Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.58 KB, 111 trang )

BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----

HOÀNG TUẤN DŨNG

VẬN DỤNG CHI PHÍ MỤC TIÊU
ĐỂ QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG
NGÀNH XÂY DỰNG

VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----

HOÀNG TUẤN DŨNG

VẬN DỤNG CHI PHÍ MỤC
TIÊU ĐỂ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TRONG NGÀNH XÂY DỰNG


VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


LUẬN VĂN
Vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam
Tóm tắt:
Chương 1: Lý thuyết về chi phí mục tiêu (Target costing)
Chương 2: Thực trạng quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam
Chương 3: Vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam.

Điểm mới của đề tài:
Quản lý tốt chi phí nhằm hạ giá thành của các công trình xây dựng là công việc
quan trọng trong ngành xây dựng hiện nay ở nước ta. Tuy nhiên, việc này đối với các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam chỉ giao cho bộ phận kế toán tài chính đảm trách. Do
đó, công tác quản lý chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam hiện tại chưa thể
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong điều kiện nền kinh tế thị trường như
hiện nay. Trong khi đó, tại các nước Nhật Bản, Hoa Kỳ, Brazil,…công tác quản lý chi phí
trong các công ty xây dựng được phối hợp với nhau giữa các bộ phận như: Bộ phận kế
toán, bộ phận thiết kế, bộ phận kế hoạch,…Hơn nữa, còn phải lựa chọn giai đoạn để bắt
đầu công tác quản lý chi phí cho hiệu quả.

Nhằm nâng cao công tác quản lý chi phí, tác giả đề xuất vận dụng phương pháp chi
phí mục tiêu để quản lý chi phí cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, cụ thể chia
làm hai trường hợp: Trường hợp 1: Mô hình chi phí mục tiêu đề xuất áp dụng đối với
những dự án không được thực hiện theo hình thức tổng thầu. Trường hợp 2: Mô hình chi
phí mục tiêu đề xuất áp dụng đối với những dự án được thực hiện theo hình thức tổng
thầu thiết kế - thi công.
Đồng thời, kiến nghị Nhà nước nên Xây dựng hệ thống ngân hàng dự liệu về chi phí
của các dự án đã thực hiện; Các tiêu chuẩn, định mức xây dựng nên giao cho các công ty
tư vấn xây dựng chuyên nghiệp để họ nghiên cứu và phát hành. Theo đó, giải pháp cho
Nhà thầu cụ thể là, phải có một nhà quản trị chịu trách nhiệm toàn bộ dự án; Nhà thầu
nên nhận biết toàn bộ chi phí của các dự án ngay từ giai đoạn đầu; Nhà thầu nên thiết lập
ngân hàng dữ liệu về chi phí của các dự án do mình thực hiện và thiết lập đội làm việc đa
năng. Và giải pháp cho CĐT cụ thể là CĐT nên thuê đơn vị tư vấn chuyên nghiệp để giúp
CĐT trong việc thực hiện dự án; Giao cả việc thiết kế và thi công cho một nhà thầu.
Đồng thời, CĐT nên đưa ra các khuyến khích về kinh tế cho các bên tham gia dự án,…
Những kiến nghị, giải pháp này nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý chi phí trong
các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Vận dụng chi phí mục tiêu để quản
lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam” là công trình của việc học tập và
nghiên cứu khoa học thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong
luận văn này là trung thực và chưa được công bố rộng rãi trước đây. Các số liệu
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin
đáng tin cậy.
TP. HCM, tháng 08 năm 2010
Tác giả

Hoàng Tuấn Dũng



i

MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng và sơ đồ

PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ..........................................................................................

2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................

3.

Phương pháp nghiên cứu...............................................................................

4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .....................................

5.

Kết cấu luận văn ...........................................................................................


CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ MỤC TIÊU ..................................
1.1 Chi phí mục tiêu (Target Costing).................................................................

1.1.1Lược sử hình thành chi phí mục tiêu ............

1.1.2Định nghĩa về chi phí mục tiêu......................

1.1.3Chi phí mục tiêu với chu kỳ sống sản phẩm .

1.1.4Mục đích và tác dụng của chi phí mục tiêu...
1.1.4.1 Mục đích của chi phí mục tiêu ...........................................................
1.1.4.2 Tác dụng của chi phí mục tiêu ...........................................................
1.2 Các nguyên tắc của chi phí mục tiêu .............................................................

1.2.1Nguyên tắc thứ nhất, xác định chi phí phải hư
1.2.2Nguyên tắc thứ hai, đặt trọng tâm vào khách

1.2.3Nguyên tắc thứ ba, đặt trọng tâm vào giai đo

1.2.4Nguyên tắc thứ tư, nguồn nhân lực đa năng .

1.2.5Nguyên tắc thứ năm, kết hợp chuỗi giá trị ...

1.2.6Nguyên tắc thứ sáu, định hướng chu kỳ sống
1.3 Phân tích giá trị (Value Engineering: VE).....................................................

1.3.1Định nghĩa phân tích giá trị..........................


ii


1.3.2 Lược sử của phân tích giá trị................................................................................. 10
1.3.3 Đặc trưng quan trọng của phân tích giá trị........................................................ 11
1.3.4 Nguyên lý phân tích giá trị.................................................................................... 11
1.3.5 Quy trình thực hiện phân tích giá trị................................................................... 12
1.4 Các bước xác định chi phí mục tiêu........................................................................... 13
1.5 Tổ chức và các thành phần tham gia.......................................................................... 17
1.6 Vận dụng chi phí mục tiêu trong ngành xây dựng ở một số nước...................... 19
1.6.1 Sơ lược về chi phí trong ngành xây dựng của nước Anh............................... 19
1.6.2 Vận dụng chi phí mục tiêu trong ngành xây dựng ở Nhật Bản..................... 19
1.6.3 Vận dụng chi phí mục tiêu trong ngành xây dựng ở các nước Phương
Tây............................................................................................................................................ 20
1.6.3.1 Vận dụng chi phí mục tiêu trong ngành xây dựng ở Hoa Kỳ.................21
1.6.3.2 Vận dụng chi phí mục tiêu trong ngành xây dựng ở Brazil.................... 22
1.6.4 Kinh nghiệm và sự cần thiết vận dụng chi phí mục tiêu trong ngành
xây dựng.................................................................................................................................. 26
1.6.4.1 Kinh nghiệm vận dụng chi phí mục tiêu trong ngành xây dựng............26
1.6.4.2 Sự cần thiết vận dụng chi phí mục tiêu trong ngành xây dựng ở
Việt Nam.................................................................................................................................. 27
Kết luận chương 1................................................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG NGÀNH
XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM............................................................................................. 31
2.1 Khái quát chung về ngành xây dựng.......................................................................... 31
2.1.1 Hoạt động xây dựng và công trình xây dựng.................................................... 31
2.1.1.1 Hoạt động xây dựng......................................................................................... 31
2.1.1.2 Công trình xây dựng......................................................................................... 31
2.1.2 Đặc điểm của sản xuất xây dựng.......................................................................... 31
2.1.3 Nguyên tắc quản lý chi phí và quy trình hoạt động ngành xây dựng..........33
2.1.3.1 Nguyên tắc quản lý chi phí trong hoạt động ngành xây dựng................33
2.1.3.2 Quy trình hoạt động trong ngành xây dựng................................................ 33



iii

2.2 Chi phí và phân loại chi phí trong ngành xây dựng................................................ 36
2.2.1 Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng.............................................................. 36
2.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................................... 36
2.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp............................................................................. 37
2.2.1.3 Chi phí sử dụng máy thi công........................................................................ 37
2.2.1.4 Chi phí sản xuất chung..................................................................................... 38
2.2.2 Chi phí ngoài sản xuất trong ngành xây dựng.................................................. 40
2.2.2.1 Chi phí bán hàng................................................................................................ 40
2.2.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp........................................................................ 41
2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất trong ngành xây dựng............................................ 41
2.2.3.1 Phân loại theo yếu tố chi phí.......................................................................... 41
2.2.3.2 Phân loại theo khoản mục chi phí................................................................. 42
2.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với số lượng sản phẩm
sản xuất.................................................................................................................................... 43
2.3 Thực tế khảo sát quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam.................44
2.3.1 Quá trình thực hiện khảo sát................................................................................. 44
2.3.2 Kết quả quá trình thực hiện khảo sát................................................................... 46
2.3.3 Đánh giá kết quả khảo sát...................................................................................... 50
2.3.3.1 Về sự thu thập và xử lý thông tin về chi phí............................................... 50
2.3.3.2 Về lựa chọn giai đoạn nào để tiến hành kiểm soát chi phí......................51
2.3.3.3 Về tổ chức lập kế hoạch chi phí..................................................................... 52
Kết luận chương 2................................................................................................................. 53
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG CHI PHÍ MỤC TIÊU ĐỂ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM................................................ 55
3.1 Điều kiện nền kinh tế thị trường, phương pháp quản lý, nguyên tắc và
điều kiện khả thi vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong ngành

xây dựng.................................................................................................................................. 55
3.1.1 Điều kiện nền kinh tế thị trường và phương pháp quản lý để vận dụng
chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong ngành xây dựng...................................... 55


iv

3.1.1.1 Về điều kiện của nền kinh tế thị trường....................................................... 55
3.1.1.2 Về phương pháp quản lý.................................................................................. 56
3.1.2 Nguyên tắc vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí............................. 57
3.1.3 Điều kiện khả thi để vận dụng chi phí mục tiêu............................................... 58
3.1.3.1 Chính sách của Nhà nước................................................................................ 58
3.1.3.2 Sự hiểu biết về quản lý chi phí....................................................................... 59
3.1.3.3 Sự tiếp cận của nhà thầu, khách hàng........................................................... 59
3.2 Nội dung vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong ngành xây
dựng ở Việt Nam.................................................................................................................... 60
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị................................................................................................... 60
3.2.2 Giai đoạn thực hiện................................................................................................. 61
3.2.2.1 Việc lập chi phí mục tiêu thành công............................................................ 61
3.2.2.2 Quy trình vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong
ngành xây dựng ở Việt Nam............................................................................................... 61
3.3 Kiến nghị và giải pháp vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong
ngành xây dựng...................................................................................................................... 71
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước.................................................................................. 71
3.3.2 Giải pháp đối vối Nhà thầu.................................................................................... 73
3.3.3 Giải pháp đối với Chủ đầu tư................................................................................ 73
Kết luận chương 3................................................................................................................. 75
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 76
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục số 1: Vận dụng phân tích giá trị tiến hành lựa chọn phương án thiết kế

Phụ lục số 2: Bảng câu hỏi khảo sát


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐT
DN
EPC
TB
TSCĐ
XD
XDCT

Chủ đầu tư
Doanh nghiệp
Tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp
Thiết bị
Tài sản cố định
Xây dựng
Xây dựng công trình


i

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang
CÁC BẢNG
- Bảng 1.1 Cấu trúc và công việc của các bộ phận........................................................ 18
- Bảng 1.2 So sánh chi phí nhà để dụng cụ...................................................................... 22
- Bảng 1.3 Tổng chi phí giảm xuống từ giải pháp kỹ thuật mới................................. 24
- Bảng 2.1 Số lượng các doanh nghiệp được khảo sát trực tiếp................................. 45

- Bảng 2.2 Khi thực hiện dự án công ty tiến hành kiểm soát chi phí........................ 46
- Bảng 2.3 Tổ chức kiểm soát chi phí của công ty......................................................... 47
- Bảng 2.4 Sự phối hợp với nhau giữa các bộ phận trong công ty để thu thập

và xử lý thông tin về chi phí cho dự án (gọi là phối hợp bên trong công ty)..........47
- Bảng 2.5 Công ty phối hợp với các nhà cung cấp và chủ đầu tư để thu thập

và xử lý thông tin về chi phí (gọi là phối hợp bên ngoài công ty)............................. 48
- Bảng 2.6 Thời điểm tổ chức lập kế hoạch chi phí cho dự án.................................... 48
- Bảng 2.7 Nhận thức của nhà quản trị về chi phí mục tiêu......................................... 49
- Bảng 2.8 Các yếu tố khác ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí của công

ty................................................................................................................................................ 50

SƠ ĐỒ
- Sơ đồ 1.1 Chi phí mục tiêu với chu kỳ sống sản phẩm................................................ 6
- Sơ đồ 1.2 Các bước chính xác định chi phí mục tiêu................................................. 13
- Sơ đồ 1.3 Bộ ba tồn tại cho một sản phẩm................................................................... 14
- Sơ đồ 1.4 Xác định biên lợi nhuận mục tiêu................................................................ 15
- Sơ đồ 1.5 Mô hình phân tích chi phí mục tiêu của chức năng chính tới các

cấp bộ phận............................................................................................................................. 16
- Sơ đồ 1.6 Việc vận dụng chi phí mục tiêu của công ty xây dựng Brazil...............23
- Sơ đồ 1.7 Xác định chi phí mục tiêu được doanh nghiệp xây dựng làm theo . 25

- Sơ đồ 2.1 Quy trình hoạt động trong ngành xây dựng............................................... 33


ii


- Sơ đồ 2.2 Tập hợp chi phí sản xuất................................................................................ 40
- Sơ đồ 3.1 Mô hình chi phí mục tiêu đề xuất vận dụng trong trường hợp 1..........63
- Sơ đồ 3.2 Ví dụ về mô hình phân tích các gói thiết kế nhằm đạt chi phí mục

tiêu............................................................................................................................................. 67
- Sơ đồ 3.3 Mô hình chi phí mục tiêu được ứng dụng trong trường hợp 2..............68
- Sơ đồ 3.4 Ví dụ về mô hình phân bổ chi phí cấp bộ phận......................................... 70


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những thay đổi trong giai đoạn thiết kế sẽ tốt hơn sau khi giai đoạn thiết kế
hoàn thành, vì các chi phí sẽ thay đổi khi thiết kế thay đổi, đặc biệt là trong sản
xuất ngành xây dựng.
Trong ngành xây dựng, cùng một dự án xây dựng, cùng một hạng mục công
trình, cùng một bộ phận công trình có thể có các phương án thiết kế khác nhau dẫn
đến giá xây dựng của chúng cũng khác nhau. Do đó, trong ngành xây dựng có
những loại giá như giá của chủ đầu tư (khách hàng), giá dự thầu, giá hợp đồng,...
Tất nhiên là giá dự thầu phải thấp hơn hoặc bằng với giá của chủ đầu tư. Cho nên,
thông thường những công trình thuộc vốn Ngân sách nhà nước hoặc những công
trình có quy mô lớn phải tổ chức lựa chọn nhà thầu để có được mức giá tối ưu
nhất cho chủ đầu tư. Vấn đề đặt ra ở đây là lợi nhuận của các nhà thầu như thế nào
khi trúng thầu?. Mặt dù, trong ngành xây dựng việc xác định lợi nhuận sẽ có định
mức tùy theo loại, hạng công trình mà có tỉ lệ lợi nhuận từ 5,5% đến 6% trên tổng
chi phí trực tiếp (theo quy định tại Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 5
năm 2010). Như vậy, vấn đề lợi nhuận cao hay thấp so với định mức khi trúng
thầu là phụ thuộc năng lực triển khai thực hiện dự án xây dựng của nhà thầu,
nhưng trong đó, quản lý chi phí đóng vai trò không kém phần quan trọng để quyết

định mức lợi nhuận tối ưu cho nhà thầu.
Hiện nay, tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam công tác quản lý chi phí
chủ yếu giao cho bộ phận kế toán đảm trách nhưng phần lớn chỉ mới đáp ứng cách
quản lý chi phí theo phương pháp của kế toán tài chính nhằm phục vụ cho đối
tượng bên ngoài hơn là cho nội bộ doanh nghiệp. Trong khi đó, các nghiên cứu
trong ngành xây dựng tại nước như Nhật Bản, Brazil, Hoa Kỳ cho rằng: để đạt
được mục tiêu lợi nhuận như mong muốn của nhà thầu thì công tác quản lý chi phí
không chỉ bộ phận kế toán mà còn phải được kết hợp với các bộ phận khác như bộ
phận thiết kế, bộ phận kỹ thuật, bộ phận kế hoạch,.. trong doanh


2

nghiệp. Quan trọng hơn nữa, cần phải lựa chọn giai đoạn nào để bắt đầu quản lý
chi phí cho hiệu quả.
Từ những thực tế trên, đề tài “vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi
phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam” sẽ giúp các bên tham gia dự án xây dựng
xác định được giai đoạn nào là cần thiết để quản lý chi phí và cách sử dụng các
công cụ chi phí để quản lý chi phí được hữu hiệu.
Mục đích nghiên cứu của luận văn này:
 Giới thiệu lý thuyết chi phí mục tiêu như một công cụ quản lý chi phí

thuộc một phần của kế toán quản trị hiện đại vào thực tiễn.
 Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở

Việt Nam.
 Vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở

Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện với các loại dự án xây dựng (dân dụng và công
nghiệp, giao thông, thủy lợi,..) tại Việt Nam.
Luận văn này nghiên cứu về lĩnh vực quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở
Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử và bằng phương pháp gặp, phỏng vấn trực tiếp lãnh
đạo các doanh nghiệp xây dựng, sau đó xử lý dữ liệu theo phương pháp thống kê
so sánh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Từ nghiên cứu thực trạng quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam,
đề tài sẽ làm rõ được trong ngành xây dựng ở Việt Nam đã vận dụng chi


3

phí mục tiêu để quản lý chi phí chưa ?. Qua đó, nhằm đem lại tính cạnh tranh nói
chung hay cách quản lý chi phí hữu hiệu hơn cho các doanh nghiệp xây dựng ở
Việt Nam nói riêng, đề tài sẽ giới thiệu nội dung vận dụng chi phí mục tiêu để
quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn

Luận văn được trình bày gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần
kết luận. Phần nội dung gồm ba chương như sau:
Chương 1: Lý thuyết về chi phí mục tiêu (Target costing)
Chương 2: Thực trạng quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam.
Chương 3: Vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong ngành xây
dựng ở Việt Nam.



4

Chương 1
LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ MỤC TIÊU
1.1 Chi phí mục tiêu
1.1.1 Lược sử hình thành chi phí mục tiêu
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng “chi phí mục tiêu”, hay tiếng Nhật gọi là
“Genka Kikaku” không phải là hoàn toàn mới, ít nhất là không mới đối với các
ngành công nghiệp của Nhật Bản. Đã có nhiều tác giả nói đến lĩnh vực này với
thời gian khác nhau. Trong nghiên cứu này sẽ mô tả các sự kiện chính theo thứ tự
thời gian như sau:
Cooper & Slagmuler (1997) cho rằng Toyota đã đặt ra việc xác định chi phí
mục tiêu vào năm 1959, trong khi Tanaka (1993) lại cho rằng xác định chi phí mục
tiêu được phát triển lần đầu vào năm 1965. Tất cả đều đồng ý rằng Toyota là
nguồn gốc của khái niệm này.
Từ khi thành lập năm 1937, Toyota đã tìm ra một hệ thống mới và cải tiến để
giảm các chi phí một cách hiệu quả. Họ nhận ra rằng ước tính chi phí không đủ tốt,
và cần phải có một kỹ thuật kiểm soát chi phí mới. Sản phẩm đầu tiên của Toyota
áp dụng hệ thống này là “chiếc xe một ngàn đô la” vào giữa những năm 1980. Tuy
nhiên, vẫn có những tranh cải như được nói đến ở đoạn trên về việc xác định chi
phí mục tiêu xuất hiện khi nào thì khái niệm này được triển khai hoặc áp dụng
thực tế lần đầu tiên.
Sự sản xuất hàng loạt trong các ngành công nghiệp của Nhật Bản để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng vào những năm 1980. Khi đó khách hàng trở nên kén
chọn hàng hóa mà họ tiêu dùng. Sản xuất hàng loạt không mang lại khả năng có
những sản phẩm khác nhau như mong muốn. Chính vì điều này mà nhiều vấn đề
phải được giải quyết để đáp ứng một cách có hiệu quả nhu cầu của thị trường. Xác
định chi phí mục tiêu được áp dụng ở một số ngành công nghiệp như Atsugi Motor
Parts, một chi nhánh Ô tô Nissan, năm 1976 và sau đó là Daihatsu. Cả hai công ty

đều áp dụng xác định chi phí mục tiêu để phản ứng lại một thị trường


5

luôn thay đổi một cách có hiệu quả, mà ở đó khách hàng nhận ra các sản phẩm có
giá trị với mức giá hợp lý (Sakurai, 1989).
Kato (1993) cho rằng hơn 80% các công ty chủ yếu trong ngành công nghiệp
đã sử dụng xác định chi phí mục tiêu tại Nhật. Còn về phần Cooper & Slagmulder
(1997) thì lại cho rằng các công ty chủ yếu này bao gồm các Công ty TNHH Ô tô
Nissan, Tập đoàn Ô tô Toyota, Công ty TNHH Komatsu, Công ty TNHH
1

Olympus, Tổng Công ty Sony, Tập đoàn Topcon, và Công ty TNHH Ô tô Isuzu .

Như vậy, công cụ chi phí mục tiêu có nguồn gốc từ Nhật Bản. Công cụ này
đã được ứng dụng từ những năm 60 bởi các công ty có quy mô lớn như ngành
công nghiệp chế tạo ô tô (Toyota, Nissan) và ngành công nghiệp điện tử (NEC,
Sony).
1.1.2 Định nghĩa về chi phí mục tiêu
Chi phí mục tiêu là tổng thể các phương pháp, công cụ quản trị cho phép đạt
được mục tiêu chi phí và mục tiêu hoạt động ở giai đoạn thiết kế và kế hoạch hóa
sản phẩm mới. Công cụ này cũng cho phép cung cấp một cơ sở kiểm soát chi phí ở
giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm này đạt được mục tiêu lợi nhuận đã
được xác định phù hợp với chi phí chu kỳ sống của sản phẩm

2

.


Như vậy theo định nghĩa này, công cụ chi phí mục tiêu làm giảm chi phí ngay
từ giai đoạn thiết kế sản phẩm, đồng thời còn cung cấp một cơ sở kiểm soát các
chi phí ở giai đoạn sản xuất để làm tăng lợi nhuận mà không ảnh hưởng đến chất
lượng và chức năng của sản phẩm.

1.
2.

Nguồn: Jaime M.Petez (2009), Application of Target Costing Principles in Publically Funded Green Buidings

Nguồn: PGS.TS. Trương Bá Thanh, TS.Nguyễn Công Phương, Quản trị chi phí theo lợi nhuận mục tiêu và khả năng
vận dụng tại Việt Nam


6

lo

1.1.3 Chi phí mục tiêu với chu kỳ sống sản phẩm
Sơ đồ 1.1 Chi phí mục tiêu với chu kỳ sống sản phẩm

Lợi nhuận mục tiêu

Xác đònh chi phí mục tiêu

Thay đổi thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất chủ yếu

Chi
phí
chu

sốngkỳ
Giai đoạn
sản xuất

Giai đoạn


Chi phí mục tiêu
Chi phí Kaizen
Nguồn: Robert S.Kaplan–Anthony A.Atkinson, Adavanced Management Accounting, third edition. pp
222-229

Trong sơ đồ 1.1 mô tả chi phí chu kỳ sống của sản phẩm được
chia thành ba giai đoạn: giai đoạn hoạch định, giai đoạn sản xuất, và
giai đoạn loại bỏ. Giai đoạn hoạch định là giai đoạn quan trọng nhất
trong chi phí chu kỳ sống sản


7

phẩm, vì đây là giai đoạn ước lượng các chi phí cho cả vòng đời sản phẩm. Chi phí
mục tiêu thì được dùng trong suốt giai đoạn hoạch định, hướng quá trình lựa chọn
sản phẩm và quá trình thiết kế sản phẩm mà một sản phẩm được sản xuất với chi
phí thấp, mức lợi nhuận có thể chấp nhận, và đưa ra giá bán sản phẩm cạnh tranh,
và đảm bảo chức năng sản phẩm. Chi phí kaizen (cải tiến liên tục) thì tập trung
vào nhận biết cơ hội để cải tiến chi phí trong suốt giai đoạn sản xuất. Trong nghiên
cứu này, tác giả tập trung vào nghiên cứu giai đoạn hoạch định cũng chính là
nghiên cứu xác định chi phí mục tiêu.
1.1.4 Mục đích và tác dụng của chi phí mục tiêu
1.1.4.1 Mục đích của chi phí mục tiêu

- Khảo sát để thiết lập một mức chi phí thấp cho sản phẩm trong giai đoạn

thiết kế.
- Làm cơ sở kiểm soát các chi phí trong giai đoạn sản xuất.
- Giảm các chi phí sản xuất mà không giảm chất lượng của sản phẩm bằng

cách loại bỏ những hoạt động không làm tăng thêm giá trị cho khách hàng.
- Tạo động lực để tập thể nhân viên công ty cố gắng đạt được lợi nhuận mục

tiêu trong suốt quá trình thiết kế sản phẩm bằng cách tạo ra môi trường hoạt động
toàn công ty để hướng đến chi phí mục tiêu.
1.1.4.2 Tác dụng của chi phí mục tiêu
- Việc vận dụng công cụ chi phí mục tiêu sẽ cho phép các nhà quản trị kiểm

soát chi phí được chặt chẽ hơn, sao cho vừa có thể đáp ứng được mức giá mà
khách hàng mong muốn, vừa đạt được mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp với
một mức chi phí hợp lý. Từ đó, nó là công cụ hỗ trợ đắc lực cho chiến lược chiếm
lĩnh thị trường hay mở rộng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Giảm chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm.


8

- Đạt được hai mục tiêu: Một là, sự hài lòng cho khách hàng; và Hai là, mục
tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Giảm được những thay đổi thiết kế sau khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.

1.2 Các nguyên tắc của chi phí mục tiêu
Để ứng dụng thành công công cụ chi phí mục tiêu trong quản lý chi phí thì

3

phải tuân thủ sáu nguyên tắc cơ bản sau của Ansari et al., (1997) :
1.2.1 Nguyên tắc thứ nhất, xác định chi phí phải hướng đến giá cả
Giá cả được hiểu là giá thị trường, giá thị trường được áp dụng để quyết định
sự phù hợp và cũng là giá bán mục tiêu. Chi phí mục tiêu được tính bằng cách sử
dụng một công thức tương tự như sau: Giá thị trường – (trừ) biên lợi nhuận = chi
phí mục tiêu. Điều này cho thấy chúng ngược lại với quy trình xác định chi phí
theo phương pháp truyền thống mà ở đó các chi phí lập nên giá cả - chi phí tăng
thì giá cả tăng.
1.2.2 Nguyên tắc thứ hai, đặt trọng tâm vào khách hàng
Các yêu cầu của khách hàng về chất lượng, giá thành, thời gian được kết hợp
một cách đồng thời trong sản phẩm và quyết định quy trình, hướng để phân tích
giảm chi phí. Đối với khách hàng, giá trị của bất kỳ đặc điểm hoặc chức năng gì
của sản phẩm phải lớn hơn chi phí cần thiết để khách hàng có được đặc điểm hoặc
chức năng đó.
1.2.3 Nguyên tắc thứ ba, đặc trọng tâm vào giai đoạn thiết kế
Kiểm soát chi phí được chú trọng tại giai đoạn thiết kế sản phẩm. Vì vậy, các
thay đổi về kỹ thuật phải được thực hiện trước quá trình sản xuất sẽ đem lại kết
quả làm giảm chi phí và giảm thời gian gia nhập thị trường (đưa vào sử dụng) đối
với những sản phẩm mới.

3.Nguồn: By Dan Swenson, Ph.D., CMA, CPA; Shahid Ansari, Ph.D.,; Jan Bell, Ph.D., CPA; And IL- Woon Kim, Ph.D
(2003),Best Practices in Target Costing, Management Accounting Quarterly, Winter 2003, Vol.4, No.2, pp 12-17


9

1.2.4 Nguyên tắc thứ tư, nguồn nhân lực đa năng
Đội ngũ chuyên gia xử lý sản phẩm và quy trình đa năng có trách nhiệm xem

xét toàn bộ sản phẩm từ những công đoạn ban đầu đến công đoạn sản xuất cuối
cùng. Nó có thể bao gồm các phạm vi khác nhau được cần đến như kỹ thuật, sản
xuất, kinh doanh, tiếp thị, nguyên vật liệu, chi phí, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ
khác. Ngoài ra, còn các thành phần tham gia bên ngoài như các nhà cung cấp,
khách hàng, đại lý bán, các nhà phân phối, những người cung cấp, và các nhà tái
chế cũng phải được bao gồm trong quá trình thiết kế ở các giai đoạn đầu của chu
kỳ phát triển của sản phẩm.
1.2.5 Nguyên tắc thứ năm, kết hợp chuỗi giá trị
Mọi phần tử của chuỗi giá trị như nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà cung cấp
dịch vụ, khách hàng đều được xem xét đến trong quá trình xác định chi phí mục
tiêu.
1.2.6 Nguyên tắc thứ sáu, định hướng chu kỳ sống sản phẩm
Chi phí trong toàn bộ vòng đời sản phẩm phải được hạn chế tối đa cho cả nhà
sản xuất và khách hàng. Chi phí này bao gồm giá mua, chi phí bảo hành và chi phí
phân phối.
1.3 Phân tích giá trị (Value Engineering : VE)
Phân tích giá trị là một trong ba công cụ (Phân tích giá trị; phân tích phá hủy
4

và thiết lập lại) chủ yếu được sử dụng để xác định chi phí mục tiêu . Trong đó:
- Phân tích phá hủy (Tear-down analysis, or reverse engineering) là sử dụng
yếu tố chuẩn, so sánh thiết kế sản phẩm chế thử với sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh, ví dụ như sản phẩm may mặc (quần áo chính hiệu so với quần áo nhái nhãn
5

hiệu) .
- Phân tích giá trị là một cách tiếp cận mang tính hệ thống trên cơ sở tập thể

để đánh giá một thiết kế sản phẩm nhằm tìm ra các giải pháp để cải thiện giá trị
sản phẩm, được đo lường bằng tỷ số giữa chức năng so với chi phí, ví dụ như sản

phẩm ngành sản xuất xây dựng (cùng diện tích, cùng chi phí bỏ ra nhưng có thể
4.Nguồn: KSXD.Cử nhân Trung văn Phan Văn Bảng, Xác định và khống chế giá xây dựng công trình.
5.Nguồn: Lê Đình Trực (2008), Bài giảng – Chương 6: Ra quyết định dựa trên cơ sở chi phí


10

đạt được những chức năng tốt hơn khi vận dụng công cụ phân tích giá trị để loại
bỏ những chi phí không làm tăng giá trị cho sản phẩm).
- Thiết lập lại là một hành động thiết kế lại quá trình đang tồn tại hoặc đã

được hoạch định nhằm cải thiện giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm, ví dụ
như quy trình sản xuất dùng băng chuyền (quy trình sản xuất thực phẩm sạch).
Ba công cụ trên đều tập trung chủ yếu vào giai đoạn thiết kế để cải thiện chi
phí sản phẩm, nhưng để phù hợp với việc cải thiện chi phí sản phẩm trong ngành
xây dựng đó là công cụ phân tích giá trị.
1.3.1 Định nghĩa phân tích giá trị
Phân tích giá trị là một phương pháp để lựa chọn phương án thiết kế một sản
phẩm từ các phối cảnh khác nhau nhưng luôn cùng một mục đích là giảm các chi
6

phí và cho khách hàng những gì mà họ mong muốn, Sakurai (1989) .
Theo định nghĩa này, giảm chi phí mà không giảm chức năng có nghĩa là bắt
đầu từ phân tích chức năng – tìm ra bộ phận chuẩn – cùng chức năng nhưng chi
phí thấp. So sánh chi phí chức năng sản phẩm được tạo ra với chi phí khách hàng
sẽ trả cho từng chức năng.
1.3.2 Lược sử của phân tích giá trị
Khái niệm phân tích giá trị xuất phát từ công việc của Lawrence Miles một
kỹ sư cung ứng vật tư làm việc cho Công ty General Electric (G.E.C) trong những
năm 40 của thế kỷ 20. Tại thời điểm này, nền công nghiệp chế tạo của Hoa Kỳ

phải vận hành với công suất tối đa để cung cấp vũ khí cho các nước Đồng minh.
Trong tình trạng thiếu thốn về thép, đồng, niken, điện trở chịu tải…và nhiều loại
nguyên vật liệu, chi tiết khác, G.E.C lại mong muốn mở rộng sản xuất bơm tăng
nạp kiểu tua bin cho máy bay ném bom B24 từ 50 sản phẩm lên 1.000 sản phẩm
một tuần.
L.Miles đã được giao nhiệm vụ mua sắm nguyên vật liệu để thực hiện nhiệm
vụ này. Thường thì ông không thể tìm được đúng các nguyên vật liệu hoặc chi tiết
mà người thiết kế yêu cầu, vì vậy L.Miles lý luận: “nếu không tìm được đúng sản
phẩm đó, mình phải tìm ra loại thay thế tương đương có cùng tính
6.Nguồn: KS.Nguyễn Thế Anh, “Value Engineering: Definition and Concept”


11

năng”. Khi L.Miles tìm ra được các vật tư thay thế, chúng được nhà thiết kế thử
nghiệm và chấp thuận sử dụng.
L.Miles quan sát thấy rằng nhiều vật tư thay thế có tính năng tác dụng tương
đương mà chi phí lại thấp hơn. Khái niệm đầu tiên về Value Engineering – là tư
vấn giá trị (kỹ thuật giá trị) xuất hiện7.
1.3.3 Đặc trưng quan trọng của phân tích giá trị
Là lấy việc nâng cao giá trị làm mục tiêu, lấy yêu cầu của khách hàng làm
trọng điểm, lấy phân tích công năng làm cốt lõi, lấy trí tuệ tập thể làm chỗ dựa, lấy
tinh thần sáng tạo làm trụ cột, lấy quan điểm hệ thống làm kim chỉ hướng và kết
hợp phân tích kinh tế với phân tích kỹ thuật.
1.3.4 Nguyên lý phân tích giá trị
Phân tích giá trị là một hệ thống phương pháp khoa học phân tích kinh tế-kỹ
thuật thông qua hoạt động có tổ chức và vận dụng trí tuệ tập thể, lấy sản phẩm làm
đối tượng để tiến hành phân tích công năng, khiến công năng cần thiết của sản
phẩm chắc chắn được thực hiện với tổng giá thành tương đối thấp, từ đó nâng cao
giá trị sản phẩm.

“Giá trị” ở đây là tỷ lệ so sánh giữa chức năng và chi phí (giá thành) thực
hiện chức năng này, công thức như sau :
V=F/C
Trong đó :
V – Hệ số giá trị của sản phẩm
F – Giá trị chức năng (một loại sản phẩm có chức năng và công dụng quy định) C
– Chi phí theo chức năng (là toàn bộ chi tiêu từ khi tiến hành nghiên cứu chế tạo,
sản xuất theo yêu cầu chức năng người tiêu dùng đặt ra, cho đến khi
người tiêu dùng sử dụng).
Hệ số giá trị (V) lớn nhất là phương án tốt nhất trong các phương án đã tiến
hành phân tích 8 .
Trong giai đoạn triển khai công tác thiết kế, phân tích giá trị thiên về lấy
nâng cao giá trị sản phẩm làm trung tâm. Đồng thời, coi đó là một phương pháp
7.Nguồn:CN.Phạm Khánh Vân (2007), Sử dụng Kỹ thuật phân tích giá trị để quản lý chất lượng
8.Nguồn: Ví dụ minh họa tại Phục lục số 1


12

nghiên cứu đặt thù. Thông qua phân tích chức năng và giá trị có thể làm cho hai
vấn đề kỹ thuật và kinh tế gắn liền nhau. Nói chung, có năm con đường để nâng
cao giá trị sản phẩm: Một là, nâng cao công năng, hạ thấp giá thành. Đây là con
đường lý tưởng nhất; Hai là, giữ nguyên công năng, hạ thấp giá thành; Ba là, giữ
nguyên giá thành, nâng cao công năng; Bốn là, hạ thấp công năng với biên độ
không lớn mà có thể làm cho giá thành hạ xuống khá nhiều; Năm là, tăng giá
thành lên chút ít để công năng được tăng lên nhiều.
1.3.5 Quy trình thực hiện phân tích giá trị gồm tám bước như sau:
Bước 1 : Chọn đối tượng
Bước 2 : Thu thập tư liệu
Bước 3 : Tiến hành phân tích công năng

Bước 4 : Tiến hành đánh giá công năng
Bước 5 : Đề xuất phương án cải tiến
Bước 6 : Đánh giá lựa chọn phương án
Bước 7 : Chứng minh thực nghiệm
Bước 8 : Quyết định phương án khả thi.
Các bước thực hiện trên có thể khái quát vào ba giai đoạn là: phân tích vấn
đề, nghiên cứu tổng hợp và đánh giá phương án, ba giai đoạn này, cần nhằm vào
đối tượng của phân tích giá trị và đi sâu nghiên cứu từng bước, đưa ra dãy vấn đề
hợp với lôgíc rồi thông qua câu hỏi tìm kiếm đáp án để giải quyết các vấn đề toan
tính nhu cầu. Những vấn đề này là:
(1) Đối tượng phân tích giá trị là gì?
(2) Dùng nó để làm gì?
(3) Chi phí của nó là bao nhiêu?
(4) Giá trị của nó là gì?
(5) Có phương pháp nào khác đạt được cùng chức năng hay không?
(6) Chi phí phương án mới là bao nhiêu?
(7) Phương án mới có thể thỏa mãn yêu cầu không?


13

1.4 Các bước xác định chi phí mục tiêu
Xác định chi phí mục tiêu đã được nhiều công ty công nghiệp hàng đầu (như
công ty Boeing, Caterpillar, DaimlerChrysler, Toyota, Nissan, …) sử dụng phổ
biến với mục đích chính là giảm chi phí cuối cùng của sản phẩm nhằm đạt được
lợi nhuận mục tiêu, trong khi đó vẫn đảm bảo được chất lượng thỏa mãn (Maskell
và Baggaley, 2003). Chi phí mục tiêu có thể được mô tả là một phương pháp mang
tính hệ thống và cấu trúc để thiết lập chi phí và chất lượng phải đạt được trong
việc phát triển sản phẩm để đạt được lợi nhuận mục tiêu (Cooper, 1995; Cooper và
Slagmulder, 1997). Quy trình xác định chi phí mục tiêu gồm hai bước chính như

sau:
Sơ đồ 1.2 Các bước chính xác định chi phí mục tiêu (Cooper,1995)

Chi phí mục
tiêu sản phẩm

Nguồn: A.P.Kern; A.C.Soares and C.T.Formoso, Introducing Target Costing in Cost Planning and Control:
a case study in Brazillian ConstructionFirm

Nhìn vào sơ đồ 1.2, bước đầu tiên để tính chi phí mục tiêu sản phẩm bằng
cách lấy giá bán mục tiêu của sản phẩm (-) trừ đi biên lợi nhuận của sản phẩm,
trong đó :
- Giá bán mục tiêu là cái mà khách hàng sẵn sàng và có thể trả cho sản
phẩm đáp ứng được những mong muốn của mình dưới các điều kiện thị trường
hiện tại. Các yếu tố chức năng và chất lượng phải là một phần của phân tích khi
xác định giá bán mục tiêu. Sơ đồ 1.3 thể hiện mối quan hệ của các yếu tố này.


×