy Sửa Chữa xe máy Bình Triệu được thành lập lại theo
Quyết Định số 98 QĐ/TCCB do Bộ Thủy Lợi cấp. Đến tháng 09/1995, Nhà máy được
đổi tên thành Công Ty Cơ Khí Lắp Ráp Bình Triệu theo quyết định số
77/QĐ/BNNTCCB do Bộ Thuỷ Lợi cấp.
Tháng 12/1998: Công ty Cơ Khí Lắp Ráp Bình Triệu được cổ phần hoá và trở
thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Bình Triệu theo quyết định số 206/1998/QĐ/BNN -
TCCB ngày 10/12/1998 và quyết định 5089/QĐ/BNNN - TCCB ngày 08/12/1998 của
Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Từ khi cổ phần hóa đến nay Công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực như:
mua bán máy móc thiết bị, các loại sản phẩm cơ khí, xây lắp đường dây và trạm biến áp
đến 35KV; xây dựng lắp đặt chế tạo thiết bị cấp thoát nước và xử lý môi trường; chế tạo
lắp đặt sữa chữa các loại bình áp lực, hệ thống đường ống áp lực; sản xuất và lắp ráp
các loại phương tiện cơ giới đường bộ. Công ty BTC có hơn 25 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực cơ khí công nghiệp và xây dựng, công ty có đủ khả năng về tài chính, máy móc
thiết bị, kỹ sư và công nhân lành nghề để thực hiện trọn gói các công trình công nghiệp
theo dạng chìa khóa trao tay cả trong và ngoài nước. Các dự án công ty thực hiện đều
được các chủ đầu tư đánh giá cao về mặt chất lượng, kỹ thuật và tiến bộ.
Do nhu cầu tăng vốn để thực hiện đầu tư các dự án, xây dựng mở rộng các hoạt
động kinh doanh nên công ty BTC đã tăng vốn điều lệ 2 lần từ 8.740.094.716 đồng
(10/12/1998) lên 10.512.858.342 đồng (08/12/1999) , từ 10.512.858.342 đồng lên
13.512.858.342 đồng (05/07/2001).
 Cơ cấu vốn điều lệ: Tại thời điểm 31/12/2008

Danh mục Số lượng CĐ Số CP nắm giữ Tỷ lệ CP nắm giữ
Cổ đông Nhà nước 1 140.145 10,37%
Cổ đông nước ngoài 33 101.180 7,49%
Cổ đông trong Công ty 27 117.880 8,72%
Cổ đông ngoài Công ty 282 902.140 66,76%
Cổ đông khác 1 89.941 6,66%
Tổng cộng 343 1.261.345 100,00%
Với những tiến bộ và thành quả đạt được như trên, Công ty đã nhận được các bằng
khen có giá trị như:
 Ngày 18/10/2002 Công ty BTC đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động
hạng nhất theo quyết định số 723/2002/QĐ/CTN.
 Công ty đã nhận được chứng chỉ đạt chất lượng theo hệ thống ISO 9002 do tổ chức
BVQI và UKAS Anh quốc cấp.
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
− Thiết kế, chế tạo lắp đặt máy cơ khí nông nghiệp. Trung đại tu các loại máy thi
công cơ giới, chế tạo các phụ tùng thay thế. Lắp đặt cấu kiện kim loại, thiết bị công
trình thủy lợi thủy điện.
− Sản xuất và lắp ráp các loại kết cấu thép trong xây dựng và công nghiệp – cơ khí
công trình.
− Chế tạo, lắp đặt, sữa chữa các loại bình áp lực, hệ thống đường ống áp lực.
− Sản xuất và lắp ráp các loại phương tiện cơ giới đường bộ
− Lắp đặt thiết bị cơ, điện, hệ thống điều khiển dây chuyền thiết bị công nghệ các nhà
máy công nghiệp, nông nghiệp, cơ khí thuộc dự án nhóm B. Thiết kế, chế tạo, lắp đặt và
sữa chữa các loại thiết bị nâng hạ.
− Mua bán nguyên vật liệu ngành công nghiệp – nông nghiệp – xây dựng, công nghệ
phẩm, hàng kim khí điện máy, hàng thủ công mỹ nghệ, phương tiện cơ giới đường bộ -
xe gắn máy – xe đạp và các phụ tùng thay thế, hàng trang trí nội thất, lương thực thực
phẩm, thiết bi viễn thông.
− Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, công nghiệp và dân dụng
− San lắp mặt bằng, xử lý nền móng công trình.

− Xây dựng cầu đường
− Mua bán máy móc thiết bị, các loại sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng).
− Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35 Kv.
− Xây lắp chế tạo, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước và xử lý môi trường.
− Dịch vụ môi giới thương mại. Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
− Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản.
− Kinh doanh và cho thuê: nhà ở, kho bãi, nhà xưởng, văn phòng, kiôt, nhà biểu diễn.
− Mua bán và cho thuê phương tiện vận tải.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
Hội Đồng Quản Trị
Đại Hội Cổ Đông
Ban Kiểm soát
Ban Giám Đốc
Phòng kinh tế kế hoạch
P.KCS
P.KT- TV
Phòng HCNS
PX N4
Đội lắp ráp
Đội xây dựng
Tổ phun cát, Sơn
PX N1
PX N2
PX N3
Ban SX
Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
 Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
 Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan

quản lý cao nhất, quản lý Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện tại Hội đồng quản trị Công
ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là không quá 5 năm.
 Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của Công
ty. Hiện tại Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ
không quá 5 năm.
 Ban Giám đốc: Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức
điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo
những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông thông
qua. Tổng Giám đốc và các phó Tổng giám đốc có nhiệm kỳ là không quá 5 năm.
 Phòng Hành chánh - Nhân sự: chịu trách nhiệm quyết định về tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của các lĩnh vực như: công tác cán bộ, nhân sự, tiền
lương, thi đua, khen thưởng, chế độ chính sách cho người lao động và công tác hành
chính quản trị trong Công ty.
 Phòng kinh tế kế hoạch (KTKH) chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch vật tư như:
theo dõi, báo cáo tiến độ sản xuất hàng ngày, soạn thảo các hợp đồng kinh tế liên quan
đến công việc được giao, dự trù, cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản
xuất, soạn thảo và theo dõi việc thực hiện các dự án đầu tư, quản lý và theo dõi hồ sơ
xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Đồng thời phòng KTKH chịu trách nhiệm về
việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh, đề xuất các quyết định về chiến lược kinh
doanh bán hàng, tính giá và đề xuất các hình thức thanh toán đối với khách hàng, theo
dõi các hợp đồng bán hàng và đề xuất các kế hoạch SX và mua hàng.
 Phòng kế toán – tài vụ: chịu trách nhiệm về việc hạch toán kế toán, tổ chức hệ thống
chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước và tham mưu cho Giám đốc về công tác kế
toán tài chính, thống kê.
 Phòng KCS chịu trách nhiệm về việc kiểm tra giám sát theo dõi sản phẩm từ công
đoạn nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm cuối cùng.
 Các Phân xưởng sản xuất chế tạo bao gồm: phân xưởng N1, N3, N4 và các tổ SX bao
gồm: Tổ điện, Tổ Phun sơn - cát. Tất cả chịu trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm đáp ứng
nhu cầu kế hoạch của Công ty.

2.1.3.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng:
a. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt nam ban hành theo Quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày
25/10/2000, Thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002, Thông tư số
105/2003/TT – BTC ngày 04/11/2003 và Thông tư số 23/15/2006/TT – BTC ngày
30/03/2005 của Bộ tài chính và Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006.
b. Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính
Sổ thẻ, kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rõ ràng,
mạch lạc, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với việc sử dụng máy tính vào
công tác kế toán tại công ty.
2.1.4 Thị phần và đối thủ cạnh tranh của Công ty:
Trong Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Công Ty Cơ Khí Và Xây
Dựng Bình Triệu là một trong những công ty hàng đầu về chế tạo các sản phẩm cơ khí
trong ngành thuỷ lợi, nông nghiệp như chế tạo lắp đặt các cửa van thuỷ lợi, các nhà máy
phân bón, nhà máy đường, nhà máy bông, nhà máy chế biến cao su... Trong đó nhiều
công trình có giá trị lớn như chế tạo, lắp đặt kết cấu khung sườn thép, lợp mái, hệ thống

điện, hệ thống kho chứa cho máy sữa FOREMOST (trị giá 3 tỷ), Nhà máy đường Biên
Hoà (7,8 tỷ); Nhà máy đường Bourbon Tây Ninh (45,3 tỷ); Đại siêu thị Cora Đồng Nai
(9,2 tỷ); Nhà Máy phân bón NPK Việt Nhật (15,3 tỷ).
2.1.4.1 Thị phần
Ước tính thị phần hiện tại của công ty:
− Các công trình công nghiệp: 1%
− Khung nhà tiền chế: 0,5%
− Cửa van các công trình thủy lợi 10%
− Đóng mới xe rơ moóc: 30%
− Phục hồi xích máy ủi, máy đào: 5%
Phân chia thị trường của Công ty theo yếu tố địa lý thì thị trường nước ngoài (xuất
khẩu xe rơ moóc đi Iraq qua Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam) dự kiến chiếm
tới khoảng gần 50% tổng doanh thu của Công ty. Đối với thị trường trong nước (chiếm
trên 50% doanh thu) thì khách hàng tập trung chủ yếu ở Miền Đông Nam Bộ và Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Mặc dù vậy, Công ty đã đạt được thành công đáng kể trong nổ
lực của mình nhằm mở rộng thị trường đến các doanh nghiệp thuộc Miền Trung và
Miền Bắc, đáng kể nhất là Công ty đã đạt được thoả thuận với Công Ty Xi Măng Nghi
Sơn (Thanh Hoá) về việc cung cấp, lắp đặt thiết bị bao gói và băng chuyền xi măng trị
giá tới 29,6 tỷ đồng.
2.1.4.2 Đối thủ cạnh tranh của Công ty
− Trong các dự án công trình công nghiệp: Tổng công ty lắp máy Việt Nam
(Lilama). Về khung nhà tiền chế: Công ty thép tiền chế Zamil (Zamil Steel).
− Cửa van các công trình thuỷ lợi: Nhà máy cơ khí 276, Cơ khí Văn Điển (HN).
Đóng mới xe rơ móc: Công ty Chien you (Đài Loan), Tracomeco (Công ty Cơ khí giao
thông 2).
− Ngoài ra còn có các đơn vị khác tham gia đấu thầu các công trình trong ngành
như các công ty trong Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Tổng Công Ty Sông Đà, Công
trình Bạch Đằng, Tổng công ty xây dựng số 1...
2.1.5 Quy trình sản xuất:
Công ty thực hiện sản phẩm đa dạng theo đơn đặt hàng, đầu thầu, hợp đồng theo

yêu cầu chất lượng, khách hàng hoặc tiêu chuẩn của Nhà nước. Nói chung, bất kỳ một
quy trình sản xuất, lắp đặt, lắp ráp sản xuất nào đó BTC thực hiện đều được thống nhất
theo hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9002.
Quy trình sản xuất cụ thể bao gồm các bước:
Nghiên cứu yêu cầu khách hàng
Thiết kế kỹ thuật
Phát hành bản vẽ
Thiết kế bản vẽ
Kiểm tra vật tư nhập kho
Lập tiến độ sản xuất, phương án điều độ sản xuất
Kiểm tra quá trình chống ăn mòn kim loại
Kiểm tra sản phảm trước khi chuyển sang giai đoạn sau
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Thực hiện quy trình sản xuất
Đóng gói bảo quản
Lập kế hoạch cung ứng vật tư
Kiểm tra nghiệm thu lần cuối
Giao vật tư cho đơn vị thi công
Lập phương án dự báo vật tư
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây
 Doanh thu của công ty qua 3 năm từ năm 2006 – 2008 tăng, giảm cụ thể:
Năm 2006: 18.017.356.219 đồng
Năm 2007: 15.286.513.604 đồng
Năm 2008: 64.298.943.068 đồng
 Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng qua 3 năm từ năm 2006 – 2008 cụ thể:
Năm 2006: 275.507.943 đồng
Năm 2007: 636.967.800 đồng
Năm 2008: 6.517.085.864 đồng
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2006, 2007, 2008

ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068
2.Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10=01-02)
18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068
4.Gía vốn hàng bán 15.624.563.174 12.685.583.831 55.933.357.807
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
2.392.793.045 2.600.929.773 8.365.585.261
6.Doanh thu hoạt động tài chính 12.375.448 170.451.432 1.561.065.669
7.Chi phí tài chính 287.092.509 147.245.341 2.512.862.275
-Trong đó:Chi phí lãi vay 50.797.409 89.442.536
8.Chi phí bán hàng 133.445.288 334.251.638 10.118.836
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.183.447.154 1.196.997.134 2.162.794.379
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[30=20+(21+22)-(24+25)]
(198.816.458) 1.092.887.092 5.240.857.440
11.Thu nhập khác 1.571.801.793 2.558.703.334 2.194.359.457
12.Chi phí khác 1.097.477.392 3.014.622.626 500.580.171
13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 474.324.401 (455.919.292) 1.693.779.286
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)
275.507.943 636.967.800 6.934.654.726
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành - - 417.568.862
16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60=50-51-52)
275.507.943 636.967.800 6.517.085.864
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

2.1.7 Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của Công ty
Theo mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 -
2010), một số chỉ tiêu cụ thể được thể hiện như sau:
− Chuyển đổi công năng mặt bằng công ty hiện hữu diện tích 23.400 m
2
tại: 79/5B
Nguyễn Xí, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh từ nhà máy cơ khí thành khu phức hợp
cao ốc căn hộ, văn phòng, trường học và trung tâm thương mại.
− Di dời nhà máy mới ra khu công nghiệp tập trung tại Khu CN Đồng an - Bình
Dương.
− Tiếp tục duy trì và đầu tư phát triển lĩnh vực cơ khí theo hướng hiện đại hóa, tăng
cường liên doanh liên kết với các công ty tập đoàn trong và ngoài nước để phát triển
công ty.
− Sản xuất kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu
tư, phát triển công ty góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
− Liên doanh liên kết với đối tác trong và ngoài nước để phát triển lĩnh vực cơ khí
trình độ cao.
− Phát hành cổ phiếu tăng vốn, thành lập công ty liên doanh để tập trung cho dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh khu phức hợp cao ốc căn hộ, văn phòng và trung tâm
thương mại.
2.2 Phân tích tình hình tài chính Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu
2.2.1 Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn:
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng
quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả
phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích khái quát tình hình tài chính của
toàn doanh nghiệp ta thực hiện các nội dung sau:
2.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản:
Bảng 2: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2007:
Năm

Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền
%/TT
S Số tiền
%/TT
S Tuyệt đối
Tương
đối
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
22.037.369.
907 83,91
47.122.843.
454 96,84
25.085.473.5
47 113,83
I.Tiền và các khoản tương
đương tiền
600.150
.744 2,29 5.618.035.030 11,55
5.017.884.2
86 836,10
II.Các khoản đầu tư tài chính
NH

-

-

- -


-

-
III.Các khoản phải thu NH
12.155.90
1.564 46,29
22.339.95
4.589 45,91
10.184.053.0
25 83,78
1.Phải thu của khách hàng
8.911.054.1
76 33,93
10.821.63
1.861 22,24
1.910.577.6
85 21,44
2.Trả trước cho người bán
674.071
.840 2,57
10.345.66
5.734 21,26
9.671.593.8
94 1.434,8
3.Các khoản phải thu khác
2.570.775.
548 9,79
1.172.656
.994 2,41

(1.398.118.5
54) -54,39
IV.Hàng tồn kho
5.882.103.
426 22,40
15.575.43
5.943 32,01
9.693.332.5
17 164,79
V.Tài sản dài hạn khác
3.399.214.
173 12,94
3.589.417
.892 7,38
190.203.7
19 5,60
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
4.224.512.
605 16,09
1.537.615.
927 3,16
(2.686.896.6
78) -63,60
I.Các khoản phải thu dài hạn
2.358.532.1
45 8,98

- -
(2.358.532.1
45) -100

II. Tài sản cố định 1.779.005.639 6,77 1.035.641.106 2,13 (743.364.533) -41,79
III.Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn

-

-

- -

-

-
IV.Tài sản dài hạn khác
86.974.8
21 0,33
501.974
.821 1,03
415.000.0
00 477,15
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
26.261.882.
512 100
48.660.459.
381 100
22.398.576.8
69 85,29
ĐVT:VNĐ
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán năm 2007)
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm tăng so với

đầu năm là: 22.398.576.869 đồng, tức là tăng 85,29%. Nguyên nhân:
Tài sản ngắn hạn: Vào cuối năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng 25.085.473.547
đồng với tỉ lệ 113,83% so với đầu năm, chủ yếu là do tiền và các khoản tương tiền tăng
5.017.884.286 đồng, tương đương 836,1% và các khoản phải thu tăng rất nhiều so với
đầu năm. Mặc dù các khoản phải thu khác có giảm nhưng khoản phải thu, hàng tồn kho
tăng cao (các khoản phải thu ngắn hạn tăng 10.184.053.025 đồng, tức là tăng 83,78%;
hàng tồn kho tăng 9.693.332.517 đồng, tương đương 164,79%) so với đầu năm. Điều
này chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn nhưng đang cố gắng khắc phục theo
hướng tốt.
Tài sản dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối năm giảm so với đầu năm
2.686.896.678 đồng, tức 63,6%. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2007 công ty
giảm 100% các khoản phải thu dài hạn và tài sản cố định giảm (giảm 143.364.533
đồng với tỉ lệ 41,79%) so với đầu năm. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của Công ty
không được trang bị tốt.
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2008:
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền %/TTS Số tiền %/TTS Tuyệt đối
Tương
đối
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
47.122.843.
454 96,84 75.221.582.475 87,78
28.098.739.0
21 59,63
I.Tiền và các khoản tương
đương tiền 5.618.035.030 11,55 4.166.692.085 4,86
(1.451.342.
945) -25,83

II.Các khoản đầu tư tài
chính NH

- - 13.755.120.255 16,05
13.755.120.
255

100
III.Các khoản phải thu NH
22.339.95
4.589 45,91 45.548.741.053 53,15
23.208.786.
464 103,89
1.Phải thu của khách hàng
10.821.63
1.861 22,24
23.251.121
.391 27,13
12.429.489.
530 114,86
2.Trả trước cho người bán
10.345.66
5.734 21,26
16.502.992
.081 19,26
6.157.326.
347 59,52
3.Các khoản phải thu khác
1.172.65
6.994 2,41

5.794.627.
581 6,76
4.621.970.
587 394,15
IV.Hàng tồn kho
15.575.43
5.943 32,01 9.394.652.193 10,96
(6.180.783.
750) -39,68
V.Tài sản ngắn hạn khác
3.589.41
7.892 7,38 2.356.376.889 2,75
(1.233.041.
003) -34,35
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 1.537.615.927 3,16 10.475.299.427 12,22 8.937.683.500 581,27
I.Các khoản phải thu dài
hạn

- -

- -

-

-
II.Tài sản cố định
1.035.64
1.106 2,13 987.902.606 1,15
(47.738.
500) -4,61

III.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn

- - 9.000.000.000 10,50
9.000.000.
000

100
IV.Tài sản dài hạn khác
501.974
.821 1,03 487.396.821 0,57
(14.578.
000) -2,90
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
48.660.459.
381 100 85.696.881.902 100
37.036.422.5
21 76,11
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán năm 2008)
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm tăng so
với đầu năm là 37.036.422.521 đồng, tức là tăng 76,11%. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản ngắn hạn có giá trị là
47.122.843.454 đồng, đến thời điểm cuối năm tài sản ngắn hạn tăng lên 75.221.582.475
đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài sản ngắn hạn đã tăng 28.098.739.021 đồng, tức là
tăng 59,63%. Nguyên nhân của sự biến động này là do các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn tăng 13.755.120.255 đồng (tăng 100% so với đầu năm), ngoài ra còn do giảm giá trị
hàng tồn kho 6.180.783.750 đồng (giảm 39,68% so với đầu năm) và giảm các tài sản
ngắn hạn khác 1.233.041.003 đồng (giảm 34,35% so với đầu năm). Nếu kết hợp phân
tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản cuối năm đã giảm
9,06% (87,78% – 96,84%), chủ yếu là do tỷ trọng hàng tồn kho giảm 21,05%

(10,96% - 32,01%), kế đến là sự giảm nhẹ trong tỷ trọng của tài sản ngắn hạn khác.
Qua toàn bộ quá trình phân tích đã cho thấy qui mô hoạt động của công ty được mở
rộng khá nhiều, trong khi qui mô hoạt động kinh doanh tăng lên nhưng công ty vẫn
giảm được mức tồn đọng tài sản ngắn hạn bằng cách giảm hàng tồn kho nhằm giảm bớt
chi phí. Đó là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty có cách xử lý hàng tồn kho rất
tốt. Mặt khác lượng hàng tồn kho giảm phần lớn là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
điều đó làm giảm một lượng chi phí lưu kho và tăng khả năng sử dụng vốn. Lượng
hàng tồn kho nguyên vật liệu giảm ít vẫn đảm bảo được sản xuất.
Tài sản dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm
8.937.683.500 đồng, tức là tăng 581,27%, xét về mặt tỷ trọng thì đã tăng 9,06%
(12,22% - 3,16%). Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng
9.000.000.000 đồng, tức 100% so với đầu năm. Các khoản tiền gửi kỳ hạn 24 tháng
Ngân hàng NN&PTNT VN, tiền gửi 12 tháng ở Ngân hàng Techcombank,….Tuy nhiên:
Tình hình tài sản cố định cuối năm đã giảm so với đầu năm một lượng
47.738.500 đồng, tương đương 4,61% và tỷ trọng trong tài sản giảm từ 2.13% xuống
1.15% điều này chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật năm 2008 đã không được trang bị cả
về giá trị lẫn qui mô. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu
bắt buộc. Mặt khác, đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là xây dựng và sản xuất
hàng cơ khí thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm bảo được cho hoạt
động sản xuất kinh doanh .
Tổng kết các phân tích trên ta thấy: Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất mặt
hàng cơ khí vừa xây dựng thì hàng tồn kho trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản là hợp lý, đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh của công ty được liên tục, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên toàn công ty. Điều đáng mừng là công ty đã tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ tránh
tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn. Tuy nhiên bên cạnh đó thì khoản phải thu của khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản là một kết quả không tốt cho tình hình
tài chính của công ty nhưng điều này cũng khó tránh khỏi và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty là xây dựng nên việc thanh toán thường diễn ra chậm.

 Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình
Triệu cho ta thấy: Nhìn chung, sự phân bố tài sản vào cả đầu năm và cuối năm là khá
hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Song điều đó chưa khẳng định
được tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình trạng
tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành
nên tài sản đó dồi dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết luận
chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi vào phân tích cơ cấu
nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ,
chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
2.2.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:
Bảng 4: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2007:
Chỉ tiêu Năm
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền %/TNV Số tiền %/TNV Tuyệt đối
Tương
đối
A.NỢ PHẢI TRẢ
19.098.423.4
56 72,72
40.862.452.
525 83,97
21.764.029.0
69 113,96
I.Nợ ngắn hạn
17.418.753
.873 66,33
39.959.45
2.525 82,12
22.540.698.
652 129,40

1.Vay và nợ ngắn hạn
681.643.9
27 2,60
1.353.265
.927 2,78
671.622.
000 98,53
2.Phải trả người bán
1.948.627.0
00 7,42
3.621.468
.403 7,44
1.672.841.
403 85,85
3.Người mua trả tiền
trước
7.688.523.8
29 29,28
24.547.90
8.700 50,41
16.859.384.
871 219,28
4.Thuế và các khoản
phải nộp NN
2.439.975.7
22 9,29
3.790.017
.289 7,79
1.350.041.
567 55,33

5.Phải trả người lao động
1.025.676.477 3,91
1.004.641
.962 2,06
(21.034.
515) -2,05
6.Chi phí phải trả
543.455.0
63 2,07
568.055
.063 1,17
24.600.
000 4,53
9.Các khoản phải trả,
phải nộp NH khác
3.090.851.8
55 11,77
2.392.276
.999 4,92
(698.574.
856) -22,60
10.Dự phòng phải trả
ngắn hạn

- -
2.681.818
.182 5,51
2.681.818.
182


-
II.Nợ dài hạn
1.679.669.583 6,40 903.000.000 1,86
(776.669.
583) -46,24
B.NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ HỮU
7.163.459.0
56 27,28
7.798.006.
856 16,03
634.547.8
00 8,86
I.Vốn chủ sở hữu
7.505.030
.664 28,58
8.141.998
.464 16,73
636.967.
800 8,49
1.Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
13.180.262.3
13 50,19
13.180.26
2.313 27,09

-

-

2.Thặng dư vốn cổ phần
445.617.
017 1,70
445.617
.017 0,92

-

-
3.Quỹ đầu tư phát triển
45.834.
151 0,17
45.834
.151 0,09

-

-
4.Quỹ dự phòng tài chính
306.121.
860 1,17
306.121
.860 0,63

-

-
10.Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
(6.472.804.677

)
-24,65 (5.835.836.877) -11,99 636.967.800 -9,84
II.Nguồn kinh phí và
quỹ khác
(341.571.
608) -1,30
(343.991
.608) -0,71
(2.420.
000) 0,71
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
26.261.882.5
12 100
48.660.459.
381 100
22.398.576.8
69 85,29
(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán năm 2007)
ĐVT: VNĐ
Nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm 2007 cũng tăng so với đầu năm là
22.398.576.869 đồng, tức 85,29%. Trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm
là 634.547.800 đồng, tức là tăng 8,86% so với đầu năm. Nguyên nhân là do vốn chủ sở
hữu tăng 636.967.800 đồng, tức là tăng 8,49% so với đầu năm. Điều này chứng tỏ mức
độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh có xu hướng tốt.
Nợ phải trả: từ bảng phân tích trên ta nhận thấy tài sản của doanh nghiệp nhận
được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu
năm 21.764.029.069 đồng, tức là tăng 113,96%. Điều này gây áp lực tài chính cho công
ty, do đó đòi hỏi Công ty phải quan tâm hàng đầu.

Bảng 5: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2008:
Chỉ tiêu Năm
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền
%/TN
V Số tiền %/TNV Tuyệt đối
Tươn
g đối
A.NỢ PHẢI TRẢ
40.862.452.525 83,97
71.458.869.18
2 83,39 30.596.416.657 74,88
I.Nợ ngắn hạn
39.959.452.525 82,12
70.464.864.50
8 82,23 30.505.411.983 76,34
1.Vay và nợ ngắn hạn 1.353.265.927 2,78 5.319.820.000 6,21 3.966.554.073 293,11
2.Phải trả người bán 3.621.468.403 7,44 5.316.248.408 6,20 1.694.780.005 46,80
3.Người mua trả tiền trước 24.547.908.700 50,41 31.642.118.408 36,92 7.094.209.708 28,09
4.Thuế và các khoản phải nộp
NN 3.790.017.289 7,79 5.524.359.911 6,45 1.734.342.622 45,76
5.Phải trả người lao động
1.004.641.962 2,06 - (1.004.641.962)
-
100,00
6.Chi phí phải trả 568.055.063 1,17 568.055.063 0,66 - -
9.Các khoản phải trả, phải nộp
NH khác 2.392.276.999 4,92 22.094.262.718 25,78 19.701.985.719 823,57
10.Dự phòng phải trả NH
2.681.818.182 5,51 - - (2.681.818.182)

-
100,00
II.Nợ dài hạn 903.000.000 1,86 994.004.674 1,16 91.004.674 10,08
B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU 7.798.006.856 16,03
14.238.012.72
0 16,61 6.440.005.864 82,59
I.Vốn chủ sở hữu
8.141.998.464 16,73
14.238.012.72
0 16,61 6.096.014.256 74,87
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
13.180.262.313 27,09
13.180.262.31
3 15,38 - -
2.Thặng dư vốn cổ phần 445.617.017 0,92 445.617.017 0,52 - -
3.Quỹ đầu tư phát triển 45.834.151 0,09 45.834.151 0,05 - -
4.Quỹ dự phòng tài chính 306.121.860 0,63 306.121.860 0,36 - -
ĐVT: VNĐ
10.Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối (5.835.836.877) -11,99 260.177.379 0,30 6.096.014.256 104,46
II.Nguồn kinh phí và quỹ
khác (343.991.608) -0,71 - - 343.991.608 -100
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN 48.660.459.381 100
85.696.881.90
2 100 37.036.422.521 76,11
(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán năm 2008)
Nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2008 vào cuối năm cũng tăng so với đầu
năm là 37.036.422.521 đồng, tức là tăng 76,11%, trong đó:

Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy
nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm là 14.238.012.720 đồng, tức là tăng
82,59% so với đầu năm. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng 6.096.014.256 đồng so
với đầu năm. Xét về mặt tỷ trọng ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng
vốn vào cuối năm đã tăng 0,58% (16,61% - 16,03%), điều này chứng tỏ mức độ tự chủ
của doanh nghiệp trong kinh doanh ngày càng tăng.
Nợ phải trả: Từ bảng phân tích trên ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được
nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 đồng tài
sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 83,97 đồng. Đến thời điểm cuối năm
cứ 100 đồng tài sản thì nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 83,39 đồng. Như vậy về mặt
kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đã giảm 0,58% so với đầu năm. Nếu kết hợp phân tích
theo chiều ngang ta thấy giá trị về nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm
30.596.416.657 đồng, tức là tăng 74,88%. Đây là vấn đề công ty cần quan tâm hàng
đầu, số nợ này cần phải hoàn trả cho kỳ sau gây áp lực tài chính cho công ty, đòi hỏi
công ty phải sử dụng thật hiệu quả nguồn tài trợ này.
Nói chung các khoản nợ ngắn hạn phải được sử dụng hợp lý để đảm bảo khả
năng thanh toán khi đến hạn. Thông thường doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để tài
trợ cho tài sản lưu động và chỉ tiêu vốn luân chuyển là khoản chênh lệch giữa tài sản
lưu động và nợ ngắn hạn, thường được sử dụng để phản ánh mức độ đảm bảo của nợ
ngắn hạn cho tài sản lưu động.
 Đầu năm, công ty đã dùng phần lớn vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ khác để
dùng tài trợ cho tài sản lưu động, bằng chứng là tài sản lưu động của đầu năm là
47.122.843.454 đồng trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ có 39.959.452.525 đồng như vậy
khoản chênh lệch là 7.163.390.930 đồng là công ty phải sử dụng nguồn nợ khác để tài
trợ cho tài sản lưu động.
 Cuối năm, không những công ty đã sử dụng hết nguồn nợ ngắn hạn tài trợ cho
tài sản lưu động mà công ty còn sử dụng cả nguồn nợ phải trả cộng thêm một phần vốn
chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản lưu động, vì qua bảng phân tích số liệu ta thấy rằng
tổng nợ phải trả của cuối năm là 71.458.869.182 đồng trong khi tổng tài sản lưu động ở
cuối năm là 75.221.582.475 đồng. Phần chênh lệch là nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cho

vốn lưu động. Như vậy công ty đã thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Nhìn chung cấu trúc tài chính của công ty bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá cao. Tuy đã có sự thay đổi tỷ trọng nợ phải trả
giảm từ 83.97 % xuống còn nợ phải trả 83.39%. Nhưng sự thay đổi này cũng không
đáng kể. Công ty cần phải có sự luân chuyển nhịp nhàng giữa khoản nợ phải thu và
khoản nợ phải trả để xoay vòng, sự phối hợp này khá mạo hiểm vì rằng: nếu như các
khoản phải thu chưa thu được hoặc không thu được trong khi đó các khoản phải trả lại
đến hạn, lập tức công ty lâm vào tình cảnh vỡ nợ, công ty quá khó khăn về vốn kinh
doanh. Sự khó khăn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu trong kỳ của công ty.
2.2.2 Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
2.2.2.1 Bố trí cơ cấu tài sản:
a. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản:
Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH / Tổng tài sản
=
TSLĐ và ĐTNH
Tổng tài sản
Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 6: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch %
06-07 07-08
TSLĐ & ĐTNH (đồng) 22.037.369.907 47.122.843.454 75.221.582.475 113,83 59,63
Tổng tài sản (đồng) 26.261.882.512 48.660.459.381 85.696.881.902 85,29 76,11
Tỉ lệ TSLĐ & ĐTNH/ Tổng tài sản
(%) 83,91% 96,84% 87,78% 12,93 -9,06
(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ)
Đồ thị 1: Đồ thị tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH
 Giai đoạn từ 2006- 2007: Năm 2007 tài sản ngắn hạn chiếm 96,84% trong tổng tài sản
của doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng 12,93%.
Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm 2007 công ty tiếp tục tìm kiếm

thêm khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh, ký thêm hợp đồng và bên cạnh đó
kéo theo vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác tăng, chính vì vậy làm cho tài sản ngắn hạn tăng 113,83% so với
năm 2006 và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (tổng tài sản năm 2007 tăng
85,29% so với năm 2006).
 Giai đoạn từ 2007- 2008: Năm 2008 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 87,78% trong tổng
tài sản, tức là so với năm 2007 đã giảm 9,06%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đẩy
mạnh bán ra nhằm giảm dự trữ hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và giảm các tài sản lưu
động khác đã góp phần giảm bớt lượng vốn bị ứ động và vốn bị chiếm dụng để đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Như vậy, nhìn chung qua 3 năm thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm
dần, tuy nhiên các khoản phải thu tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn
hạn, do đó trong các năm tới doanh nghiệp cần tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu
hơn nữa để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng
nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Triệu đồng
b.Tỉ suất đầu tư:
Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản
ánh qui mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng lực
sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày
càng cao.
Để đánh giá về tỉ suất đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Tỉ suất đầu tư tổng quát =
Trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn
X 100%
Tổng tài sản
Trong đó:
Tỉ suất đầu tư tài sản cố định =
Trị giá tài sản cố định
X 100%

Tổng tài sản
Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn =
Trị giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn
X 100%
Tổng tài sản
Từ số liệu thực tế tại doanh nghiệp ta có bảng sau:
Bảng 7: Bảng phân tích tỉ suất đầu tư
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch %
06-07 07-08
TSCĐ & ĐTDH (đồng) 4.224.512.605 1.537.615.927 10.475.299.427 -63,60 581,27
Tài sản cố định (đồng) 1.779.005.639 1.035.641.106 987.902.606 -41,79 -4,61
Đầu tư dài hạn(đồng) - - 9.000.000.000 - 100,00
Tổng tài sản (đồng) 26.261.882.512 48.660.459.381 85.696.881.902 85,29 76,11
Tỉ suất đầu tư tổng quát % 16,09% 3,16% 12,22% -12,93 9,06
Tỉ suất đầu tư TSCĐ (%) 6,77% 2,13% 1,15% -4,65 -0,98
Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn
(%) - - 10,50% - 10,50
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 2: Đồ thị tỉ suất đầu tư
 Giai đoạn 2006- 2007: Năm 2007 tỉ suất đầu tư tổng quát là 3,16%, nếu so với
năm 2006 thì đã giảm 12,93%. Trong đó tỉ suất đầu tư tài sản cố định là 2,13%, giảm
4,65%, nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của
tài sản cố định (tốc độ tăng của tổng tài sản là 85,29% trong khi đó tài sản cố định giảm
41,79% so với năm 2006. Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn trong 2 năm thì không phát
sinh.
 Giai đoạn 2007- 2008: Năm 2008 tỉ suất đầu tư tổng quát là 12,22%, như vậy đã
tăng 9,06% so với năm 2007. Trong đó tỉ suất đầu tư tài sản cố định giảm 0,98%,
nguyên nhân là do doanh nghiệp cắt giảm các phương tiện truyền dẫn. Về tỉ suất đầu tư
tài chính dài hạn trong năm 2008 tăng cao và đạt 10,5%, trong khi đó năm 2007 không

phát sinh khoản đầu tư tài chính dài hạn, nguyên nhân là do:
− Năm 2008 công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu góp vồn đợt 1 để thành lập Công
ty CP Đầu tư Xây dựng Triệu Hưng Gia thực hiện dự án xây dựng Khu dân cư Nguyễn
Xí, P. 26, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM với tỉ lệ góp vốn 45 %.
− Năm 2008 công ty cũng tạo được nhiều mối quan hệ với các khách hàng mới củng cố
với khách hàng thân thiết như Công ty khai thác thủy lợi Đồng Na, Công ty Xây dựng
miền Nam, Công ty xây dựng 41, Công ty xây dựng 46, Tổng công ty xây dựng Trường
Sơn…đã đem lại khoản doanh thu khá lớn cho công ty.
 Như vậy qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỉ suất đầu tư có xu hướng
giảm dần, điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của doanh nghiệp đã không được tăng
cường tuy trong năm 2008 tỉ suất đầu tư có tăng cao hơn năm 2007 nhưng sự đầu tư
theo chiều sâu chưa hợp lý. Đây là một hiện tượng không khả quan thể hiện sự thay đổi
tài sản cố định chưa phù hợp với xu hướng hoạt động kinh doanh.
2.2.2.2 Bố trí cơ cầu nguồn vốn:
a. Tỉ suất nợ:
Tỉ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó
còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức
độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng. Để tính tỉ suất nợ ta dựa vào
công thức sau:
Tỉ suất nợ =
Nợ phải trả
X 100%
Tổng nguồn vốn
Dựa vào các tài liệu có liên quan ta có bảng sau:
Bảng 8: Bảng phân tích tỉ suất nợ
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch %
06-07 07-08
1. Nợ phải trả (đồng) 19.098.423.456 40.862.452.525 71.458.869.182 113,96 74,88
2. Tổng nguồn vốn (đồng) 26.261.882.512 48.660.459.381 85.696.881.902 85,29 76,11

3. Tỉ suất nợ (%) 72,72% 83,97% 83,39% 11,25 -0,59
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 3: Đồ thị tỉ suất nợ
Dựa vào bảng phân tích và đồ thị ta thấy:
Giai đoạn 2006- 2007: Trong năm 2007 tỉ suất nợ là 83,97%, tức là tăng 11,25%
so với năm 2006. Nguyên nhân là do nợ phải trả tăng cao, vì trong giai đoạn này doanh
nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác để đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, làm cho tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ
tăng của tổng vốn.
Giai đoạn 2007- 2008: năm 2008 tỉ suất nợ là 83,39%, tức là giảm 0,59% so với
năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2008 công ty giảm được khoản phải trả công
nhân viên và các khoản phải trả nội bộ cũng không còn.
Triệu đồng

×