Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần dây cáp điện việt nam (CADIVI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.76 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ THU TRÚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HỒN THIỆN HỆ
THỐNG KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN DÂY CÁP ĐIỆN VIỆT NAM ( CADIVI)
CHUN NGÀNH: KẾ TỐN - KIỂM TỐN
MÃ SỐ : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN DƯỢC

Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 10 - 2010


96

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM.. 4
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của kế toán trách nhiệm.......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm:............................................................................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm.................................................................... 4
1.1.3. Ý nghĩa của việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong thực tế......................6
1.2. Nội dung của kế toán trách nhiệm.................................................................................... 7
1.2.1. Các trung tâm trách nhiệm:.......................................................................................... 7
1.2.1.1 Trung tâm chi phí:....................................................................................................... 7
1.2.1.2 Trung tâm doanh thu.................................................................................................. 8


1.2.1.3 Trung tâm lợi nhuận:................................................................................................. 8
1.2.1.4 Trung tâm đầu tư:........................................................................................................ 8
1.2.2. Các công cụ sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản lý:.................................. 9
1.2.2.1. Lập dự toán.................................................................................................................. 9
1.2.2.2. Báo cáo bộ phận....................................................................................................... 11
1.2.2.3 Phân bổ chi phí cho các bộ phận........................................................................ 13
1.2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả bộ phận............................................................. 14
1.2.3 Trách nhiệm báo cáo của các trung tâm trách nhiệm...................................... 25
Kết luận chương 1........................................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DÂY VÀ CÁP ĐIỆN (CADIVI)................................................................................. 29
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần CADIVI................................................ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................... 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mục tiêu hoạt động................................................................... 29
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:......................................................................................................... 29
2.1.2.2. Mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty............................................. 31
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ................................. 33
2.2. Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty CP CADIVI..............35


97

2.2.1. Phân cấp quản lý tại Công ty CP CADIVI........................................................... 35
2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban....................................................... 35
2.2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP CADIVI...................... 37
2.2.2. Các công cụ đánh giá thành quả quản lý tại Công ty CADIVI...................39
2.2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán tại CADIVI................................................ 39
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của các trung tâm.............46
2.2.2.3. Hệ thống báo cáo bộ phận.................................................................................... 53
2.2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại CADIVI.

54
2.2.3.1. Ưu điểm....................................................................................................................... 54
2.2.3.2. Nhược điểm................................................................................................................ 55
Kết luận chương 2........................................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CADIVI.............................61
3.1. Một số quan điểm, nguyên tắc định hướng hoàn thiện hệ thống kế toán
trách nhiệm tại Công ty CADIVI............................................................................................ 61
3.1.1. Một số quan điểm xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm.........................61
3.1.1.1 Lựa chọn mô hình quản lý phù hợp:.................................................................. 61
3.1.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin phù hợp:................................................................. 62
3.1.2 Nguyên tắc định hướng xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm....................63
3.2. Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty
cổ phần CADIVI.............................................................................................................................. 64
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức của người quản lý về lý luận kế toán
trách nhiệm..................................................................................................................................... 65
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý.................................................................... 65
3.2.2.1 Tổ chức các trung tâm trách nhiệm................................................................... 65
3.2.2.2 Xác định trách nhiệm nhà quản trị trong việc điều hành doanh nghiệp
và hoạch định chiến lược của công ty.............................................................................. 68


98

3.2.2.3 Xây dựng các tiêu chí đo lường mức độ thành công của chiến lược
trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:.............................................. 71
3.2.2.4 Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán tại CADIVI.........................73
3.3.3. Hoàn thiện công tác xây dựng dự toán................................................................. 74
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tại các trung tâm nhằm đánh giá trách nhiệm


quản lý.............................................................................................................................................. 79
3.3.4.1 Hoàn thiện các báo cáo của trung tâm chi phí.............................................. 82
3.3.4.2 Hoàn thiện các báo cáo của trung lợi nhuận................................................. 85
3.3.4.3 Hoàn thiện các báo cáo của trung đầ u t ư:................................................... 89
Kết luận chương 3:........................................................................................................................... 94
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................................... 95


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Mục đích chọn đề tài:
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Ở các quốc
gia có nền kinh tế phát triển thì kế toán quản trị đã ra đời từ rất sớm và trở thành
một môn khoa học được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong hoạt động quản lý
tại các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, kế toán quản trị nói chung và kế toán trách
nhiệm nói riêng là một lĩnh vực vẫn còn khá mới mẽ. Xu hướng phát triển và hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng đặt ra cho kế toán trách nhiệm những
vai trò và vị trí quan trọng trong quản lý ở các doanh nghiệp. Đặc biệt Việt Nam
đang trong xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao trách
nhiệm quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thì việc tổ
chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại các công ty cổ phần nhà nước là một đề tài
được rất nhiều người quan tâm.
Vì vậy, việc nghiên cứu và tổ chức vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm
trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết khách quan,
nhất là các công ty cổ phần với quy mô lớn, nhà nước nắm quyền kiểm soát nhưng
cơ cấu tổ chức và hoạt động gắn với trách nhiệm của nhiều đơn vị, cá nhân.
Qua nghiên cứu thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm của Công ty CP Dây
Cáp Điện Việt Nam (CADIVI) kết hợp với tham khảo các công trình khoa học đã
công bố, luận văn hệ thống hoá những lý luận cơ bản về kế toán trách nhiệm, đồng

thời phân tích, so sánh giữa lý luận và thực tiễn nhằm rút ra những nhận xét, đánh
giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức hệ thống kế toán
trách nhiệm tại Công ty CADIVI.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi công tác tổ chức hệ thống kế
toán trách nhiệm tại công ty CP Dây Cáp Điện Việt Nam- một mô hình doanh
nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần bắt đầu từ năm 2007. Trong đó đối


2

tượng nghiên cứu bao gồm các trung tâm trách nhiệm, các chỉ tiêu đánh giá, các
công cụ phân tích thông tin cho việc ra quyết định của các cấp quản lý, đồng thời
đánh giá thành quả quản lý trong doanh nghiệp.
3. Các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu:
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử kết hợp sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu để rút ra
những đánh giá và nhận xét về đối tượng nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu
cơ bản là phương pháp thu thập thông tin bằng các nguồn tài liệu có sẵn, chủ yếu là
nguồn thông tin từ các phòng ban trong doanh nghiệp như phòng kế toán, phòng kế
hoạch, phòng thương mại sản xuất, phòng bán hàng,…và nguồn tài liệu thu thập từ
bên ngoài như các giáo trình về kế toán quản trị, các tạp chí chuyên ngành, các công
trình khoa học đã công bố có nội dung liên quan,…Trên cơ sở nguồn tài liệu, thông
tin đã thu thập được, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích, so sách và thống kê để
rút ra những mặt tồn tại trong tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm của Công ty
CADIVI, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
-

Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá một số khái niệm, những lý luận cơ bản về


kế toán trách nhiệm.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Công trình nghiên cứu góp phần xây dựng và hoàn thiện

hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần CADIVI nói riêng và nhân rộng
mô hình này để ứng dụng tại các công ty cổ phần nói chung. Đây là cơ sở nâng cao
độ tin cậy của hệ thống thông tin kế toán quản trị và khả năng đáp ứng các yêu cầu
quản trị trong hoạt động thực tiễn cho các cấp quản lý. Mô hình quản lý kế toán
trách nhiệm được xem là vũ khí của các công ty lớn, giúp phát huy tối đa nguồn lực
trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.


3

5. Kết cấu của luận văn:
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
Lời mở đầu.
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán trách nhiệm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán trách nhiệm tại công ty CADIVI.
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán trách
nhiệm tại công ty CADIVI.
Kết luận.
Phụ lục
Tài liệu tham khảo.



4

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của kế toán trách nhiệm.
1.1.1. Khái niệm:
Hầu hết các tổ chức thường được cấu tạo gồm các đơn vị, bộ phận trực thuộc.
Làm thế nào để đánh giá hiệu quả công việc của các cá nhân, đơn vị, bộ phận trong
tổ chức? Để hỗ trợ cho quản lý đo lường và kiểm soát kết quả bộ phận kế toán quản
trị (KTQT) vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm (Responsibility Accounting) để
phân loại cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, trên cơ sở đó đánh giá
kết quả của từng bộ phận dựa trên trách nhiệm được giao cho bộ phận. Vậy kế toán
trách nhiệm là gì? Mục tiêu của kế toán trách nhiệm là gì?
Hệ thống kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán được thiết lập để ghi nhận,
đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó lập các
báo cáo thực hiện nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động và chi phí
của họ. Hay nói cách khác: Kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán tập hợp kết quả
theo từng lĩnh vực thuộc trách nhiệm cá nhân nhằm giám sát và đánh giá của từng
bộ phận trong tổ chức.
Mục tiêu của hệ thống kế toán trách nhiệm là nhằm đảm bảo sử dụng hữu
hiệu và hiệu quả các nguồn lực của tổ chức. Tính hữu hiệu bao gồm việc hoàn thành
những gì tổ chức muốn làm. Tính hiệu quả bao gồm việc hoàn thành các mục tiêu
của tổ chức với chi phí thấp, thể hiện bằng lượng đầu ra đạt được trên một đơn vị
đầu vào. Như vậy, một tổ chức có thể hoạt động hữu hiệu mà không hiệu quả và
ngược lại. Đầu ra thường được đo lường bằng doanh thu, đầu vào thường đo lường
bằng chi phí.
1.1.2. Cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm.
Việc hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm phải xuất phát trước hết từ yêu
cầu quản lý của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Một số nghiên cứu thực nghiệm đã
chỉ ra rằng hầu hết các doanh nghiệp cho rằng cần thiết một hệ thống kế toán trách



5

nhiệm căn cứ vào các cơ sở sau:
- Quan điểm phân quyền cho quản lý và mức độ phân quyền.
- Doanh nghiệp lớn, tổ chức có sự phân cấp quản lý.
- Doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề, lĩnh vực hoặc đa dạng hóa sản
phẩm.
Trên thực tế, hệ thống kế toán trách nhiệm ở các tổ chức khác nhau rất đa
dạng. Có những hệ thống kế toán trách nhiệm bao gồm các thủ tục được thể chế hóa
cao với các hoạt động theo lịch trình đều đặn, và có những hệ thống không được thể
chế hóa và hoạt động tùy tiện. Có những nhà quản lý bộ phận hay quản lý chương
trình được giao quyền hạn quản lý lớn, và cũng có những nhà quản lý bộ phận hầu
như không có quyền hạn gì đối với các quyết định về sử dụng các nguồn lực thuộc
bộ phận họ quản lý.
Các khác biệt này phát sinh do các đặc điểm của hệ thống trách nhiệm và
lượng quyền hạn mà nhà quản lý cấp cao trao cho các nhà quản lý cấp dưới. Sự
phân quyền trong một tổ chức một phần tùy thuộc vào môi trường của tổ chức và
một phần tùy thuộc vào quan điểm của quản trị cấp cao và phong cách quản lý. Vì
vậy, không dễ dàng xác định chính xác các đặc điểm của một hệ thống kế toán trách
nhiệm của một tổ chức. Như vậy kế toán trách nhiệm ở một tổ chức thành công chỉ
khi quan điểm phân quyền của các nhà quản lý cấp cao cụ thể và rõ ràng trong quy
chế phân quyền hợp lý.
Kế toán trách nhiệm ra đời trên thế giới từ những năm 1970 của thế kỷ hai
mươi xuất phát từ đòi hỏi nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để thích
nghi với sự thay đổi không ngừng của môi trường kinh doanh, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khốc liệt và gay gắt mà đóng góp không nhỏ vào tiến trình
chung này chính là những thành tựu to lớn khoa học quản lý, khoa học công nghệ
phát triển đặc biệt là công nghệ thông tin – đây là công cụ hỗ trợ và không thể thiếu
cho công tác quản lý điều hành, sản xuất của một tổ chức.



6

1.1.3. Ý nghĩa của việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong thực tế.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới, nếu chỉ bằng kinh nghiệm của mình các nhà quản trị khó có thể kiểm soát và
đánh giá được hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
cần phát triển với quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, hoạt động trong phạm vi rộng
để hạn chế rủi ro và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó,
hiện nay các doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã và đang nghĩ đến chiến lược phát
triển lâu dài, coi kế toán quản trị là công cụ không thể thiếu để thực hiện quản trị
doanh nghiệp. Và họ đã áp dụng mô hình này. Việc sử dụng kế toán trách nhiệm sẽ
có những lợi ích như sau:
-

Việc phân chia các trung tâm trách nhiệm sẽ tạo ý tưởng cho lãnh đạo công

ty trong việc thiết lập một mô hình cơ cấu tốt nhất cho tổ chức, phân chia trách
nhiệm quản lý, lập kế hoạch, phân tích, báo cáo tách bạch theo nhóm hoạt động
nhằm phát huy tối đa nguồn lực và thuận tiện cho quản lý. Một tập đoàn sản xuất
lớn có thể xác định các nhà máy lắp ráp là các trung tâm chi phí, công ty phân phối
là trung tâm doanh thu, các công ty con trực thuộc tập đoàn là các trung tâm lợi
nhuận; công ty mẹ đầu tư vào các công ty con và công ty bất động sản phát triển hệ
thống cứa hàng, chi nhánh trực thuộc là các trung tâm đầu tư.
-

Kế toán trách nhiệm dựa trên quản trị mục tiêu, các kỹ thuật tài chính về lập

dự toán ngân sách cần được sử dụng, ngân sách cần được giám sát và theo dõi liên

tục giữa kế hoạch với thực tế. Do đó cũng đòi hỏi kỹ thuật phân tích các khoản biến
động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính, phân tích biến động
doanh thu….
Tất cả các trung tâm trách nhiệm sẽ phải cùng làm kế hoạch ngân sách, cân đối
với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn lực. Việc lập kế hoạch cũng cần
phải được thiết kế chi tiết cho các khoản giao dịch nội bộ để tiến hành loại trừ,
thuận tiện cho việc tổng hợp thành một kế hoạch hợp nhất của tập đoàn.


7

1.2. Nội dung của kế toán trách nhiệm
1.2.1. Các trung tâm trách nhiệm:
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong tổ chức nơi mà nhà quản trị bộ
phận chịu trách nhiệm về việc hoàn thành của bộ phận mình.
Trong kế toán trách nhiệm, các trung tâm trách nhiệm chủ yếu được phân chia
theo chức năng tài chính. Đó là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm
lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
1.2.1.1 Trung tâm chi phí:
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ chịu trách
nhiệm hoặc có quyền kiểm soát đối với chi phí phát sinh ở trung tâm, không có
quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn. Được xếp vào loại trung tâm chi phí
là các phân xưởng sản xuất và một số phòng ban chức năng có sử dụng các nguồn
lực đầu vào của sản xuất.
Trung tâm chi phí là một loại trung tâm trách nhiệm thể hiện phạm vi cơ bản
của hệ thống xác định chi phí, là điểm xuất phát của các hoạt động như:
-Phân loại chi phí thực tế phát sinh.
-Lập dự toán chi phí.
-So sánh chi phí thực tế với định mức chi phí tiêu chuẩn.

Trung tâm chi phí được chia thành 2 nhóm:
Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí và
các mức hao phí về nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm đều được
xây dựng định mức cụ thể. Ở trung tâm chí phí tiêu chuẩn, chỉ tiêu chi phí tính cho
một đơn vị là yếu tố cơ bản để xác định tổng chi phí tiêu chuẩn. Nhà quản trị trung
tâm chi phí tiêu chuẩn có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh để vẫn
đảm bảo kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm và tính cho toàn bộ.


8

Trung tâm chi phí dự toán: Là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí được
dự toán và đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể xác định
cụ thể cho từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà quản
trị trung tâm chi phí tùy ý có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh sao cho
phù hợp với chi phí dự toán đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.1.2 Trung tâm doanh thu
Là một đơn vị/bộ phận của tổ chức trong đó nhà quản lý chỉ chịu trách nhiệm
về doanh thu cần tạo ra, không chịu trách nhiệm về lợi nhuận và vốn đầu tư. Trung
tâm doanh thu có quyền quyết định công việc bán hàng trong khung giá cả cho phép
để tạo ra doanh thu cho đơn vị.
1.2.1.3 Trung tâm lợi nhuận:
Trung tâm lợi nhuận là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải chịu trách
nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Do vậy, nhà quản trị được
quyền quyết định về những vấn đề như định giá, marketing, sản lượng sản xuất,
nguồn cung cấp, cơ cấu bán hàng v.v… Nhà quản lý trung tâm lợi nhuận còn được
giao quản lý và sử dụng một số vốn của của tổ chức cùng nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận
từ việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó. Mọi sự đầu tư thêm vốn cho trung tâm đều
nằm ngoài phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý trung tâm lợi nhuận.
Được xếp vào loại trung tâm lợi nhuận là các đơn vị kinh doanh trong tổ chức như

các công ty phụ thuộc, các chi nhánh v.v …
1.2.1.4 Trung tâm đầu tư:
Là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị ngoài việc phải chịu trách nhiệm
với chi phí, doanh thu, lợi nhuận của trung tâm còn phải chịu trách nhiệm với vốn
đầu tư và khả năng huy động các nguồn tài trợ. Do vậy, nhà quản trị trung tâm đầu
tư được quyền ra các quyết định về lượng vốn sử dụng để đầu tư sản xuất kinh
doanh và có trách nhiệm kiểm soát hiệu quả đầu tư thông qua mối liên hệ giữa lợi
nhuận và tài sản sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó.


9

1.2.2. Các công cụ sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản lý:
1.2.2.1. Lập dự toán.
a) Khái quát về dự toán
Dự toán là tổng thể các dự tính được thể hiện qua một cơ cấu nhất định thông
qua việc cụ thể hoá bằng con số nội dung của các kế hoạch, dự án. Lập dự toán sản
xuất kinh doanh là việc lập dự kiến chi tiết những chỉ tiêu trong hệ thống quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ. Các doanh nghiệp muốn kinh
doanh lâu dài, hoạt động ổn định và vững chắc cần phải có chiến lược kinh doanh
tổng thể và dự toán cho từng kỳ sao cho các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong dự
toán phải có sự liên kết phù hợp với nhau. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào khâu
lập dự toán sản xuất kinh doanh.
Dự toán phải được lập dựa trên nguồn thông tin từ nhiều phía, sử dụng một
cách đồng bộ như: thông tin kinh tế trong nước và thế giới, quan hệ cung cầu hàng
hoá, quan hệ tài chính với các bên liên quan, sự đồng bộ trong điều hành các hoạt
động của doanh nghiệp, tổ chức và chất lượng thông tin kế toán của niên độ kế toán
đã qua, cùng với khả năng phân tích, dự đoán của người quản lý.
Lập dự toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa hết sức quan
trọng:

-

Thông qua dự toán, nhà quản trị cũng dự tính được trong tương lai cần phải

làm gì, kết quả đạt được của những hoạt động đó, từ đó có những phương án cụ
thể, hợp lý để điều hành quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
tin dự toán chi phí có thể cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp đề ra
các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức
cạnh tranh.
-

Trên cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể, tạo điều kiện cho

nhà quản trị quản lý được chặt chẽ từng khoản mục chi phí, lường được trước
những khó khăn và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý các chỉ tiêu,


10

đồng thời có sự điều chỉnh hợp lý các phương án đã lựa chọn nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất.
-

Dự toán làm cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động của chi phí, xác

định rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quá trình thực hiện dự toán từ
đó đảm bảo cho nhà quản trị biết được thực chất về quá trình sản xuất của doanh
nghiệp để từ đó có các điều chỉnh cho phù hợp
-


Dự toán sản xuất kinh doanh kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp

dựa trên căn cứ từ nhiều hoạt động của các bộ phận khác nhau, nhờ vậy dự toán
đảm bảo cho kế hoạch của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
b) Dự toán dài hạn và dự toán ngắn hạn:
Sự khác nhau cơ bản giữa dự toán ngắn hạn và dự toán dài hạn là thời gian và
vấn đề kỹ thuật phân tích và các xử lý đối với nhân tố thời gian ( hiện giá của đồng
tiền, ảnh hưởng của rủi ro, tính không chắc chắn..)
Dự toán dài hạn: Dự toán mang tính chất kế hoạch dài hạn thường liên quan
nhiều đến việc thay đổi khả năng sản xuất của doanh nghiệp, như việc đầu tư tạo ra
các nguồn lực mới cho doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất dự toán dài
hạn chính là việc lập chiến lược sản xuất kinh doanh gồm: Đầu tư các dự án xây
dựng mở rộng nhà xưởng , đầu tư mua mới hoặc thay thế máy móc thiết bị phục vụ
cho sản xuất., mở rộng quy mô sản xuất chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
Các dự án đầu tư dài hạn đòi hỏi khoản đầu tư lớn thực hiện trong một thời gian dài
tạo tiền đề cho sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai.
Đặc điểm của vốn đầu tư: Đầu tư chính là việc bỏ vốn vào một dự án nhằm
mục đích thu lợi nhuận trong tương lai với thời gian thu hồi vốn đầu tư vượt quá
một kỳ kế toán.
Nội dung lập dự toán đầu tư: Do những đặc điểm trên việc lập dự toán được
đặt ra ho nhà quản trị cấp trên với nội dung sau:


11

- Dự toán vốn.
- Thời gian thu hồi vốn.
-


Xác định giá trị tương lai của một đồng vốn hiện tại và giá trị hiện tại của

một đồng tương lai.
Dự toán ngắn hạn: Dự toán sản xuất kinh doanh ngắn hạn thường được lập
cho một năm phù hợp cho một năm tài chính của doanh nghiệp dùng để đánh giá
các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch đặt ra.


các doanh nghiệp sản xuất việc xây dựng hệ thống dự toán phục vụ cho

việc sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn là hết sức cần thiết như:
- Dự toán về sản lượng sản xuất
- Dự toán chi phí sản xuất.
- Dự toán chi phí bán hàng- chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Dự toán vốn bằng tiền.
- Dự toán kết quả kinh doanh.
Quá trình tự lập dự toán, phương pháp lập dự toán, mối quan hệ biện chứng
giữa các dự toán sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc lập dự toán khả
thi phù hợp với thực tiễn thì các báo cáo dự toán chính là căn cứ để đánh giá trách
nhiệm của Nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc đánh giá trách nhiệm
quản lý dựa vào dự toán, còn phải xem xét phương pháp lập dự toán có khách quan
và đáng tin cậy không.
1.2.2.2. Báo cáo bộ phận
a)

Khái niệm: Báo cáo bộ phận là báo cáo của một đơn vị hoặc một hoạt động

của một tổ chức doanh nghiệp mà nhà quản lý cần xem xét để họ có thể kiểm soát
và quản lý đối với chi phí và doanh thu của những bộ phận đó, ví dụ như: Các báo

cáo ở phân xưởng sản xuất, các báo cáo ở từng cửa hàng, báo cáo của khu vực kinh


12

doanh trong một tổng công ty.
b) Đặc điểm của các báo cáo bộ phận
Báo cáo bộ phận thường lập theo cách ứng xử của chi phí, trình bày dưới hình
thức số dư đảm phí, phân loại chi phí theo tiêu thức biến phí - định phí và chi phí
kiểm soát được - chi phí không kiểm soát được, chi phi phân bổ - chi phí không
phân bổ. Lập báo cáo bộ phận theo cách này có tác dụng thiết thực giúp cho việc
phân tích, đánh giá các mặt hoạt động của bộ phận nói riêng và của toàn tổ chức nói
chung.
Báo cáo bộ phận thường được lập ở nhiều mức độ hoạt động hoặc nhiều phạm
vi
khác nhau, chúng phản ánh tình hình của một mức độ hoạt động hoặc một
phạm
vi

hoạt động cụ thể của tổ chức.
Báo cáo bộ phận càng tiến lên cấp quản lý cao hơn càng giảm dần chi tiết. Để

cấp quản lý cao nhất trong một tổ chức có thể nắm được toàn bộ tình hình hoạt động
của tổ chức, định kỳ các trung tâm trách nhiệm từ cấp thấp nhất phải báo cáo dần
lên các cấp cao hơn trong hệ thống về những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của trung
tâm trong một báo cáo được gọi là báo cáo thực hiện (performance report).
Một báo cáo thực hiện trình bày các số liệu dự toán, số liệu thực tế và số chênh
lệch những chỉ tiêu tài chính chủ yếu phù hợp theo từng loại trung tâm trách nhiệm.
Thông qua các báo cáo thực hiện, nhà quản lý sẽ kiểm soát được các hoạt động của
tổ chức một cách hiệu quả.

Các loại báo cáo thực hiện:
-Đối với trung tâm chi phí: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí
-Đối với trung tâm doanh thu: Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu
-Đối với trung tâm lợi nhuận: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
-Đối với trung tâm đầu tư: Báo cáo thu nhập theo vốn đầu tư
c/. Sự vận động thông tin trong hệ thống kế toán trách nhiệm:


13

Cấu trúc của hệ thống báo cáo thực hiện bắt đầu từ cấp quản lý thấp nhất và
xây dựng ngược lên cấp quản lý cao nhất. Mỗi nhà quản lý trong tổ chức nhận được
báo cáo thực hiện của chính bộ phận của mình quản lý và các báo cáo thực hiện của
các bộ phận dưới quyền. Bằng cách này, nhà quản lý có thể đánh giá được hiệu quả
công việc của bộ phận mình và các bộ phận trực thuộc.
Nói chung, khi vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm, cần tập trung vào vai
trò thông tin của hệ thống. Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực đến hành vi và thái độ
của nhà quản lý, khuyến khích họ cố gắng cải thiện hiệu quả hoạt động.
Báo cáo bộ phận thường được xây dựng thành hai loại: Báo cáo dự toán và báo
cáo thực hiện. Để đánh giá được kết quả thực hiện thì hình thức hai báo cáo này
phải thống nhất, thông qua báo cáo dự toán, nhà quản trị có thể đánh giá được kết
quả hoạt động của mình qua các báo cáo thực hiện. Từ đó, giúp nhà quản trị xác
định được nguyên nhân tồn tại hay những thành quả đạt được trong bộ phận mình.
Bên cạnh đó, các báo cáo được lập cho từng bộ phận sẽ cung cấp thông tin cần thiết
cho nhà quản trị đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, từng hoạt động, hay
từng khu vực kinh doanh làm cơ sở để phân phối nguồn lực một cách hiệu quả cho
doanh nghiệp. Tổng hợp các báo cáo bộ phận từng cấp quản lý từ thấp đến cao sẽ
hướng toàn bộ các bộ phận, các hoạt động về mục tiêu chung của tổ chức, doanh
nghiệp thông qua việc lập báo cáo dự toán và thực hiện theo các báo cáo dự toán.
Lập báo cáo bộ phận phải đảm bảo tính hiệu quả: Lợi ích thu được và chi phí

bỏ ra, tạo động lực thúc đẩy hoạt động hay kìm hãm hoạ t động của tổ chức, doanh
nghiệp.
1.2.2.3 Phân bổ chi phí cho các bộ phận
Nguyên tắc phân bổ: Mỗi bộ phận đều được gắn với trách nhiệm của nhà quản
lý, báo cáo bộ phận được lập sẽ cung cấp thông tin về kết quả của bộ phận đó, và
khả năng của cấp quản lý. Phân bổ chi phí phải đảm bảo việc không chuyển giao
trách nhiệm từ trung tâm trách nhiệm này, sang trung tâm trách nhiệm khác. Do đó,
tiêu thức phân bổ phải được xây dựng dựa trên bản chất và mỗi quan hệ của


14

chi phí đối với mỗi bộ phận.
Qua quá trình phân bổ trên, ta thấy rằng định phí gồm hai phần: Định phí bộ
phận và định phí chung.
Định phí bộ phận: là những khoản định phí gắn bó riêng biệt với từng bộ
phận, phát sinh và tồn tại với cùng bộ phận đó như: lương công nhân quản lý, khấu
hao thiết bị của bộ phận.
Định phí chung: Là những khoản định phí không gắn bó riêng biệt với từng bộ
phận, hoặc không trực thuộc bất kỳ bộ phận riêng rẽ nào mà phát sinh vì sự tồn tại
hoặc vì hoạt động của nhiều bộ phận. Định phí chung được phân bổ theo nguyên tắc
gián tiếp, còn định phí bộ phận thuộc bộ phận nào thì được phân bổ ngay cho bộ
phận đó theo nguyên tắc trực tiếp.
Ví dụ một số tiêu thức phân bổ chi phí:
BỘ PHẬN PHỤC VỤ
Căn tin
Bảo vệ
Kế toán
Động lực
Quản đốc

Giao nhận – kho vận
Quản lý doanh nghiệp
Nguồn: Phạm Văn Dược, 2006, Kế toán quản trị.
1.2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả bộ phận.
Quan điểm đánh giá: Khi thiết kế các trung tâm trách nhiệm phải xuất phát từ
quan điểm nhìn nhận toàn bộ tổ chức là một trung tâm đầu tư. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng hướng tới mục tiêu phải đạt được một mức lợi nhuận thoả đáng từ


15

hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đầu tư và tái đầu tư, cũng như
các nhu cầu cần thiết khác về tiền mặt cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Để đo
lường mức lợi nhuận này KTQT sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ lợi nhuận trước thuế và trả lãi
trên giá trị tài sản bình quân trong kỳ. Công thức như sau:

Xây dựng các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả quản lý của các trung tâm:
Trung tâm đầu tư thiết lập các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư, trung tâm lợi
nhuận thiết lập các chỉ tiêu đo lường liên quan đến lợi nhuận, các trung tâm doanh
thu, trung tâm chi phí sử dụng các công cụ phân tích đánh giá mức độ hoàn thành
các bộ phận.
a) Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm chi phí:
Trung tâm chi phí được chia thành hai loại là trung tâm chi phí tiêu chuẩn
(định mức) và trung tâm chi phí dự toán (tuỳ ý).
-

Trung tâm chi phí tiêu chuẩn (Standard cost center): là trung tâm chi phí mà

đầu ra có thể xác định và lượng hóa bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn cần thiết để
tạo ra một đơn vị đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất là trung tâm chi phí định

mức vì giá thành mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức
chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức chi phí
sản xuất chung. Đối với trung tâm chi phí này thì:
+

Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc hoàn thành kế hoạch sản

lượng sản xuất đúng thời hạn va tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
+

Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánh giữa chi phí thực

tế với chi phí định mức, phân tích biến động và xác định các nguyên nhân chủ quan,
khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.


16

-

Trung tâm chi phí dự toán (discretionary expense center): là trung tâm chi

phí mà đầu ra không thể lượng hóa được bằng tiền một cách chính xác và mối quan
hệ giữa đầu ra với đầu vào ở trung tâm này không chặt chẽ. Điển hình về trung tâm
chi phí này là các phòng ban thuộc bộ phận gián tiếp như phòng nhân sự, phòng
tổng hợp, phòng kế toán,…Các khoản chi phí thường được đặt ra cố định cho mỗi
phòng ban, sự thay đổi nếu có của các khoản chi phí này cũng không làm ảnh hưởng
đến năng suất ở các phân xưởng sản xuất. Các trung tâm chi phí này được đánh giá
như sau:



Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục

tiêu phải đat được của trung tâm.


Về mặt hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi

phí thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được duyệt. Thành quả của các nhà
quản lý bộ phận này sẽ được đánh giá dựa vào khả năng kiểm soát chi phí của họ
trong bộ phận.
Nhìn chung, phương pháp đánh giá trung tâm chi phí này là phương pháp
phân tích nhân tố biến động:
Biến động về lượng = Giá định mức x ( lượng thực tế - lượng định mức).
Biến động về giá

= Lượng thực tế x ( Giá thực tế - giá định mức ).

Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị biết được nguyên
nhân của các biến động trên là khách quan hay chủ quan từ đó có các biện pháp
đúng đắn, kịp thời để chấn chỉnh hoặc phát huy các biến động theo chiều hướng có
lợi cho tổ chức.
b) Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm doanh thu
Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu giữa doanh thu thực tế đạt được với doanh thu
dự toán của bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, qua đó phân tích
sai biệt doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như đơn giá bán, khối
lượng sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.


17


Về mặt hiệu năng: do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hóa bằng
tiền nhưng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá
thành sản phẩm hay giá vốn hàng hóa. Trong khi đó chi phí phát sinh tại trung tâm
doanh thu không thể so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy cần so sánh
giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của trung tâm khi đo lường hiệu năng của
trung tâm doanh thu.
Như vậy, đối với trung tâm doanh thu chịu trách nhiệm về mức tiêu thụ của
mình, phương pháp đánh giá trung tâm này cũng sử dụng phương pháp phân tích
tình hình thực hiện doanh thu giữa thực tế và dự toán, giữa kỳ này và kỳ trước (hiệu
quả), so sánh các chi phí đầu vào tại trung tâm để đánh giá hiệu năng hoạt động của
trung tâm liên quan đến việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
c) Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm lợi nhuận:
Nếu như trung tâm chi phí có trách nhiệm đảm bảo chi phí phát sinh phù hợp
với kế hoạch sản xuất, trung tâm lợi nhuận phải tổ chức hoạt động sao cho đạt được
lợi nhuận cao nhất, nghĩa là sử dụng các nguồn lực được giao một cách hiệu quả
nhất, trong đó có trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh, doanh thu thực hiện được
từ hai trung tâm là chi phí và doanh thu. Vậy, để đánh giá kết quả thực hiện được
của trung tâm lợi nhuận, kế toán quản trị đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
qua mối quan hệ với giá bán và lượng bán.
Khi đánh giá kết quả của một trung tâm lợi nhuận, trước tiên KTQT sẽ thực
hiện đánh giá theo các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Mức lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch được giao (số tuyệt đối và số tương
đối).
*

Mức tăng / giảm lợi nhuận = LN thực tế - LN kế hoạch

*


Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận = LN thực tế / LN kế hoạch

Do lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ chi phí, nên doanh
thu và chi phí là hai nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Để đánh giá


18

chính xác kết quả của một trung tâm lợi nhuận, KTQT trước hết sẽ xác định phạm
vi chi phí mà nhà quản trị trung tâm có thể kiểm soát được rồi áp dụng phương pháp
phân tích biến động chi phí như phương pháp áp dụng ở các trung tâm chi phí. Đối
với chỉ tiêu doanh thu, KTQT đánh giá hai khía cạnh:
- Có đạt được mức tiêu thụ dự toán hay không?
- Giá bán có đúng như dự toán hay không?
-

Cơ cấu hàng bán có đúng như dự toán hay không? (trường hợp kinh doanh

nhiều loại sản phẩm).
Khi đánh giá chênh lệch (nếu có) giữa doanh thu thực hiện so với doanh thu
dự toán, KTQT thực hiện phân tích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
theo công thức:
∑ P1Q1
∑ P0Q0
(1)

(2)

∑ P1Q1 - ∑ P0Q0 = chênh lệch giữa DT thực hiện so với DT dự toán
Công thức (1) phản ánh ảnh hưởng của giá bán

Công thức (2) phản ảnh ảnh hưởng của lượng bán


P0Q0 - Doanh thu dự toán

P1
P0
Q1
Q0
d) Các chỉ tiêu đánh giá Trung tâm đầu tư:
Mục tiêu quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào là tối đa hoá lợi
nhuận và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Đối với trung tâm này, ngoài chỉ tiêu tỷ lệ
lợi nhuận trước thuế và trả lãi / giá trị tài sản bình quân tính cho toàn bộ tổ chức,


19

người ta còn sử dụng thêm một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của trung tâm đầu
tư đó là: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (return on investment - ROI) và thu nhập
thặng dư (residual income – RI)
- Giá trị thị trường của tài sản doanh nghiệp.
Đối với các công ty cổ phần, ngoài các chỉ tiêu trên, KTQT còn đánh giá chỉ
tiêu tối đa hóa lợi ích của cổ đông qua 2 chỉ tiêu:
- Thu nhập của cổ phiếu thị trường.
- Tỷ lệ giá thị trường / mệnh giá cổ phiếu thường
ROI – Tỷ lệ lợi nhuận / vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu ROI cho biết có bao nhiêu lợi nhuận đã được tạo ra so với giá trị của
các nguồn lực đầu tư, công thức tính:

ROI = Lợi nhuận

Vốn đầu tư
Chỉ tiêu ROI có thể phân tích thành:

ROI

ROI

Nhân tố (1) phản ánh khả năng sinh lợi của doanh thu. Nếu tỷ lệ lãi trên doanh
thu của một bộ phận tăng và các yếu tố không thay đổi thì tỷ lệ lợi nhuận/vốn đầu tư
của bộ phận đó sẽ tăng. Thí dụ, một bộ phận có thể thay đổi cơ cấu sản phẩm bằng
cách tăng tỷ lệ sản phẩm sinh lợi cao trong cơ cấu đó. Nhờ vậy, tỷ lệ lãi trên doanh
thu tăng và ROI cũng tăng theo.


20

Nhân tố (2) phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, thể hiện bằng tỷ lệ
tao ra doanh thu của từng đồng vốn. Mỗi đồng vốn càng tạo ra nhiều đồng doanh
thu thì việc sử dụng vốn càng hiệu quả. Nếu hệ số quay vòng vốn tăng mà các yếu
tố khác không đổi thì ROI sẽ tăng. Thí dụ, một bộ phận có thể làm tăng doanh thu
bằng các đợt khuyến mãi đặc biệt hoặc bằng việc giảm hàng tồn kho, cả hai cách
này đều làm tăng hệ số quay vòng vốn.
Lợi nhuận được sử dụng trong công thức là lãi thuần trước thuế thu nhập và
trước khi trả tiền lời. Lý do sử dụng chỉ tiêu lãi thuần từ hoạt động là để phù hợp với
doanh thu và vốn hoạt động đã tạo ra nó và để làm cơ sở xác định số lần quay vòng
vốn.
Vốn hoạt động bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản tồn kho, máy
móc thiết bị và các khoản vốn khác được sử dụng trong quá trình hoat động sản xuất
kinh doanh của tổ chức. Vốn hoạt động được sử dụng trong cơ cấu xác định ROI ở
điều kiện bình thường là vốn bình quân giữa đầu năm và cuối năm. Nếu có biến

động về vốn đầu tư thì phải tính bình quân từng tháng trong năm. Những khoản vốn
không được xếp vào loại vốn hoạt động là giá trị đất đai để xây dựng nhà xưởng
trong tương lai hoặc giá trị tài sản cố định thuê ngoài.
Các biện pháp làm tăng ROI
Dựa vào việc phân tích các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu ROI đã được trình
bày ở trên, ta thấy có thể tăng chỉ tiêu ROI bằng các biện pháp sau đây:
-

Tăng doanh thu (chi phí có thể không đổi hoặc giảm xuống): doanh thu tăng

trong khi chi phí không đổi hay giảm xuống sẽ làm mức lợi nhuận tăng lên. Do lợi
nhuận nằm ở phần tử số trong công thức xác định ROI, nên việc lợi nhuận tăng sẽ
làm tăng ROI.
-

Giảm chi phí hoạt động (doanh thu không đổi hoặc tăng): Trong biện pháp

này, các nhà quản trị cố gắng giảm các khoản chi phí hoạt động mà mục tiêu chủ
yếu là giảm biến phí, đặc biệt là tăng năng suất lao động để giảm chi phí lao động
trong một đơn vị sản phẩm. Chi phí hoạt động giảm trong khi doanh thu không đổi


21

sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên và làm tăng ROI.
-

Doanh thu giảm với tốc độ giảm chậm hơn tốc độ giảm chi phí: giải pháp

này được thực hiện khi phải cắt giảm các hoat động không hiệu quả hay giảm bớt

sản xuất các mặt hàng không mang lại hiệu quả. Mức lợi nhuận trong trường hợp
này giảm đi do doanh thu giảm nhưng đồng thời cũng cắt giảm được các chi phí tạo
gánh nặng cho công ty nên cuối cùng tỷ số ROI vẫn tăng lên so với lúc chưa cắt
giảm bớt hoạt động.
-

Giảm vốn hoat động: biện pháp giảm vốn hoạt động bình quân đặt trọng tâm

vào việc làm giảm các loại hàng tồn kho không hợp lý về nguyên vật liệu, sản phẩm
đang chế tạo, thành phần làm ứ động vốn, tích cực thu hồi các khoản phải thu một
cách nhanh chóng để tránh vốn bị tồn đọng và gia tăng số vòng quay của vốn.
Một số điểm hạn chế của chỉ tiêu ROI
Mặc dù chỉ tiêu ROI là một chỉ tiêu quan trọng và được các nhà quản trị sử
dụng rộng rãi để đánh giá kết quả thực hiện của quản lý, nó vẫn còn những điểm
hạn chế sau đây:
-

ROI có khuynh hướng chú trọng đến việc thực hiện ngắn hạn hơn là quá

trình sinh lời dài hạn, do vậy nhà quản trị quá chú trọng vào ROI có thể bỏ qua
nhiều cơ hội đầu tư mà kết quả của chúng chỉ rõ rệt về lâu dài.
-

ROI bỏ qua ảnh hưởng của thời giá tiền tệ nên ảnh hưởng đến việc phân tích

vốn đầu tư.
-

ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị cấp cơ sở vì


sự hiện diện của trung tâm đầu tư có quyền điều tiết ROI.
-

ROI là số tương đối nên không thể hiện được mức độ tăng thêm tuyệt đối là

bao nhiêu khi thực hiện các giải pháp tăng ROI. Chính vì vậy nếu chỉ căn cứ vào
ROI thì sẽ không biết được chính xác mức thay đổi tuyệt đối của lợi nhuận. Điều
này đã che mờ khả năng khuyến khích gia tăng đầu tư với con số lợi nhuận tuyệt đối
cần đạt được. Suy cho cùng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mới là mục tiêu cuối


×