Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái của các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
œ

NGUYỄN HUỲNH LAN CHI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học.

TS. VÕ THỊ QUÝ

TP.HCM - 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin có lời cam đoan danh dự rằng đề tài “ Quản trị rủi ro tỷ giá hoái đối với
các doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS Võ Thị Quý. Số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực,
chính xác, rõ ràng về nguồn gốc, hợp pháp và đáng tín cậy.
TP.HCM, ngày 29

tháng 10 năm 2009

Tác giả

Nguyễn Huỳnh Lan Chi



NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
DN

: Doanh nghiệp.

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước.
CTCP : Công ty cổ phần.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
RRTG : Rủi ro tỷ giá.
NK

: Nhập khẩu.

XK

: Xuất khẩu.

XNK

: Xuất nhập khẩu.

Hedging: Tự bảo hiểm


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kim ngach xuất khẩu Việt Nam 2004 – 2008......................................................... 27
Biểu đồ 2.2: Thị trường xuất khẩu của Việt Nam........................................................................... 29
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu trên GDP của Việt Nam............................................... 29
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam 2004 - 2008......................................................... 30

Biểu đồ 2.5: Cán cân thương mại Việt Nam 2004 – 2008........................................................... 31
Biểu đồ 2.6: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩuViệt Nam 2004 – 2008.................................... 33
Biểu đồ 2.7: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008...................................................................... 34
Biểu đồ 2.8: Tỷ giá USD/VND từ 01/01/2008 – 25/03/2008..................................................... 35
Biểu đồ 2.9: Tỷ giá USD/VND từ 26/03/2008 – 16/07/2008..................................................... 36
Biểu đồ 2.10: Tỷ giá USD/VND từ 26/03/2008 – 16/07/2008................................................... 38
Biểu đồ 2.11: Tỷ giá USD/VND từ 16/10/2008 - 31/12/2008................................................... 39
Biểu đồ 2.12: Biến động tỷ giá JPY/VND 2008.............................................................................. 32
Biểu đồ 2.13: Lãi suất của các đồng tiền chủ chốt......................................................................... 42
Biểu đồ 2.14: Cặp tỷ giá USD/JPY trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng………..43
Biểu đồ 2.15: Sự hiểu chỉnh của tỷ giá USD/JPY........................................................................... 44
Biểu đồ 2.16: Diễn biến tỷ giá EUR/VND 2008............................................................................. 48
Biểu đồ 2.18: Diễn biến tỷ giá USD/JPY ………………………………………………52
Biểu đồ 2.19: Diễn biến tỷ giá USD/VND……………………………………….……52

BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1. Kết quả của việc tự bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn và không tự bảo
hiểm của Hãng Boeing........................................................................................................ 18
Bảng 1.2. Vận dụng cách tự bảo hiểm trên thị trường tiền tệ cho Boeing.............................20
Bảng 1.3: Tự bảo hiểm trên thị trường quyền chọn của Công ty Boeing.............................. 21
Bảng 2.5: Giá trị cán cân thương mại Việt Nam từ năm 2004 – 2008.................................... 31


Bảng 2.17: Kết quả kinh doanh của PPC từ 2005 – 2008............................................................ 37
Bảng 2.20: Số lượng khảo sát doanh nghiệp………………………………..…………..56
Bảng 2.21: Số lượng khảo sát ngân hàng……………………………………..………...56
Bảng 2.22: Mức độ hiểu hiết và sử dụng các sản phẩm phái sinh của DN……..………57
Bảng 2.23: Các sản phẩm phái sinh của một số ngân hàng lớn…………………..…….58
Bảng 2.24: Đánh giá của ngân hàng về nhu cầu DN sử dụng công cụ phái sinh……...60
Bảng 2.25: Đánh giá của ngân hàng về khả năng áp dụng công cụ phái sinh

để bảo hiểm rủi ro của các doanh nghiệp XNK…………………………….62


MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. TỲ GIÁ HỐI ĐOÁI.......................................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................................................ 6
1.1.2. Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái và mối quan hệ với hoạt động
xuất nhập khẩu.................................................................................................................................. 6
1.2. RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI....................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm............................................................................................................................................ 7
1.2.2. Các loại rủi ro tỷ giá hối đoái....................................................................................................... 7
1.2.2.1. Rủi ro chuyển đổi (Translation exposure)............................................................. 7
1.2.2.2. Rủi ro kinh tế (Economic exposure)......................................................................... 8
1.2.2.3. Rủi ro giao dịch (Transaction exposure)................................................................ 8
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO HỐI ĐOÁI GIAO DỊCH................................................................... 9
(Management of Transaction Exposure)
1.3.1. Tự bảo hiểm trên thị trường kỳ hạn (Forward market hedge)......................................... 10
1.3.2. Tự bảo hiểm trên thị trường tiền tệ (Money market hedge)............................................. 11
1.3.3. Tự bảo hiểm trên thị trường quyền chọn (Options market hedge)................................ 12
1.3.4. Tự bảo hiểm trên thị trường hoán đổi (Hedging exposure
with Swaps contracts)..................................................................................................................... 14
1.3.5. Tự bảo hiểm qua hoá đơn tiền tệ (Hedging through invoice currency)....................... 15
1.3.6. Tự bảo hiểm qua việc trả nợ sớm và chậm trả (Hedging via lead and lag) ................15
1.3.7. Tạo mạng rủi ro hối đoái (Exposure netting)......................................................................... 16

TÓM TẮT CHƯƠNG I........................................................................................................................... 17


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. SỰ CẦN THIẾT CÁC DOANH NGHIỆP PHẢI THỰC HIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI..................................................................................................... 19
2.1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng trưởng............................................................. 19
2.1.1.1 Hoạt động xuất khẩu năm 2004-2008..................................................................... 19
2.1.1.2. Hoạt động nhập khẩu của Việt Nam 2004-2008................................................ 22
2.1.1.3. Cán cân thương mại 2004-2008.............................................................................. 23
2.1.1.4. Nhu cầu quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt
động kinh doanh quốc tế.............................................................................................. 24
2.1.2. Diễn biến tỷ giá hối đoái của Việt Nam năm 2008............................................................ 25
2.1.2.1. Phân tích biến động tỷ giá USD/VND năm 2008.............................................. 25
2.1.2.2. Phân tích biến động tỷ giá JPY/VND năm 2008............................................... 33
2.1.2.3. Diễn biến tỷ giá EUR/VND năm 2008................................................................... 38
2.1.3. Một vài trường hợp điển hình.................................................................................................... 41
2.1.3.1. Phân tích ảnh hưởng biến động của tỷ giá JPY/VND đến
doanh nghiệp điển hình nhất là CTCP Nhiệt điện Phả Lại............................ 41
2.1.3.2. Một số doanh nghiệp khác bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá USD/VND..........44

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM....................................................................................................................... 46
2.2.1. Mô tả hai cuộc khảo sát về việc thực hiện phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái
của các doanh nghiệp Việt Nam............................................................................................... 46
2.2.1.1. Khảo sát đối với doanh nghiệp................................................................................ 46
2.2.1.2. Khảo sát nhận định của NHTM về vấn đề quản trị RRTG của
doanh nghiệp Việt Nam.............................................................................................. 47

2.2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá


của các doanh nghiệp.................................................................................................................... 48
2.2.2.1. Kết quả khảo sát từ doanh nghiệp.......................................................................... 48
2.2.2.2. Kết quả khảo sát từ ngân hàng thương mại........................................................ 49
2.2.2.3. Tổng kết thực trạng sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá doanh nghiệp........................................................................................................... 50
2.2.3. Khảo sát nhu cầu sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá của
các doanh nghiệp Việt Nam................................................................................................... 51
2.2.3.1. Kết quả khảo sát từ doanh nghiệp.......................................................................... 51
2.2.3.2. Kết quả khảo sát từ ngân hàng thương mại........................................................ 51
2.2.4. Khảo sát đánh giá khả năng áp dụng công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá............................................................................................................................ 52
2.2.4.1. Kết quả khảo sát từ doanh nghiệp.......................................................................... 52
2.2.4.2. Kết quả khảo sát từ ngân hàng thương mại........................................................ 52
2.2.5. Khảo sát những khó khăn, trở ngại, nguyên nhân làm hạn chế khi
sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái........................53
2.2.5.1. Kết quả khảo sát từ doanh nghiệp.......................................................................... 53
2.2.5.2. Kết quả khảo sát từ ngân hàng thương mại........................................................ 54
2.2.5.3. Những điểm giống nhau và khác nhau trong kết quả khảo sát từ
các doanh nghiệp và các ngân hàng...................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG II..................................................................................................................... 58


CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
3.1 PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN, HẠN CHẾ TRONG VIỆC SỬ DỤNG

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM....................................................................................................................... 59
3.1.1. Nguyên nhân do cơ sở pháp lý để phát triển thị trường các sản phẩm
phái sinh chưa đầy đủ................................................................................................................... 60
3.1.2. Nguyên nhân từ sự điều tiết của NHNN về tỉ giá USD/VND và biên độ
giao dịch ổn định............................................................................................................................ 61
3.1.3. Nguyên nhân vấn đề hạch toán kế toán.................................................................................. 61
3.1.4. Nguyên nhân từ cách tính phí quyền chọn............................................................................ 62
3.1.5. Nguyên nhân từ sự hiểu biết của doanh nghiệp về việc quản trị rủi ro tỷ giá
hối đoái giao dịch và ý thức trách nhiệm quản lý rủi ro của người điều hành........62
3.2 . KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI

RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM......................63
3.2.1 Giải pháp đối với các doanh nghiệp...................................................................................... 63
3.2.2 Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại.................................................................... 66
3.2.3 Kiến nghị đối Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách............................................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG III................................................................................................................... 69

KẾT LUẬN


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Theo cam kết gia nhập WTO mà Việt Nam đã tham gia vào đầu năm 2007, mở cửa
thị trường là vấn đề tất yếu xảy ra, trong đó có thị trường tài chính. Tiến trình tự do hóa
tài chính tất yếu sẽ dẫn đến tự do hóa lãi suất, tự do hóa tỷ giá hối đoái. Chỉ trong năm
2008, biên độ tỷ giá đã được điều chỉnh 5 lần - một mật độ chưa từng có trong lịch sử.

Những biến động của tỷ giá đã gây ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài có khi phải chịu ảnh hưởng
kép đặc biệt trong thời điểm giữa năm 2008: giá nguyên vật liệu tăng và VND trượt giá.
Công ty Nhựa Bình Minh trong giai đoạn tháng 5- 6/2008 thiệt hại mỗi tháng 5-6 tỷ đồng
do biến động tỷ giá; Tập đoàn Dệt may thiệt hại khoảng 50 tỷ đồng cũng trong giai đoạn
này do chênh lệch giữa giá USD thu bán cho ngân hàng thương mại và giá mua USD
phục vụ mua nguyên liệu. Đối với ngành xăng dầu, tại thời điểm cuối tháng 3/2008, tỷ
giá thị trường thấp hơn tỷ giá liên ngân hàng nên Petrolimex phải mua USD với giá cao
hơn giá thị trường khiến mỗi lít xăng dầu tăng 300-400 đồng do tỷ giá…
Từ tháng 4/2008, tỷ giá đảo chiều mạnh, tỷ giá liên ngân hàng giao dịch ở trần
biên độ, chênh lệch tỷ giá từ thời điểm ký hợp đồng đến thời điểm thanh toán từ 40
đồng/lít lên mức 500 đồng/lít ở thời điểm tháng 7-8/2008. Ngành điện, PPC là một trong
những trường hợp điển hình nhất trong số các công ty bị thiệt hại do biến động tỷ giá.
Mặc dù hoạt động kinh doanh của công ty rất ấn tượng khi lợi nhuận trước thuế (chưa
tính đến lỗ tỷ giá) đạt 1.074 tỷ đồng, tương ứng với mức sinh lợi khoảng 25% so với vốn
chủ sở hữu nhưng vẫn chưa đủ để bù đắp khoản lỗ tỷ giá 1.543 tỷ đồng. Khoản lỗ tỷ giá
bắt nguồn từ việc đồng JPY tăng giá 23% so với đồng USD trong năm 2008. Trong khi
đó, VND lại mất giá 3,6% (tính theo giá niêm yết của các ngân hàng thương mại) so với
đồng USD dẫn đến VND rớt giá mạnh so với JPY. Tính tại thời điểm ngày 31/12/2008, tỷ
giá JPY/VND là 184,96 và so với mức giao dịch 142,34 vào cuối năm 2007, VND đã mất
giá gần 30% so với JPY. Do không tiến hành phòng ngừa rủi ro cho khoản vay hơn


2
36 tỷ JPY, PPC buộc phải hạch toán khoản chênh lệch đánh giá lại tỷ giá 1.543 tỷ đồng

vào cuối năm 2008 và bị lỗ gần 469 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế
Điều đó cho thấy công tác phòng ngừa rủi ro tỷ giá trên thị trường ngoại hối rất
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng hiện nay, mặc dù
các giao dịch kỳ hạn đã được NHNN cho phép thực hiện từ năm 1998 và hiện nay các

giao dịch phái sinh khác như: giao dịch hoán đổi, giao dịch tương lai, giao dịch quyền
chọn đã được triển khai ở các NHTM từ mấy năm nay nhưng vẫn rất ít được các doanh
nghiệp quan tâm sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “ QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu những mục tiêu chính sau:
+ Thứ nhất, tìm hiểu xem doanh nghiệp XNK của Việt Nam có quan tâm đến công

tác quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái cho doanh nghiệp mình trong thị trường hối đoái có
nhiều biến động hay không?
+ Thứ hai, tìm hiểu xem doanh nghiệp có hiểu biết nhiều về lợi ích của các công

cụ phái sinh trong công tác phòng ngừa thiệt hại từ biến động tỷ giá hay không? Và nếu
doanh nghiệp đã biết về các công cụ tài chính phái sinh này thì doanh nghiệp XNK có
nhu cầu sử dụng các công cụ phái sinh để quản trị rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái
không?
+ Thứ ba, nếu doanh nghiệp XNK có nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá nhưng tại sao

từ khi được NHNN Việt Nam cho phép thực hiện từ năm 1998 đến nay, các công cụ phái
sinh như hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng hoán đổi (swaps), hợp đồng tương lai
(futures) và hợp đồng quyền chọn (options) vẫn chưa thu hút được doanh nghiệp sử dụng
như những giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái hiệu quả?
+ Trên cơ sở đó, nghiên cứu những khó khăn khi sử dụng các công cụ tài chính

phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp cần
thiết để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp XNK sử dụng hiệu quả các
giải pháp bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.



3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu những cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái, cơ sở hình thành tỷ giá
hối đoái. Từ đó nghiên cứu các loại rủi ro hối đoái ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu các chiến lược sử dụng các hợp đồng tài
chính phái sinh và cách sử dụng các kỹ thuật hoạt động để phòng ngừa và quản lý rủi ro
tỷ giá hối đoái cho các doanh nghiệp.
Từ cơ sở lý luận, đề tài đi sâu vào nghiên cứu sự cần thiết phải quản trị rủi ro tỷ
giá khi tình hình hoạt động xuất nhập khẩu luôn tăng trưởng trong 5 năm qua đã ảnh
hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Mặc khác, trong các năm qua và đặc biệt là
năm 2008 khi tỷ giá hối đoái có nhiều biến động cũng đã gây ra nhiều tổn thất nặng cho
các doanh nghiệp Việt Nam trong khi các doanh nghiệp chưa sử dụng biện pháp phòng
ngừa rủi ro. Từ đó đặt ra vấn đề quản trị rủi ro là rất cần thiết cho các doanh nghiệp.
Để thực hiện đề tài, tác giả tiến hành hai cuộc khảo sát thực tế với hai đối tượng là
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp XNK và ngân hàng thương mại là người cung
cấp sản phẩm phái sinh để có được hai cách nhìn nhận vấn đề, hai cách đánh giá của hai
đối tượng là bên cung và bên cầu về những khó khăn, hạn chế trong quá trình sử dụng các
sản phẩm phái sinh cho việc tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Từ đó xây dựng một số giải pháp
để phát triển, mở rộng các giao dịch phái sinh trong công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các
doanh nghiệp. Tuy nhiên phạm vị khảo sát chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp và ngân
hàng thuộc sở hữu của Việt Nam.
Ngoài ra do có sự giới hạn nên trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, đề tài này
chỉ nghiên cứu loại rủi ro hối đoái giao dịch và các giải pháp quản trị rủi ro hối đoái giao
dịch, không đi sâu vào phân tích rủi ro kinh tế và rủi ro chuyển đổi. Đề tài chủ yếu đi sâu
nghiên cứu các biện pháp quản trị rủi ro hối đoái giao dịch chứ không đi vào phân tích
những vấn đề như: Các khái niệm, quá trình phát triển, các mô hình và kỹ thuật định giá
các công cụ phái sinh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.


4.1. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Đề tài này chọn cách tiếp cận thiên về việc tìm hiểu và giải quyết những khó khăn,
trở ngại khi sử dụng các biện pháp quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái cho các doanh nghiệp.


4

Do vậy, việc đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp quản trị rủi ro tỷ giá, nhu cầu và
khả năng áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá rất quan trọng.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Š Phương pháp nghiên cứu thống kê – mô tả.
Š Phương pháp phân tích – tổng hợp,
Š Phương pháp so sánh – đối chiếu.

Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các thông tin do tác giả sưu tầm, tập hợp từ các sách báo,
tạp chí và các website chuyên ngành tài chính, ngoại hối có liên quan.
Nguồn dữ liệu sơ cấp được lấy thông qua hai cuộc điều tra, phỏng vấn thực tế các
doanh nghiệp và ngân hàng. Thực hiện nghiên cứu chủ yếu là phương pháp điều tra chọn
mẫu (survey) và khảo sát ý kiến chuyên gia thông qua phỏng vấn chuyên sâu (indepth
interview). Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng để điều tra việc sử dụng các
biện pháp để quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái giao dịch trong hoạt động của doanh nghiệp;
đồng thời điều tra những khó khăn, trở ngại khi sử dụng các giải pháp này của các doanh
nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua.

4.3. Mô tả cuộc điều tra khảo sát.
Hai cuộc điều tra quan trọng nhất đề tài này đã thực hiện đó là:
(1) Điều tra thực trạng và nhu cầu sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của

doanh nghiệp Việt Nam hiện tại và trong tương lai;

(2) Điều tra khả năng cung cấp các dịch vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và nhận định của

các ngân hàng thương mại Việt Nam về thực trạng sử dụng các giải pháp quản trị rủi ro tỷ
giá của các doanh nghiệp.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.

Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của đề tài bao gồm 03 chương:
Š Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái.
Š Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam.


5
Š Chưong III: Kiến nghị các giải pháp phát triển công tác quản trị rủi ro tỷ giá cho

các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngoài ra đề tài còn có các phần: Lời cam đoan, Danh mục các từ viết tắt, Danh
mục các biểu đồ và bảng số liệu, Mục lục, Kết luận, Tài liệu tham khảo, các Phụ lục là
các bảng câu hỏi điều tra của tác giả và danh sách những đối tượng đã được phỏng vấn.


6

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.
1.1.1. Khái niệm.
Hối đoái (exchange) là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang một đồng tiền
khác (từ VND sang USD hay từ EUR sang JPY,…). Sự chuyển đổi này xuất phát từ yêu
cầu thanh toán giữa các cá nhân, các công ty, các tổ chức thuộc hai quốc gia khác nhau và

dựa trên một tỷ lệ nhất định giữa hai đồng tiền. Tỷ lệ đó gọi là tỷ giá hối đoái (thường gọi
tắt là tỷ giá). Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền (exchange rate) chính là giá cả của đồng
tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia.

1.1.2. Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái và mối quan hệ với hoạt động xuất
nhập khẩu.
Các nước có nền kinh tế theo đuổi hệ thống kinh tế thị trường theo đuổi hệ thống
tỷ giá linh hoạt, tỷ giá được quyết định bởi sự tác động giữa cung và cầu ngoại tệ trên thị
trường nhằm đáp ứng cho nhu cầu giao dịch ngoại tệ phục vụ cho phát triển kinh tế.
Cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối chính là tổng doanh số ngoại tệ cần mua
trên thị trường ngoại hối.
Cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối chính là tổng doanh số ngoại tệ cần bán
trên thị trường ngoại hối .
Cả hai, cầu ngoại tệ và cung ngoại tệ đều phát sinh từ nhu cầu mua ngoại tệ của
các tổ chức, bao gồm: các nhà XNK, nhà đầu tư, các TCTD, các cá nhân, các tổ chức
khác nhằm mục đích thanh toán, đầu cơ và của NHNN nhằm mục đích can thiệp để bình
ổn tỷ giá. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn của đề tài, chúng ta chỉ nghiên cứu khía cạnh
ảnh hưởng của thanh toán XNK đến cung cầu ngoại tệ:
Š Khi cầu ngoại tệ bắt nguồn từ nhu cầu NK thì trong trường hợp NK hàng được

thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ thì nhà NK phải bán nội tệ để mua ngoại tệ thanh
toán cho nước ngoài; và trong trường hợp NK hàng được thỏa thuận thanh toán bằng nội


7

tệ thì người XK sẽ phải bán chúng để nhận lại đồng tiền của nước mình. Trong cả hai
trường hợp hoạt động NK làm phát sinh cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Š Tương tự, khi cung ngoại tệ bắt nguồn từ nhu cầu XK thì trong trường hợp XK


hàng được thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ thì nhà XK phải bán ngoại tệ để nhận lại
đồng nội tệ của nước mình; và trong trường hợp XK hàng được thỏa thuận thanh toán
bằng nội tệ thì người NK sẽ phải bán ngoại tệ mua đồng tiền của quốc gia XK để thanh
toán cho nhà XK. Trong cả hai trường hợp hoạt động XK làm phát sinh cung ngoại tệ
trên thị trường ngoại hối.
Theo Lý thuyết thương mại về sự quyết định tỷ giá: tỷ giá được quyết định bởi sự
cân bằng giữa giá trị XK và NK. Nếu giá trị NK của một quốc gia vượt quá giá trị XK
của quốc gia đó thì tỷ giá sẽ tăng, nghĩa là nội tệ sẽ giảm giá so với ngoại tệ. Điều này
khiến cho hàng hóa XK của quốc gia đó trở nên rẻ hơn đối với người nước ngoài và hàng
NK trở nên đắt hơn đối với người trong nước.

1.2. RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.
1.2.1. Khái niệm.
Rủi ro tỷ giá (RRTG) là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến
giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác
nhau của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu vào
(inflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi ra (outflows) phát sinh
một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.

1.2.2. Các loại rủi ro tỷ giá hối đoái.
Đối với các DN mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế, nhiều công
ty có nguy cơ bị rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái. Những thay đổi về tỷ giá hối đoái có
thể ảnh hưởng đến việc giải quyết hợp đồng, dòng tiền, và xác định giá trị công ty. Điều
quan trọng cho các nhà quản lý tài chính là biết cách quản lý các rủi ro, ổn định dòng tiền
của công ty và nâng cao giá trị công ty. Thông thường rủi ro tỷ giá hối đoái có thể phân
thành ba loại:

1.2.2.1. Rủi ro chuyển đổi (Translation exposure).
Là rủi ro hối đoái kế toán, nảy sinh từ nhu cầu báo cáo và hợp nhất bảng tổng kết
tài sản và kết quả kinh doanh từ đồng ngoại tệ (Foreign currency – FC) sang đồng nội tệ.

Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi so với kỳ báo cáo trước, quy chuyển này chuyển những tài


8

sản, khoản nợ, doanh thu, chi phí, thu nhập và lỗ thể hiện bằng ngoại tệ sẽ là kết quả lời
hay lỗ hối đoái.

1.2.2.2. Rủi ro kinh tế (Economic exposure).
Rủi ro hối đoái kinh tế, có thể được định nghĩa là mức độ giá trị của công ty sẽ bị
ảnh hưởng bởi thay đổi ngoài dự kiến của tỷ giá hối đoái. Bất kỳ sự thay đổi trong dự
đoán tỷ giá hối đoái đã được chiết khấu và đã được phản ánh trong giá trị của công ty.
Những thay đổi về tỷ giá hối đoái có thể có một ảnh hưởng sâu sắc về vị thế cạnh tranh
của công ty trên thị trường thế giới, trên dòng tiền mặt và giá trị thị trường.

1.2.2.3. Rủi ro giao dịch (Transaction exposure).
Rủi ro hối đoái giao dịch bắt nguồn từ khả năng nảy sinh những khoản được và
mất trong tương lai đối với các giao dịch đã được ghi nhận và tính bằng ngoại tệ.
Thí dụ, khi IBM bán máy vi tính cho Royal Dutch Shell ở Anh thì chỉ sau đó một
thời gian mới nhận được khoảng thanh toán. Nếu vụ mua bán được thực hiện bằng đồng
bảng Anh thì IBM sẽ gánh chịu rủi ro hối đoái giao dịch bảnng Anh.
Rủi ro hối đoái giao dịch của một công ty được đo lường theo từng loại đồng tiền
và sẽ bằng sai biệt giữa các luồng tiền mặt thu và chi đã được ấn định đối với mỗi loại
đồng tiền. Một số giao dịch chưa thực hiện xong bao gồm cả các khoản nợ và tài khoản
sẽ thu tính bằng ngoại tệ điều đã được liệt kê vào bảng cân đối của công ty. Tuy nhiên,
một số khoản khác như hợp đồng mua bán sắp tới thì chưa được ghi nhận.
Không giống rủi ro kinh tế, rủi ro giao dịch được xác định : độ lớn của rủi ro giao
dịch tương đương giá trị các khoản phải thu và các khoản phải trả bằng ngoại tệ.
Rủi ro các khoản phải thu ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị quy ra nội tệ thu
về sụt giảm do ngoại tệ xuống giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải thu có thể phát

sinh từ những hoạt động sau đây :
Š Hoạt động XK thu ngoại tệ.
Š Cho vay ngoại tệ.
Š Thu đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ về từ nước ngoài.
Š Thu lãi vay bằng ngoại tệ.
Š Nhận cổ tức đầu tư bằng ngoại tệ.

Rủi ro các khoản phải trả ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị quy ra nội tệ chi
ra tăng lên do ngoại tệ lên giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải trả có thể phát sinh
từ những hoạt động sau đây :


9
Š Hoạt động NK phải chi trả bằng ngoại tệ.
Š Trả nợ vay ngoại tệ.
Š Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ.
Š Trả lãi vay bằng ngoại tệ.
Š Trả cổ tức đầu tư bằng ngoại tệ.

Mặc dù rủi ro tỷ giá hối đoái có ba loại nhưng trong phạm vi giới hạn của đề tài,
chúng ta chủ yếu nghiên cứu loại rủi ro giao dịch và các giải pháp quản lý rủi ro này.

1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO HỐI ĐOÁI GIAO DỊCH. (3)
(Management of Transaction Exposure)
Có nhiều cách lựa chọn để tự bảo hiểm rủi ro giao dịch bằng cách sử dụng hợp
đồng tài chính khác nhau và kỹ thuật hoạt động :
Tự bảo hiểm bằng hợp đồng tài chính gồm có:
Š Tự bảo hiểm trên thị trường kỳ hạn (Forward market hedge).
Š Tự bảo hiểm trên thị trường tiền tệ (Money market hedge)
Š Tự bảo hiểm trên thị trường quyền chọn (Options market hedge).

Š Tự bảo hiểm trên thị trường hoán đổi (Hedging exposure with Swaps

contracts)
Š Tự bảo hiểm qua hoá đơn tiền tệ (Hedging through invoice currency).
Š Tự bảo hiểm qua trả nợ sớm và chậm trả (Hedging via lead and lag)
Š Tạo mạng rủi ro hối đoái (Exposure netting)

Trước khi đi vào nghiên cứu cách quản lý rủi ro hối đoái giao dịch, chúng ta xem
xét tình huống sau:
Ví dụ: Boeing Corporation xuất khẩu Boeing 747 cho Hãng hàng không nước Anh
(British Airways) và gởi hoá đơn tính tiền 10 triệu GBP nợ phải trả trong 1 năm. Lãi suất
thị trường tiền tệ và tỷ giá hối đoái nước ngoài như sau :
Lãi suất Hoa Kỳ : 6,10% hàng năm.
Lãi suất Vương quốc Anh : 9,00% hàng năm.
Hối đoái giao ngay tỉ lệ : l,50 BP/USD
Tỷ giá ngoại hối kỳ hạn : 1,46 GBP/USD ( kỳ hạn 1 năm ).
Bây giờ chúng ta sẽ nhìn các kỹ thuật khác nhau để quản lý rủi ro hối đoái giao
dịch này.


10

1.3.1. Tự bảo hiểm trên thị trường kỳ hạn (Forward market hedge).
Tự bảo hiểm rủi ro giao dịch bằng hợp đồng kỳ hạn có lẽ là cách phổ biến nhất.
Các công ty có thể bán (mua) phải thu (phải trả) ngoại tệ kỳ hạn của nó để loại trừ nguy
cơ rủi ro giao dịch của nó. Trong ví dụ trên. để tự bảo hiểm rủi ro ngoại hối, Boeing chỉ
có thể bán kỳ hạn số lượng GBP phải thu của nó, 10.000.000 GBP giao trong một năm.
để trao đổi với một số tiền USD nhất định. Vào ngày đáo hạn của hợp đồng, Boeing sẽ
phải cung cấp 10 triệu GBP cho ngân hàng, là bên đối tác của hợp đồng, và bù lại được
nhận 14,6 triệu USD( 1,46 GBP/USD x 10 triệu USD), bất kể tỷ giá hối đoái giao ngay là

bao nhiêu vào ngày đáo hạn. Boeing sẽ sử dụng 10 triệu GBP mà nó nhận được từ British
Airways để hoàn thành thỏa thuận bán GBP trong hợp đồng kỳ hạn với ngân hàng. Khoản
phải thu GBP của Boeing được bù đắp bởi các GBP phải nộp (được tạo bởi các hợp đồng
kỳ hạn), rủi ro đồng GBP ròng của công ty sẽ trở thành số không.
Tuy nhiên, nếu tại thời điểm đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn, tỷ giá hối đoái giao
ngay nhỏ hơn tỷ giá kỳ hạn thì Boeing sẽ được thêm một khoản lợi nhuận từ hợp đồng kỳ
hạn do chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay tại ngày đến hạn và tỷ giá kỳ hạn mà Boeing phải
thực hiện hợp đồng. Và ngược lại, tỷ giá hối đoái giao ngay lớn hơn tỷ giá kỳ hạn thì
Boeing sẽ bị lỗ một khoản mà lẽ ra Boeing sẽ có khi bán GBP theo tỷ giá giao ngay chứ
không phải bán theo tỷ giá trong hợp đồng kỳ hạn. Những điều này có thể minh họa quả
bảng sau:
Bảng 1.1. Kết quả của việc tự bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn và
không tự bảo hiểm của Hãng Boeing.

Nguồn: Tác giả dịch từ sách “International Financial Management” của Cheol S.Eun, Bruce G.Resnick
(2007), Fourth Edition, McGraw Hill, chapter 8, phần 8.2, trang 195.


11

Tương tự đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ, cũng sử dụng hợp đồng kỳ hạn
để tự bảo hiểm RRTG hối đoái bằng cách làm ngược lại như trên là mua kỳ hạn ngoại tệ
phải trả.
Công ty cũng có thể sử dụng hợp đồng tương lai (futures contract), một dạng khác
của hợp đồng kỳ hạn (forward contract) để tự bảo hiểm RRTG. Tuy nhiên, với hợp đồng
tương lai thì có những hạn chế sau so với hợp đồng kỳ hạn:
Š Số lượng chuyền giao được chuẩn hóa.
Š Thời hạn giao hàng là vào thứ 4 tuần thứ 3 của tháng hợp đồng.
Š Thời hạn của hợp đồng tối đa là 12 tháng.
Š Hợp đồng sẽ được định giá hàng ngày, lỗ hay lãi sẽ được hạch toán vào tài


khoản thanh toán hàng ngày. Ký quỹ là khoản bắt buộc phải có. Nếu ký quỹ giảm dưới
mức quy định (75%) thì phải bổ sung ký quỹ.
Cũng như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai cũng bắt buộc phải thực hiện hợp
đồng khi đến hạn.

1.3.2. Tự bảo hiểm trên thị trường tiền tệ (Money market hedge).
Thay vì vận dụng hedging trên thị trường kỳ hạn, có thể vận dụng hedging thị
trường tiền tệ. Tự bảo hiểm trên thị trường tiền tệ (money market hedge) liên quan đến
những hoạt động đồng thời vay và cho vay với hai đồng tiền khác nhau nhằm cố định trị
giá của một luồng tiền tương lai bằng ngoại tệ. Nói chung, các công ty có thể vay (cho
vay) bằng ngoại tệ để tự bảo hiểm các khoản phải thu (phải trả) bằng ngoại tệ của công
ty, do đó bù trừ tài sản có và tài sản nợ của công ty trong cùng loại tiền tệ.
Với cùng ví dụ trên, Boeing có thể loại bỏ rủi ro hối đoái giao dịch bằng các bước
giao dịch như bảng 1.2 dưới đây.
Bảng này cho thấy dòng tiền mặt ròng là số không tại thời điểm hiện nay, ngụ ý
rằng, ngoài chi phí giao dịch có thể, các hedging thị trường tiền tệ là hoàn toàn tự chủ tài
chính. Bảng này cũng cho thấy rõ ràng khoản phải thu 10.000.000 GBP chính xác bù đắp
bởi 10.000.000 GBP phải nộp (được tạo bởi vay mượn), để lại một dòng tiền ròng
14.600.918 vào ngày đáo hạn.


12

Bảng 1.2. Vận dụng cách tự bảo hiểm trên thị trường tiền tệ cho Boeing
Các bước giao dịch
Khoản phải thu 10 triệu GBP tính theo giá trị
chiết khấu hiện tại là 10.000.000 GBP/(1,09) =
9.174.312 GBP.
Bước 1: Boeing vay 9.174.312 GBP tại Anh

Bước 2: Chuyển đổi đồng GBP thành USD
theo tỷ giá giao ngay 1,5 GBP/USD.
Bước 3: Đầu tư 13.761.468 USD tại Hoa Kỳ
với lãi suất 6,1% năm.
Bước 4: Thu 10.000.000 GBP từ British
Ariways và dùng nó trả nợ vay GBP.
Dòng tiền ròng là:
Bước 5: Đồng thời nhận được giá trị đáo hạn
của đồng USD đã đầu tư trên thị
trường Hoa Kỳ.
Nguồn: Tác giả dịch từ sách “International Financial Management” của Cheol S.Eun, Bruce
G.Resnick (2007), Fourth Edition, McGraw Hill, chapter 8, phần 8.4, trang 197.

1.3.3. Tự bảo hiểm trên thị trường quyền chọn (Options market hedge).
Một trong những thiếu sót có thể có của hợp đồng kỳ hạn và tự bảo hiểm trên thị
trường tiền tệ là những phương pháp này hoàn toàn loại bỏ rủi ro hối đoái. Do đó, công ty
đã từ bỏ cơ hội được hưởng lợi từ sự thay đổi theo hướng thuận lợi của tỷ giá hối đoái.
Ví dụ:
Vào ngày đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn, tỷ giá hối đoái giao ngay là 1,60
GBP/USD. Trong trường hợp này, tự bảo hiểm bằng hợp đồng kỳ hạn sẽ có chi phí bảo
hiểm rủi ro công ty 1.400.000 USD. Nếu Boeing đã thực sự đã ký hợp đồng kỳ hạn, họ sẽ
hối tiếc quyết định này vì hợp đồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện theo tỷ giá kỳ hạn dù
thực tế tại thời điểm đến hạn của hợp đồng, tỷ giá giao ngay có thể lớn hơn tỷ giá kỳ hạn.
Với khoản phải thu bằng đồng GBP, Boeing chỉ muốn bảo hiểm RRTG chỉ khi đồng GBP
yếu so với USD, còn khi đồng GBP mạnh thì vẫn muốn duy trì cơ hội được hưởng lợi.


13

Quản lý rủi ro hối đoái giao dịch nêu rõ rằng ta cần phải chờ cho tới khi việc bán

hàng đã được đặt chắc hoặc việc đặt hàng đã cụ thể hóa thì mới hedging chúng lại. Thế
nhưng, khi công ty làm như vậy, sẽ phải đương đầu với những mất mát tiềm tàng liên
quan đến biến động tỷ giá hối đoái vì giá ngoại tệ không nhất thiết phải điều chỉnh ngay
để phù hợp với những thay đổi. Về mặt chính sách, nhằm tránh làm cho khách hàng và
người bán lẫn lộn, hầu hết các công ty đều không thay đổi bảng giá mỗi khi tỷ giá hối
đoái thay đổi. Trừ phi khi giá ngoại tệ thay đổi thì công ty mới bị thiệt hại về lợi nhuận.
Vì việc mua bán dự kiến đều không chắc chắn nên các hợp đồng kỳ hạn đều là những
công cụ không hoàn hảo khi hedging rủi ro hối đoái.
Để thực hiện được yêu cầu này, quyền chọn tiền tệ linh hoạt như một "quyền
chọn" tự bảo hiểm chống lại RRTG hối đoái. Nói chung, các công ty có thể mua quyền
chọn mua ngoại tệ hoặc mua quyền chọn bán ngoại tệ để tự bảo hiểm các khoản phải trả
hoặc các khoản phải thu tiền bằng ngoại tệ. Quyền chọn tiền tệ là một công cụ quản lý rủi
ro đáng kể cả trong các tình huống khác nhau.
Bảng 1.3: Tự bảo hiểm trên thị trường quyền chọn của Công ty Boeing
Tỷ giá giao
ngay tương lai
(GBP/USD)
1,3
1,4
1,46
1,5
1,6
Nguồn: Tác giả dịch từ sách “International Financial Management” của Cheol S.Eun, Bruce
G.Resnick (2007), Fourth Edition, McGraw Hill, chapter 8, phần 8.5, trang 199.

Trở lại với ví dụ về giao dịch của Công ty Boeing như trên, để quản lý RRTG hối
đoái giao dịch sẽ sử dụng hợp đồng quyền chọn bán 10 triệu GBP từ tiền bán hàng sẽ thu
được từ British Airways, với mức phí quyền chọn là 0,02 USD/1GBP.
Tương tự, đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ có thể thực hiện tự bảo hiểm
bằng cách thực hiện hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ.



14

Tóm lại, với hợp đồng quyền chọn tiền tệ, vào ngày đến hạn, người mua quyền
chọn có thể thực hiện hợp đồng đã ký hoặc có thể không thực hiện hợp đồng để tận dụng
những thuận lợi trên thị trường ngoại hối vào thời điểm đáo hạn. Tỷ giá trao đổi là tỷ giá
cơ sở, là tỷ giá được lập ra do thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng. Người mua
quyền chọn luôn luôn phải trả một khoản phí quyền chọn cho người bán. Sử dụng quyền
chọn vừa là giải pháp phòng ngừa RRTG hối đoái vừa giúp công ty tận dụng được cơ hội
đầu cơ nếu tỷ giá biến động thuận lợi.

1.3.4. Tự bảo hiểm trên thị trường hoán đổi (Hedging exposure with Swaps
contracts).
Các công ty thường xuyên phải đối phó với một dãy các tài khoản nợ phải trả hoặc
phải thu bằng ngoại tệ. Như luồng tiền ngoại tệ thường xuyên có thể được tự bảo hiểm
bằng cách sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ, là một thoả thuận nhằm đổi một tiền tệ để
lấy một loại tiền tệ khác ở tỷ giá hối đoái được xác định trước, đó là tỷ giá hoán đổi, trên
một chuỗi các ngày tháng trong tương lai. Như vậy, một hợp đồng hoán đổi giống như
một danh mục đầu tư của hợp đồng kỳ hạn với các ngày đến hạn khác nhau. Hoán đổi
(Swaps) rất linh hoạt về mặt số lượng và kỳ hạn thanh toán; các kỳ hạn thanh toán có thể
dao động từ vài tháng đến 20 năm.
Trở lại với ví dụ trên, giả sử rằng Boeing được lên kế hoạch cung cấp một chiếc
máy bay để British Airways vào đầu mỗi năm trong năm năm tới, bắt đầu từ năm 1996.
British Airways lần lượt lên kế hoạch trả tiền 10.000.000 GBP để mua máy bay Boeing
vào ngày 1 tháng 12 hàng năm trong năm năm, bắt đầu từ năm 1996. Trong trường hợp
này, Boeing đã phải đối mặt với một chuỗi các nguy cơ rủi ro hối đoái giao dịch. Như đã
đề cập, Boeing có thể tự bảo hiểm rủi ro hối đoái giao dịch bằng cách sử dụng một thỏa
thuận hoán đổi 10.000.000 GBP cho bên đối tác của hợp đồng vào ngày 01 tháng 12 mỗi
năm trong năm năm và nhận lượng USD được xác định trước mỗi năm. Nếu vùng tỷ giá

hoán đổi thỏa thuận là 1,50 GBP/USD thì Boeing sẽ nhận được 15.000.000 USD mỗi
năm, bất kể tỷ giá giao ngay trong tương lai và tỷ lệ kỳ hạn bao nhiêu. Lưu ý là một
chuỗi năm hợp đồng kỳ hạn sẽ không được định giá ở tỉ giá thống nhất là 1,50
GBP/USD; tỷ giá kỳ hạn sẽ khác cho các ngày đến hạn khác nhau.


15

1.3.5. Tự bảo hiểm qua hoá đơn tiền tệ (Hedging through invoice currency).
Trong khi các công cụ tự bảo hiểm tài chính chẳng hạn như hợp đồng kỳ hạn, thị
trường tiền tệ, hoán đổi, và hợp đồng quyền chọn thì giải pháp tự bảo hiểm qua lựa chọn
hóa đơn tiền tệ, kỹ thuật hoạt động, đã không được chú ý nhiều. Các công ty có thể thay
đổi, chia sẻ, trao đổi hoặc đa dạng hóa rủi ro bằng cách chọn loại tiền tệ một cách thích
hợp các hoá đơn.
Ví dụ, nếu hóa đơn bán máy bay của Boeing là 15.000.000USD chứ không phải là
10.000.000 GBP thì công ty không phải đối mặt rủi ro hối đoái giao dịch nữa. Tuy nhiên,
lưu ý rủi ro hối đoái giao dịch không biến mất, nó có chỉ đơn thuần chuyển sang các nước
nhập khẩu của Anh. British Airways giờ đây đã có một tài khoản nợ phải trả bằng USD.
Hãng có thể đổi, chia sẻ, đa dạng hóa rủi ro bằng cách chọn loại tiền tệ một cách thích
hợp các hoá đơn.
Thay vì việc chuyển đổi các rủi ro hối đoái giao dịch hoàn toàn để British
Airways, Boeing có thể chia sẻ các rủi ro với British Airways: một nửa hóa đơn, các hóa
đơn bằng USD trị giá 7.500.000USD và một nửa còn lại bằng đồng GBP, trị giá hóa đơn
là 5.000.000 GBP. Trong trường hợp này, độ lớn của rủi ro hối đoái của Boeing được
giảm đến một nửa. Như vấn đề thực tiễn, tuy nhiên, hãng có thể không đủ khả năng sử
dụng cách thay đổi hay chia sẻ rủi ro nhiều như nó muốn vì sợ mất hoạt động bán hàng
cho đối thủ. Chỉ nhà xuất khẩu với quyền lực thị trường đáng kể mới có thể sử dụng
phương pháp tiếp cận này. Ngoài ra, nếu đồng tiền của cả nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu không phù hợp với thanh toán thương mại quốc tế, cả hai bên có thể sử dụng thay
đổi hoặc chia sẻ rủi ro để đối phó rủi ro tỷ giá hối đoái.


1.3.6. Tự bảo hiểm qua việc trả nợ sớm và chậm trả (Hedging via lead and
lag).
Một kỹ thuật hoạt động khác là công ty có thể sử dụng để giảm rủi ro giao dịch là
trả nợ sớm và chậm trả các biên nhận và các khoản chi ngoại tệ. Công ty muốn được trả
nợ sớm các khoản phải trả bằng đồng tiền yếu và chậm trả các khoản phải thu bằng đồng
tiền mạnh để có thể tránh những tổn thất từ khấu hao của các loại tiền tệ yếu và hưởng lợi
từ sự tăng giá của đồng tiền mạnh. Cũng tương tự, công ty sẽ cố gắng trả sớm nợ phải trả
đồng tiền mạnh và chậm trả các khoản nợ phải trả bằng loại tiền tệ yếu.


16

Chiến lược trả nợ sớm hoặc chậm trả có thể được áp dụng nhiều hiệu quả để đối
phó các khoản nợ phải trả và khoản phải thu, như phí nguyên liệu, tiền thuê, tiền bản
quyền, tiền lãi và cổ tức, giữa công ty con của công ty đa quốc gia giống nhau.

1.3.7. Tạo mạng rủi ro hối đoái (Exposure netting).
Tạo mạng rủi ro hối đoái (exposure netting) liên quan đến việc bù trừ rủi ro hối
đoái trong một loại đồng tiền với rủi ro hối đoái trong cùng đồng tiền đó hay một loại
đồng tiền khác khi tỷ giá biến chuyển sao cho khoản được (hoặc mất) ở tình thế tác động
thứ nhất được bù trừ bởi khoản mất (hoặc được) ở tình thế tác động thứ hai. Cách tiếp cận
hedging đó thừa nhận rằng độ biến động tổng thể hay rủi ro về rủi ro hối đoái của đồng
tiền phải thấp hơn tổng biến động riêng biệt của rủi ro hối đoái xét riêng tưng đồng tiền.
Giả định làm cơ sở cho việc tạo mạng rủi ro hối đoái ở chổ phần thu được hay mất đi đối
với toàn bộ rủi ro hối đoái của đồng tiền là đều cần chú tâm hơn cả, hơn hẳn là phần thu
được hay mất đi của từng đơn vị tiền tệ riêng rẻ
Thí dụ, dễ dàng nhận thấy rằng 1 triệu EUR sẽ nhận được và 1 triệu EUR phải
thanh toán đều triệt tiêu lẫn nhau mà không có quan hệ mạng nào về rủi ro hối đoái
(trước khi tính thuế ). Có thể mạng rủi ro hối đoái như thế lại không rõ rệt đối với việc

vận dụng tình thế vào các loại đồng tiền khác nhau. Tuy nhiên, các công ty đều luôn luôn
áp dụng việc tạo mạng rủi ro hối đoái với rất nhiều loại đồng tiền. Trong thực tế, tạo
mạng rủi ro hối đoái liên quan đến một trong ba khả năng sau:
Š Công ty có thể bù đắp tình trạng đầu cơ giá lên về một loại đồng tiền bằng đầu

cơ giá xuống trên cùng đồng tiền đó.
Š Nếu tỷ giá hối đoái của hai loại đồng tiền đều thay đổi tỷ lệ thuận với nhau ( thí

dụ: đồng Franc Thụy Sĩ và đồng EUR ) thì công ty có thể bù đắp đầu cơ giá lên một loại
đồng tiền đầu cơ giá xuống về loại đồng tiền kia.
Š Nếu các biến động về tiền tệ lại kết hợp tỷ lệ nghịch thì đầu cơ giá xuống ( hay

giá lên ) có thể được dùng để bù đắp lẫn nhau.


×