Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện đồng xuân, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC TIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC TIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ VĂN TRÂN

ĐĂK LĂK – NĂM 2018



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
3.1. Mục đích .................................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................. 5
4. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 5
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu............................................. 5
6.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................... 5
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................... 6
8. Kết cấu nội dung của luận văn ....................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU
SỐ.......................................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm......................................................................................... 8

1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
các dân tộc thiểu số .......................................................................................... 16
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa các dân
tộc thiểu số ....................................................................................................... 20
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa của một số dân tộc ở Việt Nam................................................ 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN ............................................ 33
i


2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà
nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Đồng Xuân ............................................................................................ 33
2.2. Tình hình các dân tộc và đặc điểm văn hóa các dân tộc thiểu số huyện
Đồng Xuân ....................................................................................................... 41
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân ................................. 50
2.4. Đánh giá chung ......................................................................................... 63
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN THỜI
GIAN TỚI .......................................................................................................... 70
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số ........................................................... 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa các dân tộc thiểu số ở huyện Đồng Xuân thời gian tới. ............................ 74
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 82
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 88
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 92

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DLTC

:

Danh lam thắng cảnh

DSVH

:

Di sản văn hóa

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

HĐND

:


Hội đồng nhân dân

LSVH

:

Lịch sử văn hóa

Nxb

:

Nhà xuất bản

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

UBND

:

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XHH

: Xã hội học


Ủy ban nhân dân

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đồng Xuân ................................................ 34
Hình 2.2.Biểu đồthể hiện trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức
ngành văn hóa thông tin huyện Đồng Xuân........................................................ 56
Hình 2.3.Biểu đồ thể hiện sự hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức về Luật
Di sản văn hóa ..................................................................................................... 59
Hình 2.4.Biểu đồ thể hiện sự hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức về quản
lý nhà nƣớc đối với di sản văn hóa. .................................................................... 59
Hình 2.5. Biểu đồ ngân sách cấp cho hoạt động văn hóa huyện Đồng Xuân ..... 60

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác, có
nguồn gốc cụ thể. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung
công trình nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Ngọc Tiến

v



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc
sự động viên và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô
giáo đã giảng dạy trong chƣơng trình học tập của lớp cao học Quản lý công
HC20-TN7, quý thầy, cô công tác tại Phân viện Học viện Hành chính quốc gia
khu vực Tây nguyên, Học viện Hành chính quốc gia.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Đồng Xuân,
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, Chi cục Thống kê huyện, UBND các xã
Phú Mỡ, Xuân Quang 1, Xuân Quang 2, Xuân Phƣớc, Xuân Lãnh, Đa Lộc và
đặc biệt là lãnh đạo Văn phòng HĐND & UBND huyện và các đồng nghiệp
đang công tác tại Văn phòng HĐND & UBND huyện Đồng Xuân đã tạo điều
kiện về thời gian và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS. Ngô Văn Trân, ngƣời đã hết
lòng giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý
thầy, cô và các bạn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Ngọc Tiến

vi


vii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội, là cơ sở góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN với sự tác động của toàn cầu
hóa, một mặt các chuẩn mực văn hóa định hƣớng thúc đẩy con ngƣời không
ngừng hoàn thiện, mặt khác các giá trị văn hóa truyền thống tạo nên sức mạnh,
góp phần hạn chế hiện tƣợng tiêu cực trong đời sống xã hội. Xuất phát từ vai trò
của văn hóa, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm chăm lo phát triển văn hóa, coi
văn hóa là một mặt trận quan trọng trên lĩnh vực tƣ tƣởng, góp phần thắng lợi to
lớn vào sự nghiệp cách mạng.
Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống các DTTS có ý nghĩa
sống còn đối với mỗi dân tộc, đặc biệt trong xu hƣớng hội nhập quốc tế, phát
triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN hiện nay thì vấn đề này càng đƣợc
chú trọng hơn. Đặc biệt, Việt Nam vốn là nƣớc đa sắc tộc, vì vậy việc giữ gìn,
bảo tồn và phát huy tính đa dạng, phong phú và độc đáo của văn hóa các dân tộc
là hết sức quan trọng.
Việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống đó đã đƣợc khẳng
định trong Văn kiện Đại hội XI: “Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát
triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bƣớc và từng
chính sách phát triển là thể hiện rõ nhất tính ƣu việt của xã hội ta”.
Đồng Xuân là huyện miền núi của tỉnh Phú Yên có 17 dân tộc sinh sống.
Trong đó đồng bào DTTS hơn 10.116 ngƣời chiếm tỉ lệ 16,82% dân số toàn
huyện với 2 dân tộc chính là Chăm Hroi và Ba na. Trong đó: Dân tộc Chăm
Hroi có 7.931 ngƣời chiếm tỉ lệ 13,18%, dân tộc Ba na có 1.944 ngƣời chiếm tỉ
lệ 3,23%. Đồng bào các DTTS sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm nghiệp,
cuộc sống bình yên và gắn bó với núi rừng, có truyền thống yêu nƣớc, với
những giá trị văn hóa phong phú, độc đáo và chứa đựng tính nhân văn cao cả.
1



Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc, đặc biệt là sự ủng
hộ chung sức của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn huyện Đồng Xuân, vấn đề
QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc đã
đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau,
công tác QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân
tộc trên địa bàn huyện Đồng Xuân còn chứa đựng nhiều hạn chế: Nhận thức của
đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị về bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa truyền thống của các dân tộc chƣa đƣợc chú trọng; nguồn lực để xây
dựng các thiết chế văn hóa chƣa tƣơng xứng. Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển
đất nƣớc theo kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, dƣới tác động của quá trình
đô thị hóa cũng nhƣ tƣ tƣởng thực dụng, chạy theo lợi nhuận, phần nào tạo ra sự
buông lỏng quản lý của Nhà nƣớc đối với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống của các dân tộc, làm cho văn hóa các dân tộc không chỉ bị mai một
mà không đƣợc duy trì, củng cố và mất dần bản sắc.
Do vậy, việc nghiên cứu cả trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn về
QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc trên
địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với quá trình bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc góp phần nâng
cao chất lƣợng đời sống văn hóa của cộng đồng dân cƣ trên địa bàn, tạo động
lực phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng,
an ninh của địa phƣơng.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước về bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
QLNN về văn hóa ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu đã
đƣợc công bố có liên quan đến đề tài nhƣ sau:
2



- Cơ sở văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm (1999), NXB Giáo dục,
Hà Nội. Tác giả đã khái quát về văn hóa và văn hóa học Việt Nam; văn hóa
nhận thức; văn hóa tổ chức trong đời sống tập thể, cá nhân; văn hóa ứng xử với
môi trƣờng tự nhiên và văn hóa ứng xử với môi trƣờng xã hội.
- Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa nước ta của Hoàng
Vinh (1999), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. Tác giả đã trình bày những
nguyên lý cơ bản của lý luận văn hóa và những vấn đề về xây dựng văn hóa văn
hóa của nƣớc ta.
- Lược sử quản lý văn hóa ở Việt Nam của Hoàng Sơn Cƣờng (1998). Tập
bài giảng Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.Tác
giả đã khái lƣợc về công tác quản lý văn hóa ở Việt Nam.
- Về lãnh đạo, quản lý văn học nghệ thuật trong công cuộc đổi mới của
Nguyễn Duy Bắc (2001). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã đánh giá
công tác lãnh đạo, quản lý về văn học nghệ thuật của nƣớc ta trong thời kỳ đổi
mới.
Những công trình trên đã bƣớc đầu làm rõ một số vấn đề quan trọng liên
quan đến phƣơng diện lý luận của công tác quản lý văn hóa nhƣ: Mối quan hệ
giữa văn hóa và kinh tế, đại cƣơng về quản lý hoạt động văn hóa, chính sách
quản lý hoạt động văn hóa, nội dung quản lý hoạt động văn hóa, quản lý xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở hiện nay…
Ngoài ra, còn có một số luận án tiến sĩ, luận văn cao học của nhiều tác giả
liên quan đến đề tài.
- Vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở Thừa Thiên Huế hiện nay, Trần Thị
Hồng Minh (2014), Luận án tiến sỹ Triết học, Học viện Chínhtrị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Tác giả luận án làm rõ thực trạng, một số vấn đề đặt ra của
việc giữ gìn, phát huy DSVH ở Thừa Thiên Huế hiện nay. Trên cơ sở đó, Luận
án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giữ gìn và phát
huy DSVH tại địa phƣơng trong thời gian tới.

3


- Quản lý nhà nước về trùng tu di tích cố đô Huế, Hà Xuân Hậu (2014),
Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn tập trung
nghiên cứu hoạt động QLNN về trùng tu DTLS-VH đƣợc xếp hạng di tích quốc
gia đặc biệt-Cố đô Huế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, tác giả đã chỉ ra những
nguyên nhân, thực trạng QLNN về trùng tu di tích Cố đô Huế; đề xuất một số
giải pháp, kiến nghị thiết thực góp hoàn thiện QLNN về trùng tu di tích Cố đô
Huế trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
- Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế, Trần Quang Tuấn Minh (2014), Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính
quốc gia, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu thực trạng QLNN của chính quyền tỉnh
Thừa Thiên Huế về bảo tồn, phát huy di sản văn hóa, những mặt tích cực cần
phát huy và hạn chế cần khắc phục để đạt hiệu quả cao hơn. Đề xuất những giải
pháp để chính quyền địa phƣơng hoàn thiện hơn công tác bảo tồn, phát huy di
sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tƣơng lai.
- Quản lý nhà nước về di tích lịch sử-văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, Phạm Nhƣ Thùy (2014), Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc
gia, Hà Nội. Tác giả đi sâu phân tích thực trạng QLNN về DTLS-VH ở tỉnh
Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp QLNN về DTLS-VH trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Bên cạnh những công trình tiêu biểu nêu trên, nhiều công trình, bài viết
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến QLNN về văn hoá, di sản, DTLSVH, thực trạng bảo tồn, phát huy DSVH ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc về
góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau đƣợc công bố, nhƣng đến nay chƣa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến QLNN về DTLS-VH trên địa bàn huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Những kiến thức, kết quả nghiên cứu đã đƣợc công
bố là những tƣ liệu quý, tác giả luận văn sẽ kế thừa trong quá trình triển khai và
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
4


Đề tài góp phần hoàn thiện QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
các DTTS trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài luận văn tập trung thực hiện
3 nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
các DTTS và kinh nghiệm QLNN về lĩnh vực này ở một số địa phƣơng tƣơng
đồng, rút ra bài học tham khảo cho huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
các DTTS trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa các DTTS trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên thời gian đến.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các DTTS trên
địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
5. Phạm vi nghiên cứu
Để vấn đề nghiên cứu đƣợc tập trung, trong phạm vi nghiên cứu của một
luận văn thạc sỹ, ngƣời nghiên cứu chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu nhƣ sau:
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2017 và định hƣớng đến
năm 2020.
- Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng
lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về công tác xây dựng và phát

triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
5


- Để thực hiện đề tài, tác giả luận văn sử dụng các phƣơng pháp cụ thể:
phƣơng pháp điều tra, khảo sát, phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp và điều tra
XHH.
- Phƣơng pháp điều tra XHH bằng bảng hỏi: Phƣơng pháp này sử dụng
nhằm thu thập thông tin về nhận thức, quan điểm, những khó khăn bất cập trong
công tác QLNN đối với hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa ở cơ sở.
Đối tƣợng điều tra: Cán bộ, công chức của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện và 6
xã: (Xuân Quang 1, Xuân Quang 2, Xuân Phƣớc, Xuân Lãnh, Đa Lộc và Phú Mỡ).
- Số lƣợng phiếu điều tra: 100 phiếu.
- Cơ cấu điều tra, mỗi đơn vị khảo sát bình quân khảo sát từ 10 đến 15 công chức.
- Phƣơng pháp thu thập, xử lý thông tin, số liệu điều tra:
Sau khi thu thập phiếu điều tra, tác giả tổng hợp kết quả, nội dung trả lời từng
câu hỏi ở các phiếu điều tra, thống kê và xử lý số liệu bằng các phƣơng pháp thống
kê thông thƣờng qua việc tìm kết quả bình quân gia quyền. Sau khi có kết quả từng
nội dung, tác giả xem xét, so sánh, đối chiếu và rút ra những nhận xét, đánh giá từng
tiêu chí một trên cơ sở thực trạng trình độ, nhận thức của cán bộ, công chức. Từ đó,
rút ra những tồn tại, hạn chế của công tác QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa các DTTS hiện nay và đƣa ra những kiến nghị, đề xuất những giải pháp tăng
cƣờng QLNN tại địa phƣơng.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Trên cơ sở mới về khoa học của luận văn góp phần thực hiện tốt công
tác QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các DTTS trên địa bàn huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý ngành và địa phƣơng trong hoạt động QLNN về bảo

tồn và phát huy giá trị văn hóa các DTTS trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên.
8. Kết cấu nội dung của luận văn
6


Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm có 3 chƣơng với các nội dung chủ yếu sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên thời gian tới.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là tổng hợp các giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo
ra trong quá trình tƣơng tác với môi trƣờng tự nhiên và xã hội nhằm phục vụ lợi
ích nhu cầu của con ngƣời. Nhìn từ góc độ đó, con ngƣời làm ra rất nhiều sản
phẩm văn hóa hấp dẫn nhƣ các công trình kiến trúc chùa chiền, lễ hội, đời sống
tâm linh, ẩm thực…Trong đó, những sản phẩm ẩm thực là gần gũi với đời sống

nhất.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Cho tới nay trên thế giới có
hơn 400 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Văn hóa là một lĩnh vực rộng lớn, rất
phong phú và phức tạp, do đó khái niệm văn hóa cũng đa nghĩa.
Nghĩa ban đầu của văn hóa trong tiếng Hán là những nét xăm mình, qua
đó ngƣời khác nhìn vào để nhận biết và phân biệt với ngƣời khác. Theo ngôn
ngữ phƣơng tây, từ tƣơng ứng với văn hóa của tiếng việt là culture trong tiếng
Anh và tiếng Pháp, kultur trong tiếng Đức…có nguồn gốc từ các dạng động từ
của tiếng Latinh có nghĩa là giữ gìn, chăm sóc, tạo dựng trong trồng trọt, cầu
cúng.
Năm 2002, UNESCO đã đƣa ra một định nghĩa chung về văn hóa nhƣ
sau: “Văn hóa là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức
và cảm xúc của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa, ngoài
văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị,
truyền thống và đức tin”.
Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
8


đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng
tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm
thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. [19,tr.431].
Nghị quyết Trung ƣơng 5, khóa VIII nêu: “Văn hóa Việt Nam là thành
quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ
nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh
hoa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình. Văn hóa
Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang dân tộc”[4].

Nhƣ vậy, nói một cách tổng quát, văn hóa là sản phẩm của loài ngƣời, văn
hóa đƣợc tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con ngƣời và xã hội.
Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con ngƣời, duy trì sự bền
vững và trật tự xã hội. Văn hóa đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông
qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa đƣợc tái tạo, phát triển trong quá trình hành
động và tƣơng tác xã hội của con ngƣời. Văn hóa là trình độ phát triển của con
ngƣời, của xã hội đƣợc biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống
và hành động của con ngƣời cũng nhƣ giá trị vật chất tinh thần do con ngƣời tạo
ra và đƣợc con ngƣời thừa nhận, bao gồm trong đó có cái Chân, cái Thiện, cái
Mỹ. Xây dựng và phát triển tốt những thành tố cấu thành khái niệm văn hóa
chính là để tạo ra nền tảng tinh thần cho xã hội, góp phần khai thác và phát huy
sức mạnh nội sinh của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới hội nhập và phát triển.
1.1.2. Khái niệm về bảo tồn và phát huy
Trong Từ điển Tiếng việt do GS. Hoàng Phê (chủ biên) đã định nghĩa:
“Bảo tồn là giữ lại, không để cho mất đi” [24, tr.37], còn “phát huy là làm cho
cái hay, cái tốt tỏa sáng tác dụng và tiếp tục nảy nỡ thêm” [24, tr.742]. Chúng ta
thƣờng nghe nói: bảo tồn các di tích lịch sử, bảo tồn nền văn hóa dân tộc. Tuy
nhiên, quá trình giữ lại này không phải là giữ lại một cách nguyên xi mà bao giờ
cũng có sự kế thừa những nét tiến bộ và lọc bỏ những yếu tố lạc hậu.
9


Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật, hiện tƣợng theo dạng
thức vốn có của nó. Bảo tồn là không để mai một, không để bị thay đổi, biến hóa
hay biến thái. Nhƣ vậy, trong nội hàm của thuật ngữ này, không có khái niệm
“cải biến”, “nâng cao” hoặc “phát triển”. Hơn nữa, khi nói đối tƣợng bảo tồn
“phải đƣợc nhìn là tinh hoa”, chúng ta đã khẳng định giá trị đích thực và khả
năng tồn tại theo thời gian, dƣới nhiều thể trạng và hình thức khác nhau của đối
tƣợng đƣợc bảo tồn.
1.1.3. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước

1.1.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động tất yếu khách quan của mọi quá trình lao động xã
hội. Nói quản lý là nói đến một dạng hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý
tác động lên đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định đã
định trƣớc thông qua nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp nào đó thích hợp.
Quản lý bao giờ cũng có tính mục đích, tính tổ chức và hƣớng tới tính hiệu quả.
Nhƣ vậy, nó là một quá trình bao gồm chuỗi hoạt động khác nhau để đạt đƣợc
kết quả mà chủ thể ngầm định đề ra để tồn tại và phát triển, quản lý cần thiết đối
với mọi phạm vi hoạt động của xã hội.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm về quản lý nhƣ sau: Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng và khách thể quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn nhân lực, các thời cơ của tổ chức
để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động.
1.1.3.2. Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, là quản lý công
việc của Nhà nƣớc. Nội hàm QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử.
Ngày nay, QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp, hành pháp
và tƣ pháp.
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc
và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh hành vi hoạt động của con ngƣời
10


trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nƣớc thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì ổn định
và phát triển của xã hội.
Theo giáo trình Quản lý hành chính nhà nƣớc của Học viện Hành chính
Quốc gia, xuất bản năm 2011: “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của

con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc XHCN” [14, tr.407].
QLNN đƣợc đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa rộng:
QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn
bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tƣợng bị quản lý
và vấn đề tƣ pháp đối với đối tƣợng quản lý cần thiết của nhà nƣớc. Hoạt động
QLNN chủ yếu và trƣớc hết đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc,
song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực
tiếp thực hiện nếu đƣợc nhà nƣớc ủy quyền, trao quyền thực hiện chức năng của
nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và
tính mệnh lệnh đơn phƣơng của nhà nƣớc. QLNN đƣợc thiết lập trên cơ sở mối
quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”. QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh;
tính khoa học, tính kế hoạch. QLNN là những tác động mang tính liên tục, ổn
định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội.
QLNN về văn hóa: Là quản lý của nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động
văn hóa của quốc gia bằng quyền lực, thông qua hiến pháp, pháp luật và cơ chế
chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển của văn hóa dân tộc.
QLNN về văn hóa là thực hiện quyền lực nhà nƣớc trong lĩnh vực văn
hóa, bởi cơ quan thực hiện quyền lực này có thẩm quyền riêng, thống nhất từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng. Quản lý, điều hành các thiết chế, các tổ chức văn
11


hóa hoạt động theo chƣơng trình, kế hoạch quốc gia, xây dựng đội ngũ cán bộ,
tổ chức thanh tra, kiểm tra về văn hóa.
Quản lý sự nghiệp văn hóa là quản lý về phƣơng tiện chuyên môn theo
từng chuyên ngành của hoạt động văn hóa. Phƣơng tiện quản lý này thuộc
trách nhiệm, chức trách của từng hệ thống thiết chế chuyên ngành thông qua

việc xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động, các biện pháp chỉ đạo, hƣớng dẫn
của hệ thống thiết chế văn hóa ở các cấp.
Từ những khái niệm trên, theo tác giả có thể khái quát QLNN về bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa các DTTS là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật đối với hoạt động bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa các DTTS.
Chủ thể QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các DTTS:
- Cấp Trung ương:
+ Chính Phủ: Là cơ quan ban hành các chính sách để QLNN trên tất cả
các lĩnh vực.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng QLNN về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên
phạm vi cả nƣớc; QLNN các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Để tăng cƣờng QLNN và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các DTTS, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã phân cấp quản lý, quy định cụ thể quyền hạn, chức năng và
nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền địa phƣơng nhƣ:
- Cấp địa phương:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Trong đó Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND cấp tỉnh, có chức năng tham mƣu thực hiện QLNN trên các lĩnh
vực: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh; các dịch
vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
12


hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động UBND tỉnh; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong đó Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND cấp huyện, có chức năng tham mƣu thực hiện QLNN trên các lĩnh vực:
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện; các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động UBND huyện; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QLNN về trên các lĩnh vực: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn cấp xã là UBND cấp xã.
1.1.4. Quan điểm về văn hóa và bảo tồn, phát huy các di văn hóa của
Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ý thức rõ về sức mạnh của văn hóa đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, ngay trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Đảng ta đã đƣa ra Cƣơng
lĩnh đầu tiên về văn hóa, đó là “Đề cƣơng văn hóa Việt Nam” năm 1943. Đề
cƣơng xác định: Văn hóa là một trong ba mặt trận: Kinh tế, chính trị, văn hóa.
Vì vậy, phải hoàn thiện cách mạng văn hóa mới hoàn thành đƣợc công cuộc cải
tạo xã hội và Đảng tiên phong phải lãnh đạo văn hóa tiên phong; đồng thời đề ra
ba nguyên tắc cuộc vận động văn hóa mới: Dân tộc, đại chúng, khoa học. Đến
thời kỳ hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nƣớc, Đại hội IV
của Đảng đã tiếp tục khẳng định: Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng, trong
đó tập trung “Xây dựng nền văn hóa mới, con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa” với
những giá trị đạo đức, niềm tin, lý tƣởng, lẽ sống cao đẹp. Trong thời kỳ đổi mới
toàn diện đất nƣớc, Đảng ta chủ trƣơng đổi mới tƣ duy trên mặt trận văn hóa.
13


Tháng 11 năm 1987, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 05 về văn hóa –

nghệ thuật trong cơ chế thị trƣờng và những Chỉ thị quan trọng về đổi mới và
nâng cao chất lƣợng phê bình văn học nghệ thuật, công tác quản lý văn học nghệ
thuật và một số nhiệm vụ văn hóa - nghệ thuật. Đến hội nghị Trung ƣơng 5,
Khóa VIII, Đảng ra Nghị quyết chuyên đề về “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”, khẳng định vai trò của văn hóa trong tiến trình lịch sử
dân tộc và tƣơng lai đất nƣớc, “văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội” với mục đích
làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng
ngƣời, từng gia đình, từng tập thể, và cộng đồng, từng địa bàn dân cƣ, vào mọi
sinh hoạt và quan hệ con ngƣời, tạo ra trên đất nƣớc ta đời sống tinh thần cao
đẹp. Hội nghị Trung ƣơng 10, Khóa IX khẳng định: không ngừng nâng cao văn
hóa – nền tảng tinh thần của xã hội; tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh
vực trên chính là điều kiện quyết định bảo đảm cho sự phát triển toàn diện và
bền vững của đất nƣớc. Đại hội X của Đảng tiếp tục nhấn mạnh chất lƣợng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong quá trình hội nhập và
phát triển, bên cạnh những cơ hội thuận lợi, Đảng ta đã kịp thời ban hành Nghị
quyết 23-NQ/TW “Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong
thời kỳ mới” và Chỉ thị số 46-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, định
hƣớng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân quyết tâm giữ gìn, bảo vệ bản sắc
văn hóa trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Đảng ta khẳng định: “Nền văn hóa Việt Nam đã phát triển trong sự tiếp
thu có chọn lọc và biến thành của mình nhiều tinh hoa văn hóa của những nền
văn hóa lớn trên thế giới. Ông cha ta đã tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trên
tinh thần độc lập dân tộc, với lòng tự hào sâu sắc về những giá trị của con
người Việt Nam, của truyền thống lịch sử và văn hóa Việt Nam” [3, tr.20].
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đề ra:
“Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn,
14



dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan
trọng của phát triển…Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ
thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái
lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hóa” [5, tr.7576].
Về bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa truyền thống, Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Tăng đầu tư của Nhà nước, đồng thời tăng
cường huy động các nguồn lực xã hội cho sự phát triển văn hóa, xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản dân tộc, vừa kế thừa, phát huy những
truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, vừa tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã
hội….Phát triển mạnh sự nghiệp văn học, nghệ thuật, hệ thống thông tin đại
chúng; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống, cách mạng,
mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa” [5, tr.40-41]. Đồng
thời: “Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ, về bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của
dân tộc. Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ phát triển văn hóa, nghệ thuật, bảo tồn, phát
huy các giá trị các di sản văn hóa với phát triển du lịch và hoạt động thông tin
đối ngoại nhằm truyền bá sâu rộng các giá trị văn hóa công chúng, đặc biệt là
thế hệ trẻ và người nước ngoài. Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết các dân tộc thiểu số. Xây dựng và
thực hiện các chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ những người hoạt động văn hóa, văn học,
nghệ thuật sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao về tưởng và nghệ thuật” [5,
tr.225].
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
đề ra: “Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một
15



×