Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tài liệu Đề án "Quản lý dự án đầu tư xây dựng Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam"" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.02 KB, 54 trang )










Đề án

"
Quản lý dự án đầu tư
xây dựng cở hạ tầng
GTVT ở VN"
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 3
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG

I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Tổng quan về dự án đầu tư:
1.1. Khái niệm về dự án
Có rất nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy thuộc theo mục đích mà nhấn mạnh
một khía cạnh nào đó.
Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: Cách hiểu “tĩnh” và
cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình
huống (một trạng thái) mà ta muốn
đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai: “ Dự án là một
lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương


pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực
thể mới”.
Trên phương diện quản lý: “Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra
một sả
n phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm thời, nghĩa là mọi dự
án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu
của dự án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ, (2) Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Sản phẩm hoặc d
ịch vụ duy nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những
sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
1.2. Đặc trưng cơ bản của dự án.
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả
được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện
đại hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính
trị. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi
nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của
các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung c
ủa dự án. Nói cách khác, dự án là
một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để
thực hiệnvà quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về
thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là
một sự sáng tạo, giống như các thực thể sống, d
ự án cũng trải qua các giai đoạn:
hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc… Dự án không kéo dài mãi
mãi. Mọi dự án đều có chu kì sống, nó bắt đầu khi một mong muốn hoặc một nhu
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 4

cầu của người yêu cầu và nếu mọi việc tốt đẹp nó sẽ được kết thúc sau khi bàn
giao cho người yêu cầu một sản phẩm hoặc dịch vụ như là một sự thỏa mãn cho
nhu cầu của họ.


Hình 1.1. Mô hình chu kì dự án của một dự án đầu tư
Theo mô hình này: mức độ sử dụng các nguồn lực (vật tư, máy móc thiết bị…)
tăng dần và đạt cao nhấ
t ở giai đoạn thực hiện dự án, nó tỷ lệ với chi phí của dự
án.
Chu kì sống của dự án được coi là biến động vì nó diễn ra theo các giai đoạn
rất khác nhau, chúng được phân biệt bằng bản chất các hoạt động của chúng cũng
như bằng số lượng và loại nguồn lực mà chúng đòi hỏi. Ví dụ: với các dự án đầu
tư xây dựng CSHT GTVT giai đoạn xác đị
nh dự án và chuẩn bị đầu tư cần các nhà
dự báo, lập quy hoạch, họ có các phiếu giao việc hoặc hợp đồng lập một quy
hoạch tổng thể giao thông vận tải vùng hoặc quy hoạch chi tiết giao thông vận tải
chuyên ngành. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trước hết cần các tư vấn thiết kế, chuyên
gia dự báo, chuyên gia phân tích kinh tế - xã hội… Còn giai đoạn thực hiện dự án
đòi hỏi các nhà kế hoạch phải xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện dự án, các
nhà thiết kế kỹ thuật và một số lượng lớn các nguồn lực đặc biệt là vật tư thiết bị.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với
quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm
sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem
lại là duy nhất, hầu như không lặp lại như Kim tự tháp Ai Cập hay đê chắn lũ
Sông Thames ở London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng
Xác định dự án &
chuẩn bị đầu tư
Thực hiện dự án
Kết thúc

Giai đoạn
Nguồn lực
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 5
hơn và dễ bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là
chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác nhau, khách hàng khác… Điều ấy
cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có s
ự tham gia của nhiều
bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu,
các cơ quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ
đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận
quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và
cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không
giống nhau. Tính chất này của dự án dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) không
dễ các bên tham gia có cùng quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn
trong việc quản lý, điều phối nguồn lực… Để thực hiện thành công mục tiêu của
dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận
quản lý khác.
- Môi trường hoạ
t động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong đó
có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp
nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trườ
ng quản lý dự án có nhiều
quan hệ phức tạp nhưng năng động.

- Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thực hiên trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt
khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường
có độ rủi ro cao. Tuy nhiên các dự án không chịu cùng một mứ
c độ không chắc
chắn, nó phụ thuộc vào: Tầm cỡ của dự án, mức độ hao mòn của dự án, công nghệ
được sử dụng, mức độ đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng, thời gian, chi phí,
tính phức tạp và tính không thể dự báo được của môi trường dự án…
Ngoài các đặc trưng cơ bản trên, dự án còn có một số đặc trưng như:
+ Tính giới hạn về th
ời gian thực hiện.
+ Bị gò bó trong những ràng buộc nghiêm ngặt: yêu cầu về tính năng của
sản phẩm dịch vụ, yêu cầu về chức năng của công trình, các chỉ tiêu kỹ thuật, các
định mức về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, thời hạn bàn giao… Các ràng
buộc trên phụ thuộc vào bối cảnh của dự án.
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 6
Bối cảnh dự án Ràng buộc ưu tiên
Bối cảnh khó khăn Chi phí dự án
Thỏa mãn kế hoạch đảm bảo sự phát
triển của doanh nghiệp
Hiệu suất, chất lượng hoặc dịch vụ
Yêu cầu khẩn cấp, tẩm quan trọng
của cạnh tranh
Thời gian
Tầm quan trọng của an toàn Tiêu chuẩn kỹ thuật
2. Quản lý dự án
Quá trình phát triển của quản lý dự án đã trải qua rất nhiều học thuyết và
trường phái khác nhau: Trường phái cổ điển (Thế kỉ 19) với học thuyết khoa học

(Gantt), học thuyết quản lý, trường phái quan hệ nhân văn với phép định lượng,
trường phái hiện đại....
Có hai lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp
quản lý d
ự án là (1) nhu cầu ngày càng tăng về những hàng hóa và dịch vụ sản
xuất phức tạp, chất lượng cao trong khi khách hàng càng “khó tính”; (2) kiến thức
của con người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật…) ngày càng tăng.
Các phương pháp quản lý mới hiện nay:
- Quản lý chất lượng tổng thể (Total quality management)
- Đúng thời gian (Just in time)
- Kỹ thuật cạnh tranh (Comcurent engineering)
2.1. Khái niệm quản lý dự án
2.1.1. Khái niệm
Qu
ản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai
đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hi
ện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 7
Điều phối thực hiện. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ
dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực
và thiết bị phù hợp.
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ cuối và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha sau của dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động
từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc
tái lập kế hoạch dự án như trình bày trong hình:









Hình 1.2. Chu trình quản lý dự án
2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công viẹc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và theo tiế
n độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan
chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thưc sau:

C = f(P, T, S)
Trong đó: C: chi phí
P: mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: yếu tố thời gian
S: phạm vi dự án
Lập kế hoạch
• Thiết lập mục tiêu
• Dự tính nguồn lực
• Xây dựng kế hoạch
Giám sát
• Đo lường kết quả
• So sánh với mục tiêu
• Báo cáo
• Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
• Bố trí tiến độ thời gian
• Phân phối nguồn lực
• Phối hợp các hoạt động
• Khuyến khích động viên
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 8
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn
thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự
án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và
phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường
hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục
nguyên vậ
t liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu
quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo… làm phát

sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi
vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động của văn phòng dự
án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do
không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba y
ếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt
đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá
trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu.
Đánh đổi mục
tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia
trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả
các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc dự án diễn ra
theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực
thi công việc dự án thường có những thay
đổi do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý
dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một
mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các
mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việ
c đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay các ràng buộc nhất
định. Bảng 1 trình bày các tình huống đánh đổi. Tình huống A và B là những tình
huống đánh đổi thường gặp trong quản lý dự án. Theo tình huống A, tại một thời
điểm chỉ có một trong ba mục tiêu cố định, trong tình huống B, có hai mục tiêu cố

định còn các mục tiêu khác thay đổi. Tình huống C là trường hợp tuyệt đối. Cả ba

mục tiêu đều cố định nên không thể đánh đổi hoặc cả ba mục tiêu cùng thay đổi
nên cũng không cần phải đánh đổi.



Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 9
Loại tình
huống
Ký hiệu Thời gian Chi phí Hoàn thiện
A1 Cố định Thay đổi Thay đổi
A A2 Thay đổi Cố định Cố định
A3 Thay đổi Thay đổi Cố định
B1 Cố định Cố định Thay đổi
B B2 Cố định Thay đổi Cố định
B3 Thay đổi Cố định Cố định
C C1 Cố định Cố định Cố định
C2 Thay đổi Thay đổi Thay đổi
Bảng 1: Các tình huống đánh đổi
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách
tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải
đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết
hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án như thể hiện trong hình 1.3.


Kết quả


Kết quả

mong muốn Mục tiêu
cộng hợp

Chi phí

Chi phí
Thời gian cho phép
cho phép

Thời gian

Hình 1.3. Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: thời gian, chi phí và kết quả
2.1.3. Đặc điểm của quản lý dự án
- Tổ chức quản lý dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được
hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại
dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với các phòng ban ch
ức năng.
Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy
móc thiết bị.
- Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức.
Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng. Người
đứng đầu dự án và những người tham gia quản lý dự án, là những người có trách
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 10
nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy nhiên, giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn
về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật.
2.1.4. Một số điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý dự án với quản lý quá trình
sản xuất liên tục của doanh nghi

ệp
Quản lý rủi ro một cách thường xuyên. Quản lý dự án thường phải đối phó với
nhiều rủi ro có độ bất định cao trong công tác lập kế hoạch, dự tính chi phí, dự
đoán sự thay đổi công nghê, sự thay đổi cơ cấu tổ chức… Do vậy, quản lý dự án
nhất thiết phải đặc biệt chú trong công tác quản lý rủi ro, cần xây dựng các kế
hoạch, triển khai thường xuyên các biện pháp phòng chống r
ủi ro.
Quản lý sự thay đổi. Đối với quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp, các nhà quản lý thường nhìn vào mục tiêu lâu dài của tổ
chức để áp dụng các phương pháp, kỹ năng quản lý phù hợp. Ngược lại, trong
quản lý dự án, vấn đề được đặc biệt quan tầm là quản lý thời gian và quản lý sự
thay đổi. Môi trường của dự án là môi trường biến độ
ng do ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Quản lý tốt sự thay đổi góp phần thực hiện tốt mục tiêu của dự án.
Quản lý nhân sự. Chức năng tổ chức giữ vị trí quan trọng trong quản lý dự án.
Lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp sẽ có tác dụng phân rõ trách nhiệm và quyền
lực trong quản lý dự án, do đó, đảm bảo thực hiện thành công dự án. Ngoài ra, giải
quyết vấ
n đề “hậu dự án” cũng là điểm khác biết giữa hai lĩnh vực quản lý.
Quá trình quản lý sản xuất theo dòng
• Nhiệm vụ có tính lặp lại, liên tục

• Tỷ lệ sử dụng nguồn lực thấp
• Một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ được
sản xuất trong một thời kỳ (sản xuất hàng
loạt)
• Thời gian tồn tại của các công ty, doanh
nghiệp lâu dài
• Các số liệu thống kê sẵn có và hữu ích đối
với việc ra quyết định

• Không quá tốn kém khi chuộc lại lỗi lầm
• Tổ chức theo tổ nhóm là hình thức phổ biến
• Trách nhiệm rõ ràng và được điều chỉnh qua
thời gian
• Môi trường làm việc tương đối ổn định

Quản lý dự án
• Nhiệm vụ không có tính lặp lại, liên tục mà
có tính chất mới mẻ
• Tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao
• Tập trung vào một loại hay một số lượng
nhất định hàng hóa hoặc dich vụ (sản xuất
đơn chiếc)
• Thời gian tồn tại của dự án có giới hạn

• Các số liệu thống kê ít có nên không được
dùng nhiều trong các quyết định về dự án
• Phải trả giá đắt cho các quyết định sai lầm
• Nhân sự mới cho mỗi dự án
• Phân chia trách nhiệm thay đổi tùy thuộc
vào tính chất của từng dự án
• Môi trường làm việc thường xuyên thay đổi

Hình 1.4. Những khác nhau cơ bản giữa quản lý sản xuất theo dòng và
hoạt động phát triển dự án
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 11
2.2. Nội dung của quản lý dự án


2.2.1. Quản lý kế hoạch dự án
Là một bộ phận của quản lý dự án, nó bao gồm các quy trình cần thiết để đảm
bảo rằng các thành phần khác nhau của dự án được phối hợp hoàn toàn thích đáng.
Nó đảm bảo dung hòa giữa các mục tiêu ( xung đột lẫn nhau) của dự án và các lựa
chọn để thỏa mãn mong chờ của các bên liên quan đến dự án.
Để dự án hoàn thành thắng l
ợi, cũng cần tập trung vào quản lý hòa nhập giữa
các thành phần của dự án bao gồm các thành phần khác nhau của tổ chức dự án và
các thành phần khác nhau của chu kỳ dự án.
Quản lý dự án
Lập kế hoạch tổng quan
• Lập kế hoạch
• Thực hiện kế hoạch
• Quản lý những

thay
đổi
Quản lý phạm vi
• Xác định phạm vi
• Lập kế hoạch
• Quản lý thay đổi
phạm vi
Quản lý thời gian
• Xác định công
việc
• Dự tính thời gian
• Quản lý tiến độ
Quản lý chi phí
• Lập kế hoạch nguồn
lực

• Tính toán chi phí
• Lập dự toán
• Quản lý chi phí
Quản lý chất lượng
• Lập kế hoạch chất
lượng
• Đảm bảo chất lượng
• Quản lý chất lượng
Quản lý nhân lực
• Lập kế hoạch nhân
lực, tiền lương
• Tuyển dụng, đào
tạo
• Phát triển nhóm
Quản lý thông tin
• Lập kế hoạch quản lý
thông tin
• Xây dựng kênh và
phan phối thông tin

Báo cáo tiến độ

Quản lý hoạt động
cung ứng, mua bán
• Kế hoạch cung ứng
• Lựa chọn nhà thầu,
tổ chức đấu thầu
• Quản lý hợp đồng,
tiến độ cung ứng
Quản lý rủi ro dự án

• Xác định rủi ro
• Đánh giá rủi ro
• Xây dựng chương
trình quản lý rủi ro
đầu tư
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 12
2.2.2. Quản lý phạm vi dự án
Quản lý phạm vi dự án bao gồm các quy trình đòi hỏi để đảm bảo rằng dự án
bao gồm tất cả các công việc yêu cầu để hoàn thành dự án một cách xuất sắc.
- Phạm vi của sản phẩm: Các đặc tính và chức năng mà sản phẩm phải có.
- Phạm vi dự án: Các công việc phải làm để bàn giao sản phẩm có các đặc tính
và chức năng đã được xác định.
Quản lý sự hòa nhập
Thực hiện kế hoạch dự án

1. Đầu vào
- Kế hoạch dự án
- Tài liệu hỗ trợ
- Chiến lược tổ chức thực hiện
dự án
- Chương trình hành động
2. Công cụ và kỹ thuật
- Kỹ năng quản lý chugn
-Kiến thức, kỹ năng và sản
phẩm
- Trình tự thực hiện các công
việc dự án
- Các thủ tục về mặt tổ chức

3. Đầu ra
- Kết quả công vi
ệc
- Những yêu cầu thay đổi



Kiểm soát toàn bộ sự thay đổi

1. Đầu vào
- Kế hoạch dự án
- Báo cáo thực hiện
- Yêu cầu thay đổi
2. Công cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm soát thay đổi
- Quản lý giám sát
- Đánh giá thực hiện
- Lập kế hoạch phụ trợ
- Hệ thống thông tin dự án
3. Đầu ra
- Cập nhật kế hoạch dự án
- Chương trình hành động
- Bài học kinh nghiệm
Phát triển kế hoạch

1. Đầu vào
- Đầu ra của kế hoạch khác
- Thông tin của các dự án
tương tự
- Chiến lược tổ chức thực

hiện
- Những yếu tố hạn chế
- Những giả định
2. Công cụ, kỹ thuật
- Phương pháp lập kế hoạch
dự án
- Kiến thức, kỹ năng của các
bên liên quan
- Hệ thống thông tin quản lý
dự án
3. Đầu ra
- Kế
hoạch dự án
- Tài liệu hỗ trợ
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 13



Lập kế hoạch phạm vi

1. Đầu vào
- Mô tả sản phẩm.
- Quyết định thực hiện dự án.
- Những yếu tố hạn chế.
- Những giả định.
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích sản phẩm.
- Phân tích Chi phí/Lợi ích

- Lựa chọn các phương án
- Đánh giá của chuyên gia
3. Đầu ra
- Báo cáo về phạm vi của dự
án.
- Tài liệu hỗ trợ dự án.
- Kế hoạch quản lý phạm vi
dự án.
Xác định phạm vi

1. Đầu vào
- Báo cáo về phạm vi dự án
- Những yếu tố hạn chế
- Những giả định
- Đầu ra các kế hoạch khác
- Các thông tin của dự án
tương tự
2. Công cụ và kỹ thuật
- Cấu trúc phân chia dự án
tương tự trước đây
- Phương pháp phân chia dự
án
3. Đầu ra
- Cấu trúc phân chia dự án

Kiểm tra sự thay đổi phạm vi

1. Đầu vào
- Cấu trúc phân chia dự án.
- Những yêu cầu thay đổi, Báo cáo thực hiện

- Kế hoạch quản lý phạm vi.
2. Công cụ kỹ thuật
- Hệ thống quản lý những thay đổi về phạm vi của
dự án.
- Đánh giá thực hiện.
- Lập kế hoạch phụ trợ.
3. Đầu ra
- Những thay đổi về phạm vi của dự án.
- Chương trình hoạt động .
- Bài học kinh nghiệm.
Quản lý phạm vi
Khởi đẩu

1. Đầu vào
- Mô tả sản phảm.
- Hoạch định chiến lược.
- Tiêu chuẩn lựa chọn dự án.
- Thị trường của dự án.
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phương pháp lựa chọn dự án
- Đánh giá của chuyên gia.
3. Đầu ra
- Quyết định thực hiện dự
án.
- Quyết định của giám đốc
điều hành dự án.
- Những yếu tố hạn chế.
- Những giả định.
Kiểm tra phạm vi


1. Đầu vào
- Kết quả của công việc.
- Hồ sơ sản phẩm.
2. Công cụ kỹ thuật
- Thanh tra.
3. Đẩu ra
- Chấp nhận chính thức.
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 14
2.2.3. Quản lý thời gian
Quản lý thời gian bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo dự án hoàn
thành đúng lúc.
Quản lý thời gian
Sắp xếp các hoạt động

1. Đầu vào
- Danh sách hoạt động.
- Mô tả sản phẩm.
- Trình tự thực hiện công việc
dự án bắt buộc.
- Các nhân tố tác động bên
ngoài.
-Các yếu tố ràng buộc, giả
định
2. Công cụ và kỹ thuật
-Phương pháp sơ đồ mạng
nut (AON).
-Phương pháp sơ đồ mạng
AOA.

3. Đầu ra
-Biểu đồ mạng của dự án.
- Cập nhật danh mục hoạt
đông.
Ước tính thời gian thực hiện
hoạt động

1. Đầu vào
- Danh sách hoạt động.
- Những giả định. Những yêu
cầu về nguồn lực.
-Khả năng sẵn sàng các nguồn
lực.
-Thông tin của dự án trước.
2. Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia.
-Đánh giá tong thể. Phương
pháp tính toán thời gian thực
hiện.
3. Đầu ra
-Ứoc tính thời gian thực hiện
hoạt động.
-Cập nhật danh mục hoạt độ
ng

Kiểm soát lịch trình dự án

1. Đầu vào
- Lịch thực hiện dự án, Các báo cáo tiến
độ, yêu cầu thay đổi kế hoạch quản lý

thời gian.
2. Công cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm soát những thay đổi
lịch thực hiện công việc.
- Cách tính độ sai lệch thời gian, phần
mềm quản lý dự án.
3. Đầu ra
- Cập nhật lịch thực hiện công việc,
điều chỉnh các hoạt động
- Các bài học kinh nghiệm.
Xác định các hoạt động

1. Đầu vào
-Cấu trúc phân chia dự án
-Báo cáo về phạm vi của dự
án.
-Các thông tin của dự án
tương tự.
- Những yếu tố ràng buộc.
những giả định.
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân chia dự án.
- WBS của một số dự án
tương tự.
3. Đầu ra
- Danh sách hoạt động.
-Tính toán chi tiết hỗ trợ.
- Cập nhật cấu trúc phân
chia dự án.
Xây dựng lịch làm việc


1. Đầu vào
- Sơ đồ mạng của dự án.
- Ước tính thời gian thực hiện từng công
việc, lịch chọn.
- Yêu cầu về nguồn, Mô tả nguồn.
- Những yếu tố hạn chế, giả định.
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích toán học, giảm thời gian thực
hiện dự án.
- Phần mềm quản lý dự án.
3. Đầu ra
- Lịch thực hiện, Kế ho
ạch quản lý thời
gian, Cập nhật các nguồn lực đòi hỏi.
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 15
2.2.4. Quản lý chi phí
Quản lý chi phí bào gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằn dự án được
hoàn thành với kinh phí đã đựợc phê duyệt. Chi phí của dự án quyết định bởi chi
phí các nguồn cần thiết để hoàn thành tất cả các nhiệm vụ của dự án.




Quản lý chi phí
Ước tính chi phí

1. Đầu vào

- Cấu trúc phân chia công việc
- Các nguồn đòi hỏi.
- Đơn giá, ước tính thời gian cho từng công
việc.
- Các thông tin từ các dự án tương tự,
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công thức toán học
- Phần mềm Exel
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí
- Các tính toán chi tiết bổ trợ
- Kế hoạch quản lý chi phí
Dự thảo ngân sách

1. Đầu vào
- Ước tính chi phí.
- Cấu trúc phân chia công việc.
- Lịch thực hiện dự án.
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ và kỹ thuật ước tính chi phí
3. Đầu ra
- Chi phí cơ sở (chi phí kế hoạch ban
đầu)
Kiểm soát chi phí

1. Đầu vào
- Chi phí kế hoạch, Các báo cáo tài chính
- Các yêu cầu thay đổi
- Kế hoạch quản lý chi phí
2. Công cụ và kỹ thuật

- Hệ thống kiểm tra thay dổi chi phí
- Phương pháp xác định độ lệch chi phí
- Các kế hoạch bổ sung, tính toán nền móng
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí điều chỉnh
- Tính toán lại ngân sách,
- Uớc tính tổng chi phí dự án
Lập kế hoạch nhân lực

1. Đầu vào
- Cấu trúc phân chia công việc.
- Thông tin tương tự dự án trước.
- Giới hạn phạm vi
- Mô tả các nguồn lực đòi hỏi.
- Chiến lược tổ chức thực hiện
2. Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia
- Đề xuất nhiều phương án lựa chọn.
3. Đầu ra
- Các nguồn lực đồi hỏi, số lượng

Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 16
2.2.5. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng bào gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án sẽ
thỏa mãn những sự cần thiết phải thực hiện dự án (lý do tồn tại). Nó bao gồm toàn
bộ các hoạt động của chức năng quản lý chung như xác định chính sách chất
lượng, mục tiêu về chất lượng và trách nhiệm quản lý thực hiện các mục tiêu này
bằ

ng cách lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và
cải tiến chất lượng với hệ thống chất lượng.









Quản lý chất lượng
Đảm bảo chất lượng

1. Đầu vào
- Kết quả của các biện pháp
quản lý chất lượng
- Các chỉ tiêu vận hành
2. Công cụ và kỹ thuật
-Công cụ kỹ thuật quản lý
kế hoạch chất lượng
- Biêu mẫu kiểm tra chất
lượng
3. Đầu ra
Cải tiến chất lượng

Kiểm tra chất lượng

1. Đầu vào
- Kế hoạch quản lý chất

lượng
- Xác định các chỉ tiêu vận
hành
- Danh mục các tiêu chuẩn
nghiệm thu
2. Công cụ kỹ thuật
- Thanh tra, giám sát,
kiểm tra.
- Biểu đồ
- Phân tích xu thế, phân
tích nhân - quả
3. Đầu ra
- Cải thiện chất lượng
- Quy định nghiệm thu
- Hoàn tất bảng nghiệm
thu như trong danh mục
Lập kế hoạch chất lượng

1. Đầu vào
- Mô tả sản phẩm
- Các tiêu chuẩn và quy
định
- Quy trình đầu ra khác
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích chi phí/ lợi ích
- Các tiêu chuẩn
- Kinh nghiệm
3. Đầu ra
- Kế hoạch quản lý chất
lượng

- Xác định các chỉ tiêu vận
hành
- Danh mục nghiệm thu
- Đầu ra của các quy
trình
khác

Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 17
2.2.6. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm các quy trình cần thiết để đạt được hiệu quả
nhất việc sử dụng nhân lựuc tham gia dự án, bao gồm tất cả các bên tham gia dự
án: Nhà tài trợ, khách hàng, nhà thầu, cá nhân tham gia…












Quản lý nguồn nhân lực
Tuyển nhân viên

1. Đầu vào

- Mô tả nhóm nhân lực
- Các tài liệu hướng dẫn
tuyên mộ nhân lực
2. Công cụ và kỹ thuật
- Thỏa thuận
- Thử việc
- Tuyển dụng
3. Đầu ra
- Phân công nhân lực dự
án
- Hướng dẫn nhóm dự án
Phát triển đội ngũ

1. Đầu vào
- Nhân lực của dự án
- Kế hoạch dự án
- Kế hoạch quản lý nhân lực
- Các báo cáo sử dụng nhân
lực
- Ý kiến nhận xét từ bên ngoài
2. Công cụ và kỹ thuật
- Kỹ năng quản lý tổng hợp
- Sắp xếp, đào tạo
3. Đầu ra
- Cải thiện các chỉ tiêu sử
dụng nhân lực
- Đầu vào của các đánh giá
hiệu suất sử dụng lao động
Kế hoạch tổ chức


1. Đầu vào
- Các mặt phân giới của dự
án
- Nhu cầu nhân lực
- Các ràng buộc
2. Công cụ và kỹ thuật
- Các dự án tương tự
- Tài liệu hướng dẫn
- Lý thuyết tổ chức
- Phân tích của các bên liên
quan
3. Đẩu ra
- Kế hoạch quản lý nhân lực
- Sơ đồ chi tiết
- Bổ trợ chi tiêt
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 18
2.2.7. Quản lý thông tin
Quản lý thông tin bao gồm các quá trình cần thiết để đảm bảo tính kịp thời
từ việc phất thông tin, phổ biến thông tin, thu thập thông tin, lưu trữ thông tin và
việc sẵng sang cung cấp thông tin của dự án. Nó cung cấp những liên kết giữa mọi
người. Tất cả mọi người có liên quan đến dự án đều phải được chuẩn bị để giữ và
hận thông tin của dự án , phải hiểu đượ
c những thông tin nào liên quan đến họ






Quản lý thông tin
Kế hoạch liên quan của dự án

1. Đầu vào
- Nhu cầu thị trường đòi hỏi
- Công nghệ thông tin, các ràng
buộc
- Các giả định
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích các bên liên quan
3. Đầu ra
- Kế hoạch quản lý
Tổ chức phân phối thông tin

1. Đầu ra
- Kết quả công việc
- Kế hoạch quản lý thông tin
2. Công cụ và kỹ thuật
- Kỹ năng thông tin
- Hệ thống thu nhận thông tin
- Hệ thống phân phối thông tin
3. Đầu ra
- Hồ sơ của dự á
n
Báo cáo đánh giá

1. Đầu vào
- Kế hoạch dự án, kết quả công việc
- Các biên bản khác của dự án
2. Công cụ và kỹ thuật

- Tổng quan toàn bộ việc tổ chức dự án
- Phân tích độ lệch,
- Phân tích xu thế
- Phân tích giá trị tăng thêm
- Công cụ và kỹ thuật phân phối thông
tin
3. Đầu ra
- Các báo cáo đánh giá
- Đề nghị thay đổi
Kết thúc dự án về mặt hành
chính

1. Đầu vào
- Các tài liệu đánh giá dự án
- Tài liệu về sản phẩm dự án
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ, kỹ thuật báo cáo đánh
giá thực hiệ dự án
3. Đầu ra
- Biên bản nghiệm thu thực hiện
- Bài học kinh nghiệm

Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 19
2.2.8. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro bao gồm các quy trình liên quan đến việc xây dựng, phân tích
đối phó lại rủi ro của dự án. Nó bao gồm việc làm tăng lên đên tột độ các kết quả
của những sự kiện có tác động tốt đến dự án và làm giảm tối thiểu hậu quả của
những sự kiện có ảnh hưởng xấu đên dự án




Quản lý rủi ro
Định lượng rủi ro

1. Đầu vào
- sự chấp nhận rủi ro của các bên
- Các nguồn rủi ro, các sụ kiên sinh ra rủi ro
- Ước tính chi phí, ước tính thời gian
2. Công cụ và kỹ thuật
- Giá trị tiền tệ mong đợi
- Tổng kết thống kê
- Cây quyết định
- Đánh giá của chuyên gia
3. Đầu ra
- Các cơ hội đe dọa, chống lại rủi ro
- Các cơ hội chấp nhận, bỏ qua rủi ro
Kiểm soát việc đối phó rủi ro

1. Đầu vào
- Kế hoạch quản lý rủi ro
- Các sự kiện rủi ro đã co
- Các sự kiện rủi ro đã xác định
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phát triển thêm các biện pháp chống rủi ro
3. Đẩu ra
- Hoạt động hiệu chỉnh
- Cập nhật bổ sung kế hoạch quản lý
Nhận diện


1. Đầu vào
- Các đầu ra kế hoạch khác
- Thông tin của dự án tương tự
2. Công cụ và kỹ thuật
- Kỹ thuật nảy ý nghĩ (Brainstomy)
- Phân tích nhân - quả
- Phỏng vấn
3. Đầu ra
- Các nguồn rủi ro
- Các sự kiện sinh ra rủi ro
- Đầu vào của các quy trình khác
Biện pháp đối phó rủi ro

1. Đầu vào
- Các cơ hội rủi ro, chống lại rủi ro
-Các cơ hội chấp nhận, bỏ qua rủi ro
2. Công cụ và kỹ thuật
- Mua hàng hóa dịch vụ
- Kế hạch hạn mức
- Phòng ngừa, mua bảo hiểm
3. Đầu ra
- Kế hoạch quản lý rủi ro
- Đầu vào các quyết định
- Kế hoạch hạn chế rủi ro
- Hợp đồng cam kết
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 20
2.2.9. Quản lý đấu thầu

Quản lý đấu thầu bào gồm các quy trình cần thiết để được cung cấp các hàng
hóa và dịch vụ từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án.





Quản lý đấu thầu
Kế hoạch tìm kiếm nguồn
hàng

1. Đầu vào
- Bản kê công việc
- Các kế hoạch đàu ra khác
2. Công cụ và kỹ thuật
- Các tiêu chuẩn
- Đánh giá của chuyên gia
3. Đẩu ra
- Tài liệu mua hàng
- Các chỉ tiêu đánh giá
- Cập nhật lại bảng kê công
việc
Phân tích các nhà bán
hàng

1. Đẩu vào
- Tài liệu hàng mua
- Danh mục các nhà bán
hàng
2. Công cụ và kỹ thuật

- Đấu thầu
- Quảng cáo mua hàng
3. Đầu ra
- Kế hoạch đề xuất

Quản lý hợp đồng

1. Đầu vào
- Kết quả công việc
- Các yêu cầu thay đổi
- Hóa đơn bán hàng
2. Công cụ và kỹ thuật
-Hệ thống kiểm tra thay đổi
- Báo cáo bán hàng
- Hệ thống thanh toán
3. Đẩu ra
- Các thay đổi hợp đồng
- Yêu cầu thanh toán, trao đổi
tiền hàng
Kết thúc hợp đồng

1. Đầu vào
- Tài liệu hợp đồng
2. Công cụ và kỹ thuật
- Kiểm kê, kế toán mua
hàng
3. Đầu ra
- Dữ liệu hợp đồng
- Biên bản nghiệm thu
thanh lý hợp đồng


Kế hoạch mua hàng

1. Đầu vào
- Mổ tả sản phẩm
- Các nguồn mua
- Các điều kiện mua hàng
- Các ràng buộc, giả định
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích đánh giá của
chuyên gia
- Lựa chọn dạng hợp đồng
3. Đẩu ra
- Kế hoạch mua hàng
- Bản kê công việc
Lựa chọn nguồn hàng

1. Đầu vào
- Kế hoạch đã đề xuất
- Các chỉ tiêu đánh giá
- Chiến lược tổ chức thực
hiện dự án
2. Công cụ và kỹ thuật
- Thương thảo hợp đồng
- Hệ thống thanh toán
- Các tính toán độc lập
3. Đẩu ra
- Hợp đồng
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 21
II. QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
1. Tổng quan về dự án xây dựng
1.1. Khái niệm
Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành (bao
gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong). Sản phẩm xây dựng là kết tinh
của các thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một
thời kỳ nhất đinh. Nó là một sản phẩm có tính ch
ất liên ngành, trong đó những lực
lượng tham gia chế tạo sản phảm chủ yếu: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp, các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất thiết
bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức
dịch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
1.2. Bản chất của các dự án xây dựng
D
ự án xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính: một mặt dự án xây dựng là tập
hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch
tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công v.v… được giải quyết đối
với công trình xây dựng; mặt khác, đây là môi trường hoạt động phù hợp với
những mục đính đã được đặ
t ra, nghĩa là một quá trình xây dựng có định hướng
đối với các công trình mới hoặc cải tạo đối với các công trình hiện hữu đang sản
xuất.
Tóm lại, dự án xây dựng được hiểu như một phạm vi hoạt động sáng tạo
hoặc thay đổi cả những chức năng hoạt động của công trình, hệ thống sản xuất,
công nghệ kỹ thuật, môi truờng… cũng như s
ự hình thành toàn thể từ quan điểm
thống nhất của các mục tiêu, địa điểm và thời gian thực hiện.
Loại dự án xây dựng được xác định bởi quy mô, thời hạn thực hiện, chất
lượng, mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên… và quản lý dự án xây dựng đòi hỏi phải

có một tổ chức năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết phối hợp hoạt
độ
ng với nhau một cách hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời gian, nhiều dự án xây dựng có vốn
đầu tư không lớn, nhưng thời điểm giành cơ hội cạnh tranh bán sản phẩm của chủ
đầu tư ra ngoài thị trường lại cấp bách, do vậy, mà công tác quản lý dự án xây
dựng đảm bảo đưa công trình vào hoạt động đúng hạn có một ý nghĩa
đặc biệt
quan trọng trong kinh doanh.
Về chất lượng dự án xây dựng có thể không sai sót, nhưng điểm chủ yếu đối
với chất lượng công trình là độ tin cậy và bền vững cao. Những dự án như vậy
chúng ta thường gặp ở những nhà máy hóa chất, khí gas hoặc điện nguyên tử.
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 22
Dự án xây dựng không phải tồn tại một cách ổn định cứng. Hàng loạt những
phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân,
chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động
sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật,
thậm chí cả các điều kiện tự nhiên - xã hội v.v… Những phần tử riêng của dự án
có thể được sử dụng vừa như các yếu tố thuộc thành phần bên trong, vừa như bên
ngoài của chính nó, chẳng hạn, một đơn vị xây lắp chuyên ngành đồng thời có thể
thực hiện công việc của một vài dự án khác nhau.
Khởi đầu dự án xây dựng có thể được tính từ thời điểm xuất vốn đầu tư để
thực hiện công trình. Tuy nhiên trước đó người ta có th
ể còn phải chờ đợi, cân
nhắc các phương án và lựa chọn chúng, nhưng dù sao thì dự án vẫn tồn tại một
cách trừu tượng cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế.
Kết thúc dự án xây dựng được tính vào thời điểm bàn giao công tình đưa vào
sử dụng và vận hành sản xuất ra sản phẩm đạt công suất thiết kế. Trong điều kiện

thị trường, chủ
đầu tư kỳ vọng không chỉ ở công trình đang xây dựng, mà điều
chính yếu là kết quả từ công trình xây dựng mang lại nguồn thu và lợi nhuận như
thế nào sau khi đưa công trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, chủ đầu tư xem
sự vận hành của công trình trong tương quan với những mục đích kinh doanh của
mình. Chính vì thế mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các yếu tố chi phí
trong toàn b
ộ dự án. Thật vậy, khoản chi phí trực tiếp cho quá trình vận hành công
trình có thể giảm đáng kể do việc tăng chi phí ban đầu ở giai đoạn xây dựng.
Thí dụ: Khi sử dụng vật liệu bao che công trình cách nhiệt tốt, mặc dù có thể
làm tăng chi phí ban đầu, nhưng lại giảm đáng kể mức độ tiêu hao năng lượng để
điều hòa nhiệt độ trong suốt quá trình sản xuất.
Trong thành phần củ
a bước thực hiện dự án, việc lựa chọn công ty tư vấn và
nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thật vậy, trong bước thực hiện
các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nẩy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả trong kỹ
thuật lẫn tài chính và có thể làm sai lệch tiến độ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, biện
pháp cơ bản để rút ngắn thời gian thực hi
ện các dự án, chính là khả năng phối hợp
tốt giữa những con người cụ thể với toàn bộ các công việc ngay từ thời điểm đầu
tiên đến khi kết thúc công trình. Những dự án được xem là thành công, chỉ khi
tổng các chi phí không vượt quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư (trong dự án
khả thi) và thời gian thực hiện phải tương úng với hạn định trong kế hoạch.
1.3. Những
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của dự án xây dựng
Ngành xây dựng có những đặc thù nếu được xem xét riêng thì cũng có ở các
ngành khác, nhưng khi kết hợp chúng lại thì chỉ xuất hiện trong ngành xây dựng,
vì thế cần được nghiên cứu riêng. Các đặc thù ở đây chia làm bốn nhóm: bản chất
tự nhiên của sản phẩm, cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng;
những nhân tố quyết

định nhu cầu; phương thức xác định giá cả. Những đặc điểm
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 23
sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản
lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp công trình xây
dựng có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các ngành
khác. Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh
thường có đặc điểm sau:
Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấ
u tạo và cả về
phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt
hàng của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.
Sản phẩm là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư
xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành
xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát
thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại,
hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ của công trình.
Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật
tư, thiết bị xe máy thi công và lao
động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác
nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức
tạp thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.
Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu
tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.
S
ản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều cảnh quan và môi trường tự nhiên, do
đó liên quan đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt
công trình.
Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ

thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng
kiến trúc, mang bản sắc truyề
n thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có
thể nói sản phẩm xây dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học - kỹ thuật và văn
hóa trong từng giai đoạn phát triển một đất nước.
Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu nâng đỡ bao che không trực tiếp tác
động tới đối tượng lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này đòi
hỏi người thiết k
ế phải chọn những giải pháp kết cấu, giải pháp bố cục mặt bằng
hợp lý, tiết kiệm.
2. Quản lý dự án xây dựng
2.1. Khái niệm
Quản lý đầu tư trong xây dựng là tập hợp những tác động của nhà nước, chủ
đầu tư đến toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng kể từ bước xác định dự án đầu tư xây
dựng đến khi thực hiện d
ự án tạo ra công trình bàn giao đưa vào sử dụng để đạt
được mục tiêu đầu tư đã xác định.
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 24
2.2. Nội dung quản lý dự án xây dựng.
- Quản lý lập báo cáo đầu tư để xin phép đầu tư
- Quản lý lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình.
- Quản lý việc điều chỉnh dự án đẩu tư xây dựng công trình.
- Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng
công trình.
- Quản lý về
cấp phép xây dựng công trình
- Quản lý lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng

- Quản lý thi công xây dựng công trình
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng
- Quản lý môi trường xây dựng
- Quản lý bảo hành công trình xây dựng.
3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
Đầu tư xây dựng công trình phả
i đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an toàn
môi trường.
Đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp vói các quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Ngoài những nguyên tắc trên thì tùy thuôc theo từng nguồn vốn sử dụng cho
dự án mà quản lý nhà nước đối với dự án còn phải theo nguyên tắc sau:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách: Nhà nước quản lý toàn diện quá trình
đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương
đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư,
lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm
thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: Nhà
nước chỉ quản lý v
ề chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án đầu tư
tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp
luật.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác kể cả vốn tư nhân: Chủ đầu tư quyết định
hình thức đầu tư và nội dung quản lý dự án. Riêng trường hợp dự án sử dụng vốn
h
ỗn hợp từ nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản
lý hoặc quản lý theo quy định đối với loại nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong

tổng mức đầu tư của dự án.
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 25
Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DƯ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT
GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM

I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT
5 NĂM 2001-2005
1. Đặc điểm tình hình:
Nền kinh tế nước ta vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao, tạo điều kiện thuận
lợi cho đầu tư xây dựng CSHT GTVT phát triển. Nhà nước ban hành nhiều cơ chế
chính sách tạo tiền đề cho việc tăng cường công tác quản lý tổ chức lại bộ máy,
giải phóng năng lự
c sản xuất và mở rộng các hình thức huy động vốn. Chính phủ
tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải nhằm làm tăng
năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải. Ngoài việc tập trung tăng thêm vốn đầu tư
cho giao thông vận tải từ các nguồn đặc biệt, vay tín dụng ưu đãi, phát hành trái
phiếu chính phủ, chính phủ
đặc biệt quan tâm chỉ đạo, giải quyết kịp thời những
khó khăn vướng mắc lớn như trả nợ khối lượng hoàn thành, ứng trước vốn kế
hoạch, tháo gỡ khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp… giao trách nhiệm
đến cho các địa phương trong công tác bảo vệ hành lang đường bộ, an toàn giao
thông, giải phóng mặt bằng… Quốc hội, Chính phủ đã có các nghị quyết về chống
đầu tư dàn trải, ch
ống thất thoát, nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Tuy vậy thời
gian qua ngành giao thông vận tải cũng gặp nhiều khó khăn. Mặc dù nhà nước
tăng vốn đầu tư nhưng các dự án trong nước vẫn thiếu vốn nghiêm trọng. Nhiều

dự án dở dang phải tạm đình hoãn, các dự án quan trọng, cấp bách không có vốn
để triển khai.
2. Thành tựu đạt được trong 5 năm
- Vốn đầu tư thự
c hiện: Trong 5 năm tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
ngành giao thông vận tải được giao 65.028 tỷ đồng trong đó:
+ Bộ giao thông vận tải được giao trực tiếp 61.734 tỷ gồm: vốn ngân sách
13.190 tỷ; vốn ODA 15.777 tỷ; vốn tín dụng ưu đãi 7.062 tỷ; vốn đặc biệt 5.122
tỷ; vốn trái phiếu chính phủ 18.619 tỷ; vốn doanh nghiệp từ các hình thức đầu tư
BT, BOT 2.001 t
ỷ.
- Khối lượng chủ yếu hoàn thành
+ Đường bộ: Cơ bản đã nâng cấp cải tạo xong hệ thống trục dọc gồm Quốc lộ
1 từ Lạng Sơn Æ Cần Thơ cùng với các cầu lớn và hầm Hải Vân, đường Hồ Chí
Minh. Hệ thống Quốc lộ hướng tâm tới các đô thị lớn Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
cũng đã được hoàn thành gồ
m: Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, Quốc lộ 2, đoạn Quốc lộ 18
Q
UẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Dũng 26
đường Xuyên Á, Quốc lộ 51, Quốc lộ 13, các dự án, đoạn tuyến trên các vành đai
các tuyến ngang nối Quốc lộ 1 với đường Hồ Chí Minh, Tây Nguyên, các tuyến
Quốc lộ khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và các Quốc lộ khác trên phạm vi cả
nước.
+ Đường sắt: Cơ bản hoàn thành chương trình cơ khí hóa bảo trì, bảo dưỡng
đường sắt, khôi phục 19 cầu trên tuyến đường sắt Thống Nhất, 4 hầm qua
đèo Hải
Vân và từng bước nâng cấp các tuyến đường sắt chủ yếu, nâng cao năng lực, đảm
bảo an toàn và đã rút ngắn thời gian chạy tàu trên những tuyến đường quan trọng:
tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh từ 32h xuống còn 29h, Hà Nội - Hải Phòng từ 3h

xuống 2h, Hà Nội - Lào Cai từ 10h - 5h, Hà Nội - Đồng Đăng từ 7h - 5h.
+ Cảng biển: Đã ký hiệp định và triển khai xây dựng cảng lớn Cái Mép - Thị
V
ải phục vụ di dời cảng Sải Gòn. Hoàn thành nâng cấp cảng Cần Thơ để phát
triển giao thông vận tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đồng bằng Sông Cửu
Long. Hoàn thành nâng cấp các cảng Đà Nẵng giai đoạn 1, Hải Phòng giai đoạn 1,
Vũng Áng giai đoạn 1, Cửa Lò giai đoạn 1. Xây dựng mới cầu tầu cảng Quy
Nhơn, cầu tầu 2 vạn tấn cảng Nha Trang, cầ
u cảng bến số 5, 6, 7. Cảng Cái Lân,
Cầu Lìn ke, cảng Ninh Phúc, đài thông tin Duyên Hải Việt Nam, nâng cấp hệ
thống đèn biển… Nâng lượng hàng hóa thông qua cảng tăng từ 92.5 triệu tấn (năm
2001) lên 140.4 triệu tấn (năm 2005)
+ Đường sông: Hoàn thành cơ bản việc nâng cấp 2 tuyến đường thủy phía
Nam, tuyến Quảng Ninh - Cô Tô, nâng cấp nhà máy đóng mới và sửa chữa
phương tiện thủy, cảng Việt trì, Thanh thải chướng ngạ
i vật trên sông . Trung
ương quản lý, xây dựng cảng Ninh Phúc, xây dựng cảng Long Bình, nâng cáp mở
rộng bến Xà Lan 1.000DWT, tuyến vận tải thủy Đổng Tháp Mười và tứ giác Long
Xuyên
+ Hàng không: Hoàn thành nhà ga T1, đường cất hạ cánh 1B (Nội bài). Cải
tạo hệ thống cảng hạ cánh, đường lăn cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, nhà
ga cảng hàng không Cam Ranh, nhà ga Cảng hàng không Phú Bài…, đường cất hạ
cánh cảng hàng không Côn Sơn( Bà Rịa - Vũng Tàu), nhà ga và đường cất hạ
cánh
các cảng hàng không Vinh, Điện Biên Phủ, Pleiku…
+ Năng lực tăng thêm: Trong 5 năm qua có 10.080km đường bộ được nâng
cấp cải tạo và xây dựng mới, xây dựng mới 112.148md cầu và 7.21md hầm đường
+ Giao thông đô thị: Hoàn thành các nút giao thông Nam Thăng Long,
Chương Dương, Ngã Tư Vọng, Ngã Tư Sở, triển khai dự án phát triển giao thông
đô thị Hà Nội, cầu hầm Thủ Thiêm và đường Đông - Tây thành phố Hồ Chí Minh,

triển khai xây dựng mộ
t số cầu qua sông Sài Gòn, Sông Đồng Nai; Cầu Vĩnh Tuy,
Cầu Thanh trì qua sông Hồng.

×