Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

tieu luan can bo quan ly THCS QUẢN lý HOẠT ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.04 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CĐSP ĐÀ LẠT

........................

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG CBQL TRƯỜNG THCS – KHÓA 13

ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
TẠI TRƯỜNG THCS NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU – ĐÀ LẠT

Học viên: ĐỒNG THỊ THÚY HỒNG

Đà Lạt, tháng 8 năm 2020

1


MỤC LỤC
Trang
1. Lý do lựa chọn chủ đề tiểu luận.
2. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường THCS Nguyễn Đình Chiểu.

1

2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường


9

2.2.Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
tại trường THCS Nguyễn Đình Chiểu.

10

2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
2.2.2. Những điểm mạnh:
2.2.3. Những điểm yếu:
2.2.4. Thuận lợi:
2.2.5. Khó khăn:

10

2.3. Một số kinh nghiệm thực tế, những việc đã làm trong đổi mới và nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng

15

2.4. Một số vấn đề cần ưu tiên giải quyết, nguyên nhân.

17

3. Kế hoạch hành động quản lý nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tại
trường THCS Nguyễn Đình Chiểu

21


3.1. Các mục tiêu của nhà trường trong năm học 2020-2021 về công tác
quản lý quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tại
trường THCS Nguyễn Đình Chiểu.
3.2. Các hoạt động chính.

21

4. Kết luận và kiến nghị.

29

Tài liệu tham khảo

2

9

12
12
13
14

26


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gởi lời cảm ơn
tới:
- Ban giám hiệu trường Cao đẳng sư phạm, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng
trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt đã tổ chức khóa học bồi dưỡng cán bộ quản lý

THCS, cảm ơn quý thầy cô tham gia giảng dạy lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý THCS
đã giúp tôi hoàn thành chương trình khóa học.
- Phòng giáo dục và đào tạo Đà Lạt và Ban giám trường THCS Nguyễn Đình
Chiểu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia khóa học để nâng cao nghiệp
vụ quản lý.
- Cám ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy Vũ Long Vân và thầy Lê Văn
Thông đã giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài tiểu luận này.
- Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, gia đình đã động viên kích lệ và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Chắn chắn đề tài còn có những điều thiếu sót và những vấn đề cần được
nghiên cứu sâu hơn, tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy, cô để
những nôi dung cơ bản của đề tài đầy đủ hơn, sâu sắc hơn và có tác dụng tốt đối với
thực tiễn công tác của tôi trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn !

3


SỞ GD-ĐT LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CĐSP ĐÀ LẠT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU CHẤM TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Họ tên học viên: ĐỒNG THỊ THÚY HỒNG
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Đình Chiểu
Lớp: Bồi dưỡng quản lý trường THCS khóa 13 năm 2020
1. Ý kiến nhận xét của cơ quan quản lý

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
……., ngày.........tháng......năm 2020
Thủ trưởng cơ quan quản lý
( Ký tên và đóng dấu)

2. Đánh giá của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
T
Nội dung
T
1 Lý do lựa chọn chủ đề tiểu luận
- Yêu cầu cấp thiết ở đơn vị ( về khoa học, chủ trương, chính
sách)
- Yêu cầu thực tiễn của đơn vị về nhu cầu phát triển năng lực
quản lý
2 Tình hình thực tế liên quan đến chủ đề tiểu luận
- Giới thiệu khái quát về đơn vị
- Thực trạng liên quan đến chủ đề đã lựa chọn ở đơn vị
- Kinh nghiệm thực tế của bản thân liên quan đến chủ đề lựa
chọn
- Vấn dề cần ưu tiên giải quyết
3 Kế hoạch hành động để cải tiến
- Các hoạt động dự kiến thực hiện trong học kí I
- Các hoạt động dự kiến thực hiện trong học kí II
4 Kết luận và kiến nghị
TỔNG ĐIỂM


Điểm

GV
đánh giá

1

4

4
1
10

Đà Lạt, ngày..........tháng...........năm 2020
Giảng viên chấm tiểu luận
( ký và ghi rõ họ tên)

4


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ trường trung học
2. ThS Đặng Huỳnh Mai. Các chức năng nhiệm vụ quản lí của Hiệu trưởng trường
THCS tài liệu tập huấn cán bộ quản lí giáo dục 2002.
3. PGS.TS Trần Ngọc Giao. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí trường phổ thông
NXB giáo dục Việt Nam.
4. TS Phương Kỳ Sơn tâm lí học xã hội. Một số vấn đề lí luận và thực tiễn NXB
chính trị quốc gia 2002.
5. PTS Nguyễn Đình Chỉnh. PTS Phạm Ngọc Uyển tâm lí học quản lí NXB giáo dục

1998.
6. Tổ chức lao động một cách khoa học của người cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo
giáo trình quản lí giáo dục và đào tạo BGD&ĐT 2003.
7. Luật giáo dục.
8. Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020 của trường THCS Nguyễn Đình Chiểu.
9. Luật giáo dục 2019.
10. Dự án Việt Bỉ về Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, truy cập tại trang web:
/>
5


1. Lý do lựa chọn chủ đề tiểu luận.

1

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ một trong những giải pháp
quan trọng để đổi mới giáo dục đó là “Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và
ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lí”.
Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Khóa IX cũng đã
khẳng định cần phải “Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm cung cấp cơ sở
khoa học để hoàn thiện đường lối, chính sách giải quyết các vấn đề bức xúc trong
giáo dục”.
Để hoàn thành nhiệm vụ này, một trong nhưng giải pháp quan trọng là chúng
ta cần phải nâng cao chất lượng dạy và học tiếp cận chuẩn quốc tế, nhằm duy trì và
mở rộng cơ hội tiếp cận học tập cho học sinh trung học. Một trong những nội dung
của giải pháp này là thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
giáo viên nhằm hướng đến nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường,
giúp giáo viên tự giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình dạy học giúp giáo
viên, cán bộ quản lý biết cách thực hiện có hiệu quả nghiên cứu khoa học sư phạm

ứng dụng, bằng các giải pháp tác động như: thay đổi phương pháp dạy học, giáo dục;
điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với bối cảnh địa phương… Qua đó thu hút học
sinh đến lớp, giảm tỉ lệ bỏ học, nâng cao kết quả học tập của học sinh trong các môn
học, lớp học, trường học đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
mỗi giáo viên.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một quy trình đơn giản, chặt chẽ
mang tính khoa học, tính ứng dụng cao, gắn với thực tiễn, mang lại hiệu quả tức thì
có thể sử dụng phù hợp với mọi đối tượng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục ở các
điều kiện thực tế khác nhau. Kết quả nghiên cứu mang tính khách quan. Giá trị của
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là giáo viên tự giải quyết các vấn đề khó
khăn trong việc dạy học giáo dục. Đối với nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
kết thúc một nghiên cứu này là khởi đầu của nghiên cứu tiếp theo, điều này giúp cho
giáo viên, cán bộ quản lý không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn.
6


Điều 19 Luật Giáo dục năm 2019 nêu rõ chủ trương của Đảng và Nhà nước Ta
“ Hoạt động khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ của cơ sở giáo dục. Cơ sở giáo
dục tự triển khai hoặc phối hợp với tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục
hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản
xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng cơ sở giáo dục thành trung tâm
văn hóa, khoa học và công nghệ của địa phương hoặc của cả nước. Nhà nước có
chính sách ưu tiên phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục.
Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả
nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế”.
Theo điểm a khoản 1 điều 31 thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011
quy định “ dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy
học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do bộ trưởng bộ giáo dục và

đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ
chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng,
hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng”
Điều 11 thông tư số 12/2012/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen
thưởng trong ngành giáo dục có quy định một trong những điều kiện bắt buộc để giáo
viên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” là phải “có sáng kiến, cải tiến để nâng cao
chất lượng giảng dạy hoặc giáo dục học sinh, được Hội đồng Khoa học, sáng kiến
ngành giáo dục tỉnh đánh giá xếp loại”; Điều 15 của thông tư này cũng ghi rõ việc có
cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” là một điều kiện cần để một tập thể
đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. Và gần nhất, Bộ giáo dục và đào tạo và
Bộ nội vụ vừa ban hành thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập đã
xếp giáo viên theo ba hạng và tiêu chuẩn của cả ba hạng tuy khác nhau về mức độ
nhưng nhìn chung đều yêu cầu giáo viên phải có khả năng viết, vận dụng sáng kiến
kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, đồng thời còn phải có khả

7


năng hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Điều này cho thấy Đảng và nhà nước
ta rất quan tâm đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên phổ thông.
Nói như vậy để thấy rằng, đối với mỗi người giáo viên phổ thông ở Việt Nam,
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ mà họ phải
hoàn thành trong quá trình công tác của mình.
Vì vậy, cần nhận thức sâu sắc việc chỉ đạo thực hiện nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng trong nhà trường và việc quản lí nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng là một hoạt động có tính chất quyết định sự phát triển đảm bảo chất lượng
giảng dạy, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Trong nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mà tỉnh Lâm Đồng đang
thực hiện, có những giải pháp thúc đẩy từ phía giáo viên. Những năm gần đây, sở

giáo dục tỉnh Lâm Đồng đã khuyến khích các nhà trường tổ chức cho giáo viên thực
hiện liên tục các tác động để cải thiện chất lượng công việc; tiến tới đổi mới, nâng
cao hiệu quả chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh, nâng cao chất lượng giáo
dục từng trường, chất lượng giáo dục mỗi địa phương vùng miền để thông qua đó
đẩy mạnh chất lượng giáo dục quốc gia, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và trên
thế giới.
Một phong trào đã được phát động trong toàn ngành giáo dục với tên gọi “Đổi
mới, sáng tạo trong dạy học”. Trong đó việc trang bị cho giáo viên kỹ năng thực hiện
các sản phẩm Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong suốt quá trình giảng
dạy, giáo dục học sinh được coi là giải pháp hiệu quả, giúp cho quá trình đổi mới đi
vào thực chất, thuyết phục, không mang tính hình thức.
“Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là việc thực hiện một tác động hoặc
một can thiệp sư phạm lên đối tượng, sau đó đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác
động/can thiệp đó có thể là sử dụng phương pháp giảng dạy, chương trình, phương
pháp quản lý điều hành, hoặc là việc thực hiện một chính sách mới... Đây là một giải
pháp nhằm giúp cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Lâm Đồng thay
đổi, khắc phục những hạn chế đang tồn tại. Đồng thời, thông qua các giải pháp này,
giáo viên và cán bộ quản lý sẽ được nâng cao về năng lực chuyên môn, có cơ hội để
8


chia sẻ, học tập những cách làm hay, những kinh nghiệm tốt để áp dụng vào thực tế,
góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục”.
Trên thực tế, những năm qua, các trường học của tỉnh Lâm Đồng đã thay đổi
cách dạy học mang tính hàn lâm, lý thuyết bằng một số cách thức mới như giáo dục
STEM, LAMAP… hướng đến các hoạt động thực hành và vận dụng kiến thức tạo ra
các sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề từ thực tế cuộc sống. Cùng với đó, giáo viên
cũng áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào giải quyết các tình huống
dạy học, giáo dục học sinh nhằm tạo ra các giải pháp mới, cách làm mới, cải thiện
nâng cao chất lượng công việc.

Bắt đầu từ việc thành lập các nhóm, giáo viên tạo thành các nhóm nhỏ hỗ trợ
nhau tiếp cận những cách làm mới, huấn luyện các kỹ năng và hỗ trợ giải quyết
những khó khăn, những tình huống giáo dục xuất hiện trong quá trình tiếp cận đổi
mới. Khi đối mặt với những thách thức, giáo viên có kinh nghiệm có nhiệm vụ chia
sẻ, hỗ trợ những giáo viên khác. Những chia sẻ này được thực hiện trên nhiều
phương diện khác nhau: Có thể là kiến thức chuyên môn, có thể là việc ứng dụng
ICT, có thể là kinh nghiệm về cách xử lý tình huống sư phạm hoặc các mối quan hệ
xã hội để tạo hiệu quả công việc.
Việc thực hiện các nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được hưởng ứng
mạnh mẽ từ cán bộ quản lý đến giáo viên các nhà trường. Vì đây là những thử
nghiệm và vận dụng hàng loạt các giải pháp mang tính thực tiễn, áp dụng luôn tại cơ
sở, giải quyết những vấn đề nảy sinh hàng ngày nên bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, việc
tìm kiếm, đề xuất giải pháp mới cũng được giáo viên chú tâm thực hiện một cách
trách nhiệm.
Chẳng hạn như: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng khi triển khai ở
những vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số sẽ giúp cho nhà trường đảm bảo sĩ số
lớp học; nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng khi triển khai ở những trường vùng
đô thị lớn sẽ tạo dựng môi trường giáo dục chất lượng cao; nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng cũng giúp cho học sinh nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng thực hiện
các hoạt động xã hội; nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tạo môi trường cho
giáo viên tương tác nhiều hơn, tạo cơ hội cho giáo viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiêm
9


trong trường, trong phạm vi khu vực, vùng miền… thậm chí những trao đổi trong
phạm vi khu vực và quốc tế.
Việc nghiên cứu và đưa ra những cách làm tốt đã từng được giáo viên tỉnh
Lâm Đồng thực hiện như một yêu cầu bắt buộc và gọi là “Sáng kiến kinh nghiệm”,
tuy nhiên tính ứng dụng không cao. Để khắc phục tình trạng này, các trường học tạo
điều kiện cho giáo viên thực hiện các Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong

suốt quá trình lao động nghề nghiệp, trở thành việc làm thường xuyên, liên tục. Theo
đó, các giáo viên luôn ở trong trạng thái suy nghĩ về thực trạng chưa tốt, đưa ra giải
pháp để cải thiện thực trạng đó, thử nghiệm, đưa ra kết quả và áp dụng vào thực tiễn.
Kết thúc một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng này là sự khởi đầu một
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mới. Quy trình này làm cho giáo viên không
bao giờ thỏa mãn với kết quả mình đã đạt được mà luôn phải phấn đấu. Các nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng được tiến hành với thời gian không dài trong điều
kiện phù hợp với giáo viên, học sinh và nhà trường. Kết quả được đo đạc, đánh giá
khách quan, được lượng hóa cụ thể và được chia sẻ trong các điều kiện giáo dục
tương đồng. Vì vậy, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng không làm khó giáo
viên mà là một công cụ hữu ích, giúp họ tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình
dạy học, giáo dục học sinh, quản lý nhà trường theo xu hướng hiện đại.
Kết quả thực hiện các nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được đánh giá
tốt và giáo viên tự tin với các kết quả đổi mới của mình vì được thực hiện với chuẩn
mực quốc tế. Một số kết quả nghiên cứu đã được áp dụng thành công và được các
chuyên gia trong nước và quốc tế đánh giá cao.
Đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục phải bắt đầu từ sự thay đổi lớn của
người giáo viên, trong đó, yêu cầu hội nhập quốc tế có vai trò quan trọng. Cùng với
việc trang bị công cụ làm việc đạt tiêu chuẩn quốc tế, thời gian qua, sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Lâm Đồng đã triển khai nhiều giải pháp tác động tới giáo viên để họ
thay đổi nhận thức và kỹ năng như: Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục học sinh; đổi
mới chương trình, sách giáo khoa, giáo trình theo hướng phát triển năng lực người
học; kiểm định, phân hạng, tăng cường tự chủ trong các nhà trường. Đặc biệt, đề án
dạy học ngoại ngữ đến năm 2025 nhằm nâng cao năng lực của giáo viên ngoại ngữ,
10


từ đó nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ trong các trường phổ thông đang được
tiến hành trên quy mô lớn. Tuy nhiên, giáo dục tỉnh Lâm Đồng vẫn cần phải nỗ lực
nhiều hơn nữa để đạt mục tiêu hội nhập các nước trong khu vực và trên thế giới, thúc

đẩy chất lượng giáo dục, thúc đẩy sự phát triển của xã hội theo hướng toàn cầu hóa.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một loại hình nghiên cứu trong
giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh
hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là sử dụng phương pháp dạy học,
sách giáo khoa, phương pháp quản lí, chính sách mới … của giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục. Hai yếu tố quan trọng của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là:
Tác động và Nghiên cứu.
Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một phần trong quá trình
phát triển chuyên môn của giáo viên, cán bộ quản lý trong thế kỷ 21. Với nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng, giáo viên – cán bộ quản lý giáo dục sẽ lĩnh hội các kỹ
năng mới về tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp
tác. “Trong quá trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhà giáo dục nghiên
cứu khả năng học tập của học sinh trong mối liên hệ với phương pháp dạy học. Quá
trình này cho phép những người làm giáo dục hiểu rõ hơn về phương pháp sư phạm
của mình và tiếp tục giám sát quá trình tiến bộ của học sinh”. “ Ý tưởng về nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cách tốt nhất để xác định và điều tra những vấn
đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện: tại lớp học và trường học. Thông qua
việc thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào các bối cảnh này và để
những người đang hoạt động trong môi trường đó tham gia vào các hoạt động nghiên
cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh
hơn”
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, khi được áp dụng đúng cách trong
trường học, sẽ đem đến rất nhiều lợi ích, vì nó:
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến
hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tiếp nhận chương trình, phương
pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực
11


- Phát triển tư duy của giáo viên - cán bộ quản lý giáo dục một cách hệ thống

theo hướng giải quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của
trường học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định về chuyên môn
một cách chính xác.
- Khuyến khích giáo viên - cán bộ quản lý giáo dục nhìn lại quá trình và tự
đánh giá.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học,
trường học).
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cũng là phương thức tự học, tự bồi
dưỡng tốt nhất của giáo viên và cán bộ quản lý trường học. Qua đánh giá đề tài
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của cán bộ quản lý, giáo viên có cơ hội nhìn
lại và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác dạy học, quản lý giáo dục. Những đề
tài có kết quả khi được biểu dương, khen ngợi sẽ thức đẩy thi đua, tự bồi dưỡng
chuyên môn. Thông qua quá trình nghiên cứu đó năng lực giá dục của giáo viên được
nâng lên một cách tích cực giúp cho sự cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học góp
phần tạo nên kết quả chung cho toàn trường.
Từ những nội dung trên cho thấy việc quản lý nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng là một yêu cầu tất yếu trong công tác quản lý. Kết quả điều tra thực trạng đã chỉ
ra rằng, nhận thức của giáo viên liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng chỉ dừng lại ở mức trung bình, thậm chí nhiều giáo viên còn cho thấy
họ thiếu hụt rất nhiều kiến thức cơ bản liên quan đến hoạt động này. Có nhiều cách
để nâng cao nhận thức cho giáo viên phổ thông về hoạt động nghiên cứu khoa học
giáo dục. Với vai trò là nhà quản lí, người hiệu trưởng trường phổ thông cần nắm rõ
được mức độ nhận thức hiện tại của đội ngũ cán bộ mình đang quản lí; trên cơ sở đó,
lựa chọn hình thức trang bị kiến thức phù hợp và đầy đủ cho họ.
Thực tế trong thời gian qua, các trường THCS trong thành phố Đà Lạt nói
chung và trường THCS Nguyễn Đình Chiểu nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích
cực trong việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Tuy nhiên so với yêu cầu thì
12



việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng hiện nay của giáo chưa thật sự mang lại
hiệu quả thiết thực, cụ thể:Trong kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường đều có
nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và phổ biến đến từng tổ
chuyên môn để triển khai thực hiện.
Kết quả qua những năm triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng cho thấy: số lượng đề tài đăng ký thực hiện và được công nhận cấp trường
có tăng lên. Tuy nhiên chỉ có một bộ phận giáo viên đăng ký làm đề tài nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng, phần lớn các giaó viên khác còn thờ ơ, chưa thực sự
quan tâm tới hoạt động này, cho nên chất lượng của các đề tài chưa cao, chưa tương
xứng với năng lực đội ngũ. Bên cạnh đó việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
trong trường còn gặp nhiều hạn chế như:
- Giáo viên còn xác định sai đối tương nghiên cứu;
- Chưa nắm rõ quy trình, cấu trúc thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
- Xác định phạm quy nghiên cứu quá lớn.
- Chưa ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong thu thập, sử lý, phân
tích dữ liệu.
Việc quản lý hoạt động viết, chấm đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng còn mang tính hình thức chưa đi vào thực chất và việc chỉ đạo thực hiện và phổ
biến đề tài đạt kết quả cao chưa thường xuyên, chưa đi sâu vào tổng kết kinh nghiệm
tiên tiến, chưa hướng vào việc tổ chức và giải quyết những vấn đề cụ thể về nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Do đó, việc quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
trong nhà trường là một yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường.
Qua quá trình theo học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục THCS bản thân
tôi nhận thấy thực trạng kĩ năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo
viên còn nhiều bất cập, dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao, đặt ra yêu cầu cấp thiết
phải đổi mới công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Từ

13


những lý do trên nên tôi chọn chủ đề tiểu luận “ quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng tại trường THCS Nguyễn Đình Chiểu”.
2. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
ở trường THCS Nguyễn Đình Chiểu.9
2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường 9
Trường THCS Nguyễn Đình Chiểu đóng trên địa bàn phường 11, giáp ranh với
xã xuân thọ, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, chủ yếu là làm nương rẫy trồng
cây công nghiệp (cà phê) dài ngày; trình độ dân trí không đồng đều; tỉ lệ dân có tôn
giáo chiếm trên 70% dân số, tập trung vào 03 tôn giáo chính: Phật giáo, Công giáo,
Cao đài.
Trường THCS Nguyễn Đình Chiểu được thành lập theo quyết định số 266/QĐUB ngày 15 tháng 8 năm 1990. Hiện nay nhà trường có chi bộ đảng gồm 17 đảng
viên, có tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, đội thiếu niên và các tổ chức khác
hoạt động theo đúng Điều lệ nhà trường.
Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên gồm: 49 người. Trong đó CBQL: 02
người; nhân viên: 07 người; giáo viên: 40 người; có 01 giáo viên có trình độ thạc sĩ
về chuyên môn, toàn bộ giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn,
Về cơ cấu giáo viên: (tính cả cán bộ quản lý)
+ Theo độ tuổi: trên 40 tuổi là 09 người, từ 30 đến 40 tuổi là 29 người, dưới 30
tuổi là 11 người.
+ Theo giới tính: 40 nữ, 9 nam.
+ Theo bộ môn: Toán - Tin 9, Vật lý - công nghệ 4, Hoá - Sinh học 5, Ngữ văn
5 , Sử - Địa lí 4 , Giáo dục công dân 1, Tiếng Anh 4 , Thể dục 2, nhạc 1.
Cơ sở vật chất: diện tích khuôn viên trường là 10.935m 2; nhà trường có cổng
khang trang; hệ thống tường rào bao quanh; có sân bóng với kích thước đảm bảo dạy
học, thi đấu các môn thể thao và tổ chức các hoạt động ngoài trời; có đủ nhà vệ sinh
cho giáo viên, học sinh và đảm bảo sạch đẹp; có nhà xe, có sân bóng chuyền, bóng
14



rổ; có hoa viên; có phòng thư viện, phòng truyền thống và phòng họp hội đồng và
các phòng làm việc cho các bộ phận.
Nhà trường đã có đủ phòng học để tổ chức dạy học chính khóa cho cả 4 khối
lớp vào buổi sáng, buổi chiều tổ chức học tự chọn, học phụ đạo, bồi dưỡng học sinh
giỏi. Mỗi phòng học có một ti vi màn hình 41 in; có 02 phòng nghe nhìn và có 03
phòng thí nghiệm - thực hành, 02 phòng máy vi tính đủ đáp ứng nhu cầu dạy và học
ở thời điểm hiện tại.
Nhà trường có 20 lớp với 741 học sinh. Là một trường vùng ven thuộc thành
phố Đà lạt nhưng những năm gần đây chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao,
cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học được đầu tư ngày càng nhiều cả về số lượng và
chất lượng. Huy động được trên 98 % học sinh ra lớp ; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt
100% ; tỷ lệ học sinh được lên lớp qua các năm đều đạt 98% trở lên. Những năm gần
đây nhà trường được lãnh đạo ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và
nhân dân quan tâm hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cũng như thiết bị, đồ dùng dạy học
và trong năm 2015 trường THCS Nguyễn Đình Chiểu được Uỷ ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
2.2.Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
tại trường THCS Nguyễn Đình Chiểu. 10
2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng. 10
2.2.1.1.Công tác xây dựng kế hoạch
- Vào đầu năm học, hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu các văn bản chỉ đạo
của cấp trên cũng như căn cứ tình hình thực tế của nhà trường để lập kế hoạch công
tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng gắn với kế hoạch năm học của nhà
trường.
2.2.1.2. Công tác tổ chức triển khai
- Hiệu trưởng triển khai kế hoạch trước hội đồng sư phạm, phân công cho các
phó hiệu trưởng nghiên cứu tài liệu về quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng

dụng và tập huấn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường để họ nắm vững
quy trình nghiên cứu.
15


2.2.1.3. Công tác chỉ đạo thực hiện
- Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tổ chức tuyên
truyền cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường nhận thức đúng đắn
về mục đích, ý nghĩa của công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và chỉ đạo
các tổ chuyên môn tiến hành cho tổ viên đăng ký đề tài nghiên cứu.
2.2.1.4. Công tác kiểm tra, đánh giá
- Hiệu trưởng phân công cho các phó hiệu trưởng cùng với tổ trưởng chuyên
môn căn cứ kế hoạch tiến hành kiểm tra việc nghiên cứu của giáo viên trên thực tế để
có những tư vấn, giúp đỡ kịp thời cho giáo viên thực hiện tốt công việc nghiên cứu
của mình. Sau khi hoàn thành việc nghiên cứu, giáo viên nộp sản phẩm về tổ chuyên
môn để thẩm định cấp tổ. Phó hiệu trưởng cung cấp biên bản thẩm định cứu khoa học
sư phạm ứng dụng của giáo viên cho các tổ chuyên môn.
- Hiệu trưởng thành lập hội đồng khoa học nhà trường để tiến hành thẩm định
các đề tài đã được cấp tổ chọn, thường diễn ra vào đầu tháng 11. Những đề tài đã
được hội đồng chọn sẽ được gửi dự thi cấp thành phố.
Năm học 2019-2020, toàn trường có tổng số đề tài gửi dự thi cấp thành phố là
08 trong tổng số 11 đề tài được công nhận cấp trường, đạt 06 đề tài. Tuy nhiên công
tác quản lý hoạt động nghiên cứu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cũng còn
nhiều hạn chế. Việc lập kế hoạch cho hoạt động này còn khá chung chung, chưa có
kế hoạch cụ thể rõ ràng, chỉ lồng ghép vào kế hoạch năm học của nhà trường. Việc tổ
chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về quy trình nghiên còn cứu ít thời
gian do đó nhiều giáo viên còn mơ hồ về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Hơn nữa do bận khá nhiều công việc nên nhiều lúc công tác kiểm tra, hỗ trợ,
giúp đỡ của lãnh đạo nhà trường cho các giáo viên trong quá trình thực hiện đề tài
chưa thật sâu sát. Mặt khác việc đánh giá đề tài cấp trường cũng còn lỏng lẻo, chủ

yếu lấy kết quả từ cấp tổ đưa lên do đó chất lượng đề tài chưa cao.
Ngoài ra việc tổng kết, trao thưởng và phổ biến đề tài đã được công nhận cấp
trường, cấp thành phố cũng còn xem nhẹ do đó chưa tạo được động lực để cán bộ,
giáo viên hăng say nghiên cứu khoa học. Thêm vào đó, kinh phí hỗ trợ cho nghiên

16


cứu khoa học từ nhà trường hầu như không có mà do tự cán bộ, giáo viên phải bỏ ra
để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
2.2.2. Những điểm mạnh: 12
Trong nhiều năm qua hoạt động dạy và học của trường THCS Nguyễn Đình
Chiểu đã có những bước phát triển đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong giáo
dục đạo đức, nâng cao chất lượng học tập của học sinh góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương phường 11, cụ thể là:
Chương trình giáo dục được đổi mới, bước đầu đáp ứng các yêu cầu học tập đa
dạng của học sinh, thích ứng với các điều kiện của địa phương và ngành; Lãnh đạo
nhà trường đã được tập huấn về công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng do
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức và nhận thức rất rõ về vai trò của nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng nên luôn quan tâm đến công tác nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng của giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của học sinh được chú
trọng; Hoạt động tổ chức tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được
triển khai và áp dụng tại trường…
Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học cũng được cải thiện, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục; đủ đáp ứng cho nhu cầu
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên.
Hiệu trưởng nhà trường đã được bồi dưỡng quản lý và có gần 10 năm làm
công tác quản lý nên công tác quản lý giáo dục cũng được quan tâm đổi mới;
Đội ngũ cán bộ, giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn.

Đội ngũ giáo viên trẻ, mới ra trường nên rất nhiệt tình trong công tác, yêu
nghề, năng động, có nhiệt huyết.
Số lớp học nhiều tạo điều kiện dễ dàng cho giáo viên trong việc lựa chọn các
thiết kế nghiên cứu phù hợp với đề tài nghiên cứu.
2.2.3. Những điểm yếu: 12
Giáo viên mới ra trường tuy nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm trong nghề.

17


Giáo viên của trường phần đông không phải là dân địa phương mà từ nơi khác
đến nên tâm lý còn chưa thật sự gắn bó với địa phương, hàng năm đều có giáo viên
thuyên chuyển làm ảnh hưởng không ít trong quá trình công tác.
Công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều hạn
chế, dẫn đến trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục.
Một số giáo viên còn e ngại thay đổi, chưa tích cực chủ động sáng tạo trong
việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
Nhiều nữ giáo viên đang trong độ tuổi nuôi con nhỏ nên thời gian tham gia
thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng còn hạn chế.
Nhận thức của giáo viên về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng chưa đúng
đắn. Đối với nhiều giáo viên, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một công
việc vừa phức tạp, vừa mất thời gian và cũng chỉ nhằm mục đích là xét thi đua danh
hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên mà thôi.
Giáo viên chưa thấy được hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ giúp họ phát triển
chuyên môn, tìm ra phương pháp dạy học phù hợp đối trường học sinh của mình để
từng bước nâng cáo chất lượng giáo dục nhà trường.
Chất lượng tuyển sinh đầu vào lớp 6 thấp khi triển khai thực hiện các đề tài
theo hướng “hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu” gặp nhiều khó khăn.

Nhiều thành viên trong hội đồng thẩm định đề tài nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng còn làm việc theo tình cảm. Hơn nữa một số thành viên khác trong
hội đồng đôi khi cũng như chưa nắm rõ khung của một nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng nên kết quả thẩm định cũng có những sai lệch.
Nhà trường chưa tạo nguồn quỹ để hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học
của cán bộ, giáo viên, nhân viên cũng như chưa tổ chức phổ biến đề tài đã được công
nhận đến giáo viên trong toàn trường.
2.2.4. Thuận lợi: 13
18


Được sự quan tâm sát sao của các cấp về công tác nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng; cụ thể các cấp từ cấp Bộ đến cấp cơ sở đều có các văn bản chỉ đạo
về công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Giáo viên luôn được sự quan tâm, chỉ đạo cũng như động viên, khuyến khích
từ phía lãnh đạo Nhà trường.
Một số giáo viên còn trẻ nên rất ham học hỏi, tìm tòi, tự tìm hiểu phương pháp
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Giáo viên đều có trình độ đạt chuẩn từ đại học trở lên nên đã được trang bị các
kiến thức khoa học và đã từng làm quen hoặc trực tiếp thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học. Do đó, đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức cũng như phương pháp
để thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Nguồn tài liệu nghiên cứu phong phú. Hiện nay, cùng với các nguồn tài liệu từ
sách, báo, internet,... thì với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc tìm kiếm các
nguồn tài liệu từ các máy tính về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dễ dàng
với số lượng tài liệu nhiều.
Nhà trường đã tổ chức tập huấn công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng cho giáo viên cũng như có hướng dẫn công tác viết sáng kiến kinh nghiệm và
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
2.2.5. Khó khăn:14

Giáo viên vẫn còn thiếu nhiều kinh nghiệm, chưa có sự chủ động trong việc
thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Giáo viên không có nhiều thời gian dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng. Phần lớn các giáo viên trẻ ngay sau khi về trường phải nhanh
chóng học tập để nâng cao trình độ, phù hợp với yêu câu mà nhà trường đề ra.
Giáo viên còn phải thực hiện các công tác của nhà trường như: đảm bảo việc
giảng dạy đủ giờ, soạn bài giảng, coi thi… nên gần như không có thời gian cho việc
tìm tòi, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Nguồn kinh phí để thực hiện việc nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng chưa nhiều.

19


Một số thành viên trong Hội đồng chấm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng chưa được tập huấn kỹ về quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
nên đôi lúc kết quả chấm chưa thật sự chính xác, khách quan.
Chưa có hướng dẫn chính thức về mức hỗ trợ cho công tác nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng và mức khen thưởng cho giáo viên có đề tài nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng đạt cấp trường trở lên.
2.3. Một số kinh nghiệm thực tế, những việc đã làm trong đổi mới và
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng. 15
2.3.1. Một số kết quả đạt được:
Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học cũng như các văn bản
hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Sở Giáo dục và
Đào tạo, hiệu trưởng lập kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
lồng ghép vào kế hoạch năm học và triển khai đến tập thể hội đồng sư phạm thông
qua cuộc họp cơ quan.
Căn cứ vào kế hoạch, các phó hiệu trưởng tổ chức tập huấn quy trình nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho tất cả giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn cho

giáo viên trong tổ đăng ký tên đề tài, thời gian thực hiện. Trong quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu của mình, giáo viên được sự hướng dẫn, giúp đỡ của tổ trưởng hoặc
của các phó hiệu trưởng phụ trách tổ.
Sau khi hoàn thành đề tài, giáo viên nộp về tổ và tổ chức xét duyệt đề tài ở cấp
tổ. Những đề tài được tổ chấm 65 điểm trở lên thì được gửi lên hội đồng khoa học
nhà trường để xét duyệt. Tiếp đến hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng chấm
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và hội đồng xét chọn những đề tài nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng đạt 65 điểm trở lên cấp trường sẽ được gửi tham gia
dự thi cấp thành phố. Nhà trường thông báo kết quả chấm đề tài cấp trường và danh
sách đề tài được gửi tham gia dự thi cấp tỉnh.
* Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Ban giám hiệu nhà trường thống nhất chỉ đạo, quán triệt đầy đủ và cụ thể hóa
các văn bản chỉ đạo của cấp trên về hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
20


- Biện pháp quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng của nhà trường phù hợp với thực tế nhiệm vụ năm học.
- Nhận thức của một số cán bộ - giáo viên trong nhà trường về việc quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có sự tiến bộ.
2.3.2. Một số tồn tại. 16
Thực tế cho thấy hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo
viên tại trường chưa tương xứng với năng lực của giáo viên. Số lượng giáo viên tham
gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng còn khá ít, chỉ chiếm 27,5 % tổng số
giáo viên của trường.
* Nguyên nhân tồn tại.
Nguyên nhân có thể nêu ra qua thực tế công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng tại nhà trường đó là:
- Nhà trường đã chưa tổ chức tổng kết hoạt động nghiên cứu khoa học sư

phạm ứng dụng một cách bài bản để mỗi cá nhân có đề tài thấy được những ưu, hạn
chế trong quá trình nghiên cứu và cần sự hỗ trợ như thế nào từ phía nhà trường để
phát huy hơn nữa hoạt động nghiên cứu của mình và là cơ hội để các giáo viên khác
học hỏi kinh nghiệm từ những giáo viên đã tham gia nghiên cứu;
- Ngoài ra nhà trường cũng chưa có chính sách động viên, khen thưởng kịp
thời cho những giáo viên có đề tài nghiên cứu được đánh giá cao, mang lại hiệu quả
thiết thực; bên cạnh đó nhà trường cũng chưa có kế hoạch cụ thể để triển khai các đề
tài đã được công nhận.
- Nhận thức của một số bộ phận giáo viên còn hạn chế, trình độ và điều kiện
tiếp cận những phương pháp kỹ thuật sử dụng các công cụ thống kê trong quá trình
thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng chưa đạt yêu cầu.
- Nguồn ngân sách của nhà nước đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Việc tuyên truyền, công tác xã hội hóa giáo dục chưa có biện pháp hữu hiệu
nhằm tạo nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.

21


- Công tác bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
nghành chưa thường xuyên.
- Công tác chỉ đạo, quản lý ở các tổ chuyên môn chưa chặt chẽ và sát sao, chưa
động viên được giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Kinh phí hỗ trợ cho giáo viên người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường
và thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu chưa được thỏa đáng.
Để công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
nhà trường đạt kết quả cao, có thêm nhiều giáo viên tham gia nghiên cứu tìm ra nhiều
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, lãnh đạo nhà trường cần có
kế hoạch hành động thật cụ thể, rõ ràng đồng thời đề ra những giải pháp hiệu quả để

khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thời gian qua.
2.4. Một số vấn đề cần ưu tiên giải quyết, nguyên nhân. 17
Từ thực trạng trên một số vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng tại trường THCS Nguyễn Đình Chiểu là:
2.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng cho giáo viên.
Trong hoạt động quản lí nhà trường của hiệu trưởng các trường phổ thông ở
nước ta, nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển nhà trường là công việc đầu tiên và ảnh
hưởng trực tiếp đến toàn bộ các hoạt động của cơ sở giáo dục đó. Công tác bồi dưỡng
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học ứng dụng cho giáo viên cần được nhà quản lí
đưa vào nội dung kế hoạch phát triển nhà trường hàng năm. Thông thường, để lập kế
hoạch về một hoạt động chuyên biệt nào đó trong quản lí nhà trường, cụ thể ở đây là
kế hoạch bồi dưỡng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho đội ngũ giáo viên,
nhà quản lí phải xác định đầy đủ và chính xác những thành phần sau:
- Xây dựng quy trình quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên
mang tính đặc trưng phù hợp với chiến lược phát triển hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng của nhà trường.
- Để nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, cần chú ý
đến đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.
22


- Phân tích điều kiện hiện có liên quan đến hoạt động bồi dưỡng nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng;
- Xác định mục tiêu của kế hoạch bồi dưỡng nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng;
- Xác định nội dung bồi dưỡng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
- Xác định hình thức tổ chức bồi dưỡng;
- Xác định phương pháp, phương tiện kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
- Xác định nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng.
2.4.2. Tổ chức thực hiện, giám sát, điều chỉnh và đánh giá công tác bồi dưỡng
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho giáo viên.
Sau khi xây dựng được Bản kế hoạch bồi dưỡng hằng năm cho đội ngũ cán bộ
giáo viên trong nhà trường, nhà quản lý cần phải ban hành quy định liên quan đến
việc tham gia bồi dưỡng
Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho
giáo viên tại trường trong đó bao gồm quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi
của cán bộ quản lí, giáo viên tham gia vào công tác bồi dưỡng để làm căn cứ thi đua,
khen thưởng và chế tài xử lí các trường hợp vi phạm.
Đồng thời, nhà quản lý cũng cần thành lập bộ phận giám sát việc thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng để thông qua bộ phận này, sự chỉ đạo của hiệu trưởng đến được
từng thành viên trong nhà trường, giúp cho hệ thống hoạt động nhịp nhàng và vận
hành thuận lợi. Trong trường hợp lựa chọn bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng cho giáo viên thông qua sinh hoạt chuyên môn theo
chuyên đề, cần thực hiện các công việc như sau:
- Hiệu trưởng duyệt kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kì, giao
nhiệm vụ cho tổ trưởng tổ chuyên môn chịu trách nhiệm về nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn theo chuyên đề để thống nhất trong toàn tổ những quy định như:
+ Yêu cầu đăng kí chuyên đề từ giáo viên toàn trường, đánh giá, lựa chọn
chuyên đề phù hợp với năng lực, nhu cầu cần bồi dưỡng của thành viên trong tổ.
23


+ Thống nhất số chuyên đề, tên chuyên đề, thời gian tiến hành từng chuyên đề,
người chịu trách nhiệm báo cáo. . .
+ Thống nhất về mục tiêu, yêu cầu từng chuyên đề phải đạt được sau buổi sinh
hoạt chuyên môn.

+ Thống nhất hình thức, phương pháp, phương tiện đánh giá ngay khi bắt đầu
kế hoạch bồi dưỡng: bảng tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá năng lực để giáo viên
soi vào; đánh giá quá trình hay đánh giá kết quả; đánh giá theo định hướng năng lực.
+ Trưng cầu ý kiến, lựa chọn hình thức sinh hoạt chuyên đề cho phù hợp: báo
cáo, thảo luận, làm việc nhóm hay cá nhân, mời chuyên gia hay đồng nghiệp. . .
+ Kiểm tra, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện các nghiên cứu của từng thành
viên trong tổ để đảm bảo tất cả thành viên đều thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình,
đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng trong từng khâu, từng bước nghiên cứu.
- Hiệu trưởng trực tiếp tham dự hoặc uỷ quyền cho Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn giám sát, theo dõi, tham dự các buổi sinh hoạt chuyên môn để kịp thời
nắm bắt tình hình thực hiện và chất lượng thực hiện các buổi sinh hoạt theo chuyên
đề đó.
- Hiệu trưởng trực tiếp đánh giá, nhận xét về hiệu quả tổ chức sinh hoạt
chuyên môn của từng tổ bộ môn theo các chuyên đề nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng cụ thể. Có thể đề xuất thi đua, khen thưởng giữa các tổ trong trường để
khuyến khích các tổ bộ môn cùng nhau phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đồng thời phát
triển liên tục năng lực nghiên cứu cho tổ viên của mình.
- Nội dung của kiểm tra, đánh giá ở đây là kiểm tra, đánh giá tiến độ, sản phẩm
kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên trong
trường theo những tiêu chí đã xây dựng. Bộ tiêu chí này phải được thiết lập trên cơ
sở phù hợp với nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của từng
đối tượng.
2.4.3. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho giáo viên.
Trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng của giáo viên, các yếu tố khách quan đóng vai trò hết sức quan trọng. Mặc
24


dù bản thân người giáo viên với trình độ chuyên môn, năng lực thực hiện và thái độ

thực hiện giữ vai trò quyết định nhưng những vấn đề liên quan đến các điều kiện hỗ
trợ từ cơ chế quản lí tác động không nhỏ, thậm chí trong một số trường hợp, chính
khía cạnh này đã làm thui chột niềm tin và thái độ nghiên cứu của người giáo viên.
Để phát huy được tối đa vai trò của các điều kiện khách quan, hiệu trưởng cần lưu ý
đến những vấn đề sau:
- Đảm bảo cho giáo viên có đủ thời gian để thực hiện nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng.
- Bổ sung, nâng cấp cơ sở dữ liệu, tài liệu tham khảo, đặc biệt là các tạp chí
khoa học chuyên ngành giáo dục để giáo viên có thể tham khảo, học hỏi cách thức
thực hiện các đề tài khoa học cũng như cập nhật các vấn đề, đề tài khoa học mới mẻ,
có ý nghĩa.
- Thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các cơ sở giáo dục khác, các trường
đại học, viện nghiên cứu để yêu cầu sự giúp đỡ từ các chuyên gia trong việc hỗ trợ
giáo viên thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Thúc đẩy việc đổi mới công tác đánh giá nghiên cứu của giáo viên bằng cách
chuyển từ tiếp cận đánh giá kết quả sang đánh giá quá trình kết hợp với nâng cao
năng lực đánh giá của hội đồng đánh giá đề tài nghiên cứu cấp trường.
- Tạo điều kiện tối đa về cơ chế xét duyệt, xếp loại thi đua các cấp để giáo viên
tham gia hoạt động nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu và mục đích tự thân thay vì ép
buộc họ tham gia thực hiện các đề tài chỉ để đảm bảo điều kiện thi đua.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng phản biện về nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng ngay trong nhà trường, đồng thời phối kết hợp với các trường bạn để
thiết lập mối quan hệ trao đổi, giao lưu khoa học giữa đồng nghiệp với nhau.
- Đổi mới cơ chế, chính sách trong quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của
giáo viên. Xây dựng các biện pháp cụ thể để tác động lên các đối tượng quản lí nhằm
tạo ra các hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mang lợi ích cho nhà
trường và xã hội.
- Tăng cường huy động có hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên chính là xây dựng đội ngũ nhân lực
25



×