Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện easúp, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN PHÚ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN PHÚ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ


NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO

ĐẮK LẮK - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Trần Văn Giao.
Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.

Học viên

Nguyễn Văn Phú


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia và
đã hoàn thành chƣơng trình Cao học quản lý công. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành đến:
- Các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- Lãnh đạo UBND huyện Ea Súp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
học.
- Lãnh đạo các Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Tài

chính tỉnh Đắk Lắk, UBND huyện Ea Súp, Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Ea
Súp, Phòng Tài chính kế hoạch huyện Ea Súp, Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng huyện Ea Súp ... đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu
và các nội dung có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài.
- Đặc biệt là sự hƣớng dẫn khoa học, tận tình, chu đáo và đầy trách nhiệm
của PGS.TS. Trần Văn Giao – Công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và chỉ bảo từ
quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TÀNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ................................................................... 8
1.1. Tổng quan về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân
sách nhà nƣớc ...................................................................................................... 10
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ............................................................................ 20

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc ở một số địa phƣơng................................. 37
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK ........ 45
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và xây dựng cơ bản của huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk........................................................................................................................ 45
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk .......... 53
2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.81
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 94


CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP,
TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................... 95
3.1. Định hƣớng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................ 95
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk101
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ...........................................................................112
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ....................................................................................114
KẾT LUẬN........................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................118
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

GDP

Giá trị tổng sản phẩm

QLDA

Quản lý dự án

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài


UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

KTXH

Kinh tế xã hội

CSHTGT

Cơ sở hạ tầng giao thông


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Bảng 2.2


Bảng tổng hợp các dự án đầu tƣ giai đoạn 2013 – 2017 trên
địa bàn huyện Ea Súp (Nguồn ngân sách huyện)
Bảng tổng hợp công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý
xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2013 – 2017 trên địa bàn
tỉnh

Bảng 2.3

Văn bản ban hành của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến năm 2018
Bảng tổng hợp công tác quản lý chất lƣợng công trình xây

Bảng 2.4

dựng giai đoạn 2013 – 2017 trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Trang
49

Trang
57
Trang
61
Trang
69


Tình hình thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản 2013 – 2017
trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk

Trang

Tình hình đấu thầu giai đoạn 2013 - 2017 trên địa bàn huyện

Trang

75

Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk

76

PL 01

Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk

PL

PL02

Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2017

PL

PL 03


Bản đồ quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Đắk Lắk đến 2020

PL

PL 04

Hiện trạng các loại đƣờng bộ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2017

PL

PL 05

Bản đồ quy hoạch giao thông đƣờng bộ tỉnh Đắk Lắk đến năm
2020

PL


PL 06

Danh mục dự án đầu tƣ CSHTGT đƣợc phê duyệt chƣa đầu tƣ
trong kỳ quy hoạch

PL

PL 07

Dự kiến tổng vốn đầu tƣ và phân kỳ vốn đầu tƣ CSHTGT theo
quy hoạch đƣợc phê duyệt


PL

PL 08

Dự kiến nguồn vốn đầu tƣ CSHTGT của tỉnh Đắk Lắk

PL

PL09

Vị trí và vị thế thị trấn Ea Súp trong vùng huyện Ea Súp

PL

PL10

Sơ đồ khung không gian cấu trúc vùng tỉnh

PL

PL11

Sơ đồ tổ chức hệ thống đô thị vùng tỉnh Đắk Lắk

PL

PL12

Sơ đồ tổ chức du lịch không gian vùng tỉnh Đắk Lắk


PL

PL13

Bản đồ không gian kiến trúc cảnh quan thị trấn Ea Súp

PL


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công trình cơ sở hạ tầng giao thông
là hoạt động có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế đất
nƣớc. Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông là nhiệm vụ chiến lƣợc, một
giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo
hƣớng tăng trƣởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nƣớc cũng nhƣ
trong từng địa phƣơng
Hoạt động đầu tƣ XDCB đối với các công trình cơ sở hạ tầng giao
thông từ NSNN của nƣớc ta nói chung và cấp huyện nói riêng đã đạt đƣợc
một số thành quả đáng kể nhƣ: nguồn vốn đầu tƣ đã đa dạng hơn, qui mô vốn
đầu tƣ tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng thích hợp,
đầu tƣ xây dựng cơ bản các công trình cơ sở hạ tầng giao thông ở cấp huyện
đã tạo ra đƣợc hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế khá vững chắc, tạo ra tiềm lực
cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới, tình hình quản lý
đầu tƣ xây dựng cơ bản các công trình cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn
NSNN nói chung và cấp huyện nói riêng đã cho thấy có nhiều tiến bộ, song
chƣa thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, còn làm ảnh
hƣởng tiêu cực đến kết quả đầu tƣ. Tình trạng thất thoát lãng phí kém hiệu

quả trong đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn nhà nƣớc nói chung và vốn NSNN nói
riêng đang xảy ra ở mức độ nghiêm trọng và là một vấn đề bức xúc đang đƣợc
Đảng, Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm.
Cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, quá trình thực hiện
đầu tƣ xây dựng nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng tại huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt đƣợc những kết quả, thành công nhất
1


định, nhờ đó mà KT-XH có bƣớc phát triển, đời sống của nhân dân trên địa
bàn huyện Ea Súp đã đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tƣ xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nƣớc chƣa đạt đƣợc nhƣ mục tiêu đề ra; hạn chế, yếu
kém còn xảy ra ở nhiều khâu; thất thoát, lãng phí chƣa đƣợc ngăn chặn triệt
để, chất lƣợng công trình chƣa đƣợc đảm bảo. Những hạn chế, bất cập do rất
nhiều nguyên nhân, nhƣng quan trọng nhất là công tác quản lý nhà nƣớc đối
với đầu tƣ xây dựng cơ bản với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông tại địa bàn huyện Ea Súp có thể đề cập đến nhƣ:
- Công tác quy hoạch nói chung và giao thông nói riêng chƣa đƣợc coi
trọng. Tình trạng quy hoạch treo, phá vỡ quy hoạch diễn ra phổ biến, chất
lƣợng quy hoạch chƣa cao dẫn đến một số quyết định đầu tƣ sai, phải điều
chỉnh nhiều lần.
- Còn thiếu sót các quy định về phân cấp quyết định đầu tƣ, phân quyền
đối với chủ đầu tƣ, về thẩm quyền và phƣơng thức quản lý dự án, các cơ chế
kiểm tra, giám sát cần thiết dẫn đến những tồn tại, bất cập trong xác định chủ
trƣơng đầu tƣ, hiệu quả cũng nhƣ tiến độ, chi phí thực hiện dự án.
- Vai trò của cơ quan chuyên môn về xây dựng chƣa đƣợc cụ thể hóa
trong các quy định về quản lý chất lƣợng công trình xây dựng từ khâu khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu và bàn giao, bảo hành, bảo trì
công trình.

- Các quy định trong pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tƣ xây
dựng còn trùng lặp, mâu thuẫn, chồng chéo.
Nghiên cứu tìm giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế, yếu
kém, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk đang là vấn đề bức xúc đặt ra cần phải có những biện pháp căn cơ, cấp
2


bách, đáp ứng nhu cầu của quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ mong muốn của chính
quyền và ngƣời dân huyện nhà.
Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk ” làm luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý
công của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả nguồn
đầu tƣ này, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực xây dựng và quản lý
xây dựng hiện nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến, trong đó có một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
- Nguyễn Đăng Toàn Thắng (2012), “Quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước cấp huyện tại Thành phố
Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
quốc gia. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học về dự án đầu tƣ
XDCB, quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng bằng ngân sách nhà
nƣớc; thực trạng về quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây dựng qua
thực tiễn ở cấp huyện thành phố Hà Nội, rút ra những tồn tại, hạn chế trong

quản lý nhà nƣớc; đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nƣớc trong tất cả các khâu trong quy trình thực hiện dự án.[7].
- Nguyễn Tuấn (2012), “Giám sát đầu tư xây dựng cơ bản tại Tỉnh Lai
Châu”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
quốc gia. Luận văn nghiên cứu cơ sở khoa học về đầu tƣ xây dựng, quản lý
nhà nƣớc đối với lĩnh vực này, trong đó tập trung vào công tác giám sát; đánh
3


giá thực trạng công tác giám sát đầu tƣ qua thực tiễn; từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát đối với đầu tƣ xây dựng
cơ bản.[8].
- Võ Duy Khƣơng - Phó Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng (2010),
“Một số vấn đề về đầu tư công tại Đà Nẵng”, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá và chỉ ra những hạn chế, yếu
kém trong đầu tƣ công trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất một
số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tƣ công trên địa bàn Thành
phố Đà nẵng thời điểm từ 2010 đến 2020.[10].
- Vũ Huy Phong (2011): “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận án tiến sĩ
kinh tế. Đây là một công trình nghiên cứu tƣơng đối công phu và dày công
của tác giả khi bàn về Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn
Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề tài tập trung nghiên cứu
về hoạt động quản lý đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng lấy bối
cảnh thực tiễn từ tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về đầu
tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, tác giả xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả và
hiệu quả quản lý đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên nguyên tắc sử dụng có hiệu quả nguồn
ngân sách nhà nƣớc chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh Đắk Lắk đến năm

2015, [11].
- Hoàng Trọng Hùng (2016), “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc
gia. Luận văn Góp phần làm sáng tỏ những luận cứ cơ bản về công tác quản
lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình ở cấp huyện bằng ngân
4


sách nhà nƣớc để từ đó, đề xuất các giải pháp đóng góp vào công tác hoàn
thiện pháp luật về đầu tƣ xây dựng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc ngành xây dựng.[9].
Các nghiên cứu trên, tuy đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật về đầu tƣ xây dựng, một số nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong
việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ xây
dựng, đa số tập trung vào một vấn đề trong quản lý đầu tƣ xây dựng, nghiên
cứu chung về quản lý đầu tƣ xây dựng hoặc mới chỉ nghiên cứu dƣới góc độ
quản lý kinh tế. Ngoài ra cũng có một số đề tài nghiên cứu lĩnh vực này ở
phạm vi địa phƣơng. Tuy nhiên, đến nay đã có những phát sinh mới từ thực
tiễn, điều kiện kinh tế, xã hội nói chung cũng nhƣ tính đặc thù của địa phƣơng
nói riêng, do đó cần có một nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này đối với
thực trạng ở địa phƣơng. Mặc dù vậy, các công trình khoa học đã đƣợc công
bố là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn
này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp huyện, luận văn đi
vào đánh giá đƣợc thực trạng và đề xuất đƣợc những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng

giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên đây, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ chính sau đây:

5


- Hệ thống hoá những cơ sở khoa học, bổ sung và hoàn thiện những vấn
đề lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nƣớc.
- Làm rõ, Đánh giá, phân tích thực trạng Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc (qua thực
tiễn tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk); rút ra những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế.
- Đề xuất đƣợc những định hƣớng giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề đề về lý luận và thực tiễn có liên
quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk.
- Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn tài liệu, số liệu phục vụ cho

nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 - 2017, từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu về quản lý nhà nƣớc trong XDCB đối với các công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp,
tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Ea Súp,
tỉnh Đắk Lắk
6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk”
đƣợc tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở, nền tảng của lý luận Mác - Lênin
về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tác giả luận
giải các vấn đề về quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản theo tƣ duy
logic biện chứng mang tính khách quan và trong mối liên hệ với các vấn đề
khác liên quan đến hoạt động quản lý nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc. Luận văn cũng đƣợc hoàn thành dựa trên các
quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nƣớc Việt Nam về quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp thu thập thông tin: Thông qua các nguồn chính: báo cáo
kinh tế - xã hội, báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nƣớc, báo cáo tình hình
đầu tƣ xây dựng, niên giám thống kê, sách, báo, internet và phỏng vấn các
công chức thuộc các phòng chuyên môn UBND huyện, UBND các xã, thị trấn
và các đơn vị có liên quan.
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Thông tin sau khi thu thập đƣợc,
tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ƣu tiên về mức độ

quan trọng của thông tin, phân tích, đánh giá xem xét trên các khía cạnh của
khoa học về quản lý nhà nƣớc, quản lý công. Đối với các thông tin là số liệu
đƣợc nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá. Công cụ
sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm Microsoft Excel
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả
sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của một hiện tƣợng kinh tế xã hội.
7


Mô tả quá trình thực hiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện
nhƣ thế nào, qua đó xác định đƣợc kết quả của từng khâu, sự khó khăn, phức
tạp của công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB dựa vào đó để chỉ ra các hạn chế,
đề xuất các giải pháp.
+ Phƣơng pháp thống kê so sánh: Công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn NSNN đƣợc nghiên cứu trong luận văn sẽ đƣợc so sánh thông
qua phƣơng pháp thống kê so sánh nhằm chỉ ra sự khác biệt về kết quả bố trí
dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản theo các năm, so sánh cơ cấu kế hoạch đầu tƣ
xây dựng cơ bản theo các năm và theo các lĩnh vực, ngành kinh tế. Phân tích
so sánh sự khác biệt về các vấn đề có liên quan, những vấn đề phát sinh trong
công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN. Từ đó đƣa ra kết
luận có căn cứ khoa học cho các giải pháp đồng thời đƣa ra các kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau:
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ

tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế yếu kém đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng
Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
8


7. Kết cấu của luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
Chƣơng 2. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk
Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông có nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc cấp

huyện
1.1.1. Một số khái niệm, đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nói chung và cấp huyện nói
riêng
1.1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ
nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ. Đó là việc bỏ vốn để tiến
hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tƣ, thiết kế và xây
dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị để hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất)
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Ngân sách Nhà nước
Theo quy định tại Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
ngân sách Nhà nƣớc: “Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc”.
1.1.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông
Cơ sở hạ tầng giao thông (đƣờng bộ) là bao gồm toàn bộ hệ thống cầu,
10


đƣờng phục vụ cho vận tải hàng hóa, hành khách và sự đi lại của nhân dân
một cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu giao
lƣu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa ngƣời dân trong cùng một vùng, hay giữa
vùng này với vùng khác hoặc giữa nƣớc này với nƣớc khác.
1.1.1.4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đóng vai trò quyết định, gắn
liền với việc nâng cao hạ tầng, cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản

xuất của tổ chức kinh tế doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần
đƣợc tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ dẫn đến sự
lãng phí tiền của rất lớn của đất nƣớc.
Đầu tư xây dựng CSHTGT là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình giao thông nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn
nhất định.
1.1.1.5. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nói chung và cấp huyện nói riêng
Các dự án đầu tƣ xây dựng CSHTGT nói chung và cấp huyện nói riêng
có thời gian xây dựng kéo dài trong nhiều năm, chất lƣợng xây dựng và chất
hiện đại của công trình chỉ có thể bảo đảm nếu đƣợc tính toán chính xác ngay
từ khâu thiết kế, thực hiện thi công bảo đảm chất lƣợng và quản lý vận hành
đúng quy trình.
Có mức vốn đầu tƣ lớn, thời gian khấu hao kéo dài nhiều năm, nên rất
khó khăn huy động vốn, do đó nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu là nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc; đồng thời phải huy động nhiều nguồn vốn khác nhau thỏa mãn
nhu cầu đầu tƣ;
Công trình trải dài theo tuyến hàng km và chiếm không gian rộng, khi
tiến hành đầu tƣ xây dựng có tác động lớn đến nhiều lĩnh vực khác nhau; mỗi
11


con tuyến đƣờng giao thông đƣợc xây dựng sẽ đi qua nhiều khu dân cƣ, tác
động tới cộng động dân cƣ hai bên tuyến và các công trình khác;
Đầu tƣ xây dựng CSHTGT xây dựng trên đất và gắn với điều kiện tự
nhiên. Vì vậy, điều kiện tự nhiên không chỉ ảnh hƣởng tới chất lƣợng công
trình mà quyết định luôn chi phí xây dựng và khi đƣa và khai thác sử dụng.
Do đó, ngay từ khi khảo sát, thiết kế cho tới xây dựng và đƣa vào sử dụng
chịu sự tác động của thời tiết khí hậu và nhiều yếu tố khác mà nếu không chú

ý sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ và tuổi thọ của công trình. Với đặc điểm
của công trình đƣờng bộ khi đi qua những vùng có địa hình chia cắt bởi sông,
suối, vùng trũng, hay sƣờn dốc... sẽ đòi hỏi thiết kế phải khác với công trình ở
nơi địa hình bằng phẳng thuận lợi hơn.
1.1.2. Nguồn đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông cấp huyện
Chi đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông của NSNN là các khoản
chi để đầu tƣ xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có
khả năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nƣớc đầu tƣ
theo kế hoạch đƣợc duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ... Chi đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông có thể đƣợc thực hiện theo hình thức đầu tƣ
xây dựng mới hoặc theo hình thức đầu tƣ xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp,
hiện đại hoá các tài sản cố định và năng lực sản xuất phục vụ hiện có.
Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tƣ thì chi đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và chi khác. Thực chất chi đầu
tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông của NSNN là quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ tái sản xuất tài sản cố định
nhằm từng bƣớc tăng cƣờng, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công trình cơ sở hạ tầng giao
12


thông là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi
đầu tƣ phát triển của NSNN. Sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải các
chi phí đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông chịu chi phối trực tiếp bởi đặc
điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông.
Sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng

công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi
phối của điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trƣờng xung quanh, khí
hậu, thời tiết... của nơi đầu tƣ xây dựng công trình; nơi đầu tƣ xây dựng công
trình cũng chính là nơi đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy, sản
phẩm xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông chủ yếu đƣợc sản xuất theo đơn đặt
hàng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng các
công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc xác
định và phê duyệt trƣớc khi thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình.
Sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông có tính đơn
chiếc, mỗi hạng mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ
thuộc vào mục đích đầu tƣ và điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu,
thời tiết... của nơi đầu tƣ xây dựng công trình. Mục đích đầu tƣ và các điều kiện
địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tƣ xây dựng công
trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lƣợng, quy
chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tƣ của
từng hạng mục công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp vốn đầu tƣ
xây dựng CSHTGT phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây
dựng để bảo đảm quản lý chặt chẽ về chất lƣợng xây dựng và vốn đầu tƣ.
Sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
CSHTGT là các công trình xây dựng thƣờng có vốn đầu tƣ lớn, đƣợc tạo ra
13


trong một thời gian dài; từ đó đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và cấp vốn đầu
tƣ phù hợp để bảo đảm tiền vốn đƣợc sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và
thất thoát vốn đầu tƣ, bảo đảm cho quá trình đầu tƣ xây dựng các công trình
đƣợc thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã đƣợc xác định.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng CSHTGT đƣợc
tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực KT-XH nên sản
phẩm xây dựng CSHTGT có nhiều loại hình công trình, mỗi loại hình công trình

có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý, cấp vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng CSHTGT phải phù hợp với
đặc điểm của từng loại công trình nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng CSHTGT
thƣờng đƣợc tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự
nhiên, thời tiết và lực lƣợng thi công xây dựng công trình thƣờng xuyên phải di
chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tƣ xây dựng các công trình, từ đó, đòi
hỏi phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công... trong quá
trình đầu tƣ nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tƣ và tiền vốn trong quá
trình đầu tƣ xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nêu trên
cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công
trình xây dựng CSHTGT. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận
động của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
CSHTGT và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn
phù hợp nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu tƣ. Vì vậy, quản lý chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng CSHTGT từ NSNN cần phải có
những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên
cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và đƣợc vận dụng
phù hợp với đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
14


dựng CSHTGT.
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông
Đầu tƣ xây dựng CSHTGT đƣờng bộ là một bộ phận quan trọng của đầu
tƣ hạ tầng kinh tế - xã hội. Nó có vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và địa phƣơng, cụ thể là:
Thứ nhất, vai trò cân đối nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng, do

cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất
cân đối nhƣ các ngành mang tính phúc lợi xã hội phục vụ nhu cầu đời sống
nhân dân khả năng thu hồi vốn thấp hoặc ít lợi nhuận thì ít đƣợc đầu tƣ vào;
trong trƣờng hợp đó vốn từ nguồn NSNN đã góp phần quan trọng cân đối điều
chỉnh cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ, tạo nên sự cân đối đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Nhờ nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với các công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ NSNN mà vai trò chủ đạo của kinh
tế Nhà nƣớc đƣợc thực hiện. Qua đó, Nhà nƣớc có thể triển khai các dự án,
công trình trọng điểm nhằm điều chỉnh, cân đối, phát triển kinh tế vĩ mô theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Thứ hai, vai trò thực hiện chính sách xã hội. Ngày nay, trong nền kinh tế
thị trƣờng, bên cạnh những ƣu điểm của nền kinh tế thị trƣờng thì vẫn còn tồn
tại những hạn chế hay khuyết tật của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ sự phân hóa
giàu nghèo, sự chênh lệch về điều kiện sống giữa các khu vực thành thị, nông
thôn, vùng miền... ngày càng gia tăng. Để giảm bớt sự chênh lệch đó, tạo sự
công bằng xã hội, Nhà nƣớc cần có chính sách xã hội; vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông từ nguồn NSNN để xây dựng các công trình phúc lợi là công
cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất và chủ động nhất để thực hiện các chính sách
đó. Thông qua nguồn vốn ngân sách, Nhà nƣớc ta đã thực hiện các chƣơng
trình phát triển nông thôn, chƣơng trình tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo... tạo
15


điều kiện phát triển kinh tế các vùng sâu, vùng xa; giảm khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền; giữa các nhóm ngƣời khác nhau trong xã
hội.
Thứ ba, vai trò thu hút mọi nguồn vốn đầu tƣ khác. Nhờ nguồn vốn từ
NSNN, cơ sở hạ tầng phát triển đã tạo điều kiện tiền đề giúp các thành phần
kinh tế phát triển, còn đối với các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN đƣợc coi là “vốn mồi” thu hút

vốn đầu tƣ vào phát triển tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, góp phần giải ngân
các nguồn vốn ODA, FDI.
Thứ tư, vai trò định hƣớng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị. Vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN tập trung cho các lĩnh vực
công cộng nhƣ các công trình phúc lợi xã hội, các ngành y tế, giáo dục, an ninh
quốc phòng và các ngành lĩnh vực có thể không đem lại lợi ích kinh tế hoặc rất
khó thu hồi vốn cho nhà đầu tƣ. Do vậy, các nhà đầu tƣ khác ít hoặc không
muốn đầu tƣ trong khi nhu cầu xã hội về giao thông vận tải, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục và đào tạo, đảm bảo an ninh ổn định chính trị thì rất cấp thiết.
Chính vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ NSNN sẽ đáp ứng các
nhu cầu đó.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN. Đồng vốn từ NSNN đƣợc sử dụng
trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đƣợc kiểm tra, kiểm soát
chặt. Thông qua NSNN kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân, kiểm tra
các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy khai thác tiềm năng
kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản nhà nƣớc, chống thất thoát,
chống lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, đảm bảo trật tự kỷ cƣơng
trong hoạt động tài chính.
Tóm lại, vốn xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN có vai
trò to lớn, là động lực, là chìa khóa của sự tăng trƣởng, phát triển kinh tế, ổn
16


×